Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tính toán thiết kế và xây dựng kho lạnh thịt gia cầm công suất 4 tấn mẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.17 MB, 123 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------

HỒNG VĂN QUANG

NGHIÊN CỨU TÍNH TỐN, THIẾT KẾ VÀ
XÂY DỰNG KHO LẠNH THỊT GIA CẦM
CÔNG SUẤT 4 TẤN/MẺ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hố nơng lâm nghiệp
Mã số: 60.52.14

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM XUÂN VƯỢNG

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn ký tên



Hồng Văn Quang

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo trong Khoa Cơ ðiện và các
thầy cô giáo trong Trường. Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn chân thành và sâu sắc đến:
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Phạm Xuân Vượng ñã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Thiết bị
bảo quản và chế biến nơng sản – Khoa Cơ ðiện và tồn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Cơ ðiện trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cơ giáo đã trực tiếp
giảng dạy tơi trong q trình học tập tại Trường và các thầy cô giáo Khoa
Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám đốc Cơng ty TNHH Nhà
nước một thành viên ðầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội, Ban Giám
đốc Xí nghiệp Kinh doanh Gia súc Gia cầm và chế biến thực phẩm đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Hoàng Văn Quang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

MỞ ðẦU .............................................................................................0
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................3
1.1

TÌNH HÌNH CHĂN NI GÀ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.3

1.1.1 Tình hình ngành chăn ni gà giai đọan 2001-2006 .....................3
1.1.2


Mục tiêu phát triển chăn ni gà giai đọan 2007-2015……………...12

1.1.3

Các giải pháp và chính sách cơ bản…………………..…………..…..13

1.2

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ LẠNH ðƠNG TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC.................................................................. 16

1.2.1 Ngồi nước .............................................................................. 16
1.2.2 Trong nước .............................................................................. 18
1.3

MỘT SỐ THIẾT BỊ LẠNH ðÔNG ........................................... 18

1.3.1 Hầm kết đơng kiểu tunel........................................................... 19
1.3.2 Hầm kết đơng có giá trượt ........................................................ 20
1.3.3 Máy kết đơng băng chuyền kiểu xoắn........................................ 20
1.3.4 Kết đơng nhanh kiểu tầng sơi. ................................................... 21
1.3.5 Hầm kết đơng kiểu tầng sơi....................................................... 22
1.3.6 Kết đơng tiếp xúc ..................................................................... 24
1.3.7 Kết đơng trong khơng khí hố lỏng ........................................... 27
1.4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................... 29

1.4.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................ 29


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iii


1.4.2 Nguyên liệu và thiết bị sử dụng................................................. 29
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 30
CHƯƠNG II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH LẠNH ðƠNG .......... 31
2.1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LÀM LẠNH THỰC PHẨM ............... 31

2.1.1 Mục đích và ý nghĩa ................................................................. 31
2.1.2 Sự kết tinh của nước trong thực phẩm ....................................... 33
2.1.3 Sự biến ñổi của thực phẩm trong quá trình cấp đơng .................. 37
2.1.4 Phương pháp làm lạnh thực phẩm ............................................. 41
2.1.5 Phương pháp kết đơng thực phẩm ............................................. 43
2.1.6 Thời gian làm lạnh đơng thực phẩm .......................................... 47
2.1.7 Xử lý thực phẩm sau cấp đơng .................................................. 53
2.2

HỆ THỐNG KHO CẤP ðƠNG THỊT GIA CẦM ...................... 55

2.2.1 Sơ đồ qui trình cơng nghệ lạnh đơng gia cầm an tồn................. 55
2.2.2 Sơ đồ ngun lý ....................................................................... 59
CHƯƠNG III. TÍNH TỐN V À LỰA CHỌN THIẾT BỊ..................... 61
3.1

XÁC ðỊNH DUNG TÍCH VÀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG KHO LẠNH......61

3.1.1 Xác định diện tích xây dựng ..................................................... 61

3.1.2 Bố trí mặt bằng kho lạnh .......................................................... 63
3.2

TÍCH TỐN CÁCH NHIỆT VÀ CÁCH ẨM............................. 63

3.2.1 Xác ñịnh chiều dày lớp cách nhiệt............................................. 63
3.2.2 Kiểm tra ñọng sương vách ngoài tường bao ............................... 65
3.2.3 Kiểm tra ñọng ẩm trong kết cấu bao che .................................... 66
3.3

TÍNH PHỤ TẢI CỦA KHO LẠNH ........................................... 68

3.3.1 Mục đích tính tốn nhiệt kho lạnh ............................................. 68
3.3.2 Xác định dịng nhiệt qua kết cấu bao che Q1 .............................. 69
3.3.3 Xác định dịng nhiệt do sản phẩm và bao bì toả ra...................... 70
3.3.4 Xác định dịng nhiệt do thơng gió luồng lạnh Q3 ........................ 75
3.3.5 Xác dòng nhiệt do vận hành tỏa ra Q4 ........................................ 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iv


3.3.6 Dịng nhiệt toả ra khi sản phẩm hơ hấp Q5 ................................. 77
3.3.7 Tính phụ tải cho thiết bị và cho máy nén ................................... 78
3.4

TÍNH TỐN VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ................................. 80

3.4.1 Tính chọn máy nén................................................................... 80
3.4.2 Tính chọn thiết bị ngưng tụ....................................................... 86
3.4.3 Tính chọn thiết bị bay hơi......................................................... 90
3.4.4 Tháp giải nhiệt ......................................................................... 91

3.5

TÍNH CHỌN THIẾT BỊ PHỤ ................................................... 94

3.5.1 Bình chứa cao áp...................................................................... 94
3.5.2 Bình chứa hạ áp: ...................................................................... 95
3.5.3 Bình tách dầu ........................................................................... 96
3.5.4 Bình tách lỏng.......................................................................... 96
3.5.5 Phin sấy và phin lọc ................................................................. 97
3.5.6 Búp phân phối lỏng .................................................................. 98
3.5.7 Van tiết lưu cân bằng trong....................................................... 99
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............. 104
4.1

KIỂM TRA THỜI GIAN LÀM ðÔNG LẠNH SẢN PHẨM..... 104

4.1.1 ðiều kiện lạnh đơng ............................................................... 104
4.1.2 Kiểm tra thời gian lạnh đơng ..................................................... 104
4.2

KIỂM TRA CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM .................................. 108

4.2.1 Kiểm tra cách ẩm ................................................................... 108
4.2.2 Kiểm tra tính cách nhiệt ......................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .............................................................. 111
1

Kết luận................................................................................. 111

2


ðề nghị.................................................................................. 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hầm kết đơng ...................................................................... 23
Bảng 2.1. Khả năng phân giải của men phân giải mỡ lipaza .................. 32
Bảng 2.2. Các hằng số thực nghiệm ..................................................... 40
Bảng 2.3. Tính tốn thời gian cấp đơng ................................................ 51
Bảng 3.1 : Các lớp cách nhiệt panel trần, tường kho cấp ñông ............... 65
Bảng 3.2. Áp suất các vách của kho ..................................................... 67
Bảng 3.3: Thơng số kỹ thuật khay cấp đơng ......................................... 73
Bảng 3.4. Bảng tính tốn các phụ tải kho lạnh ...................................... 78
Bảng 3.5. Các điểm tính tốn của chu trình nén .................................... 83
Bảng 3.6. Hệ số truyền nhiệt và dịng nhiệt riêng.................................. 88
Bảng 4.1. Tốc độ lạnh đơng và nhiệt ñộ tâm thùng ñùi gà ................... 105
Bảng 4.2. Tốc ñộ lạnh ñông và nhiệt ñộ tâm thùng gà nguyên con ....... 107
Bảng 4.3. Kết quả quan sát hiện tượng lọt ẩm..................................... 109
Bảng 4.4. Nhiệt ñộ (0C) vách và nhiệt ñộ buồng lạnh .......................... 110

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ngun lí hầm kết đơng........................................................ 19
Hình 1.2. Hầm kết đơng có giá trượt (Linde - ðức)............................... 20

Hình 1.3. Hình Máy kết đơng băng chuyền kiểu xoắn Gyro Compact
System 60 của hãng Frigoscandia ............................................. 21
Hình 1.4. Nguyên tắc kết đơng nhanh kiểu tầng sơi............................... 22
Hình 1.5. Hầm kết đơng kiểu tầng sơi (Samifi – Babcock) .................... 23
Hình 1.6. Ngun lí làm việc của máy kết đơng tiếp xúc ....................... 25
Hình 1.7. Máy kết đơng nhanh tiếp xúc kiểu tấm nằm ngang ................. 26
Hình 1.8. Sơ đồ ngun tăc của một hầm kết đơng sử dụng nitơ lỏng
phun (Cryogen – Rapid)........................................................... 28
Hình 1.9. Thiết bị kết đơng dùng R12 lỏng ............................................ 28
Hình 2.1. Kết đơng gà (loại 1000g/con) bằng các phương pháp kết đơng
khác nhau................................................................................ 46
Hình 2.2. t(τ) của vật ẩm khi đơng lạnh……………………………………..47
Hình 2.3. Phân bố t(x) trong V lúc τ………………………………………..49
Hình 2.4. Sơ đồ qui trình cơng nghệ cấp đơng gà.................................. 56
Hình 2.5. Giá cấp đơng của kho lạnh.................................................... 58
Hình 2.6. Sơ đồ hệ thống kho lạnh cấp đơng mơi chất R22 ..................... 59
Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng kho lạnh đơng thịt gia cầm ........................... 63
Hình 3.2. Cấu tạo của tấm panel .......................................................... 65
Hình 3.3. Chu trình hai cấp, hai tiết lưu làm mát hồn tồn. .................. 82
Hình 3.4.Cụm máy nén cấp I và cấp II ................................................. 86
HÌnh 3.5. Bình ngưng ống chùm nằm ngang......................................... 87
Hình 3.6. Bình ngưng dạng nằm ngang ................................................ 87
Hình 3.7. Bình ngưng freron 10KTR .................................................... 89
Hình 3.8. Dàn lạnh Γ KT -140 của hệ thống kho cấp đơng .................... 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vii


Hình 3.9. Nguyên tắc cấu tạo của tháp giải nhiệt .................................. 92
Hình 3.10. Tháp giải nhiệt RINKI kiểu FRK 8...................................... 94
Hình 3.11. Bình chứa cao áp................................................................ 95

Hình 3.12. Bình chứa hạ áp ................................................................. 95
Hình 3.13. Bình tách dầu ..................................................................... 96
Hình 3.14. Bình tách lỏng kiểu nón chắn .............................................. 97
Hình 3.15. Bộ lọc ẩm và lọc cơ khí……………………………….…………98
Hình 3.16. Búp phân phối gas. ............................................................. 98
Hình 3.17. Cấu tạo bên trong của van tiết lưu tự động........................... 99
Hình 3.18. Cấu tạo van chặn .............................................................. 100
Hình 3.19. Van một chiều.................................................................. 101
Hình 3.20. ðồng hồ và rơle áp suất thấp - cao .................................... 101
Hình 3.21. Rơle hiệu áp dầu .............................................................. 102
Hình 3.22. Cảm biến nhiệt độ ............................................................ 103
Hình 3.23. Rơle điện từ ..................................................................... 103
Hình 4.1. Một số hình ảnh về đùi gà sau khi được cấp đơng ................ 106
Hình 4.2. Gà ngun con cấp ñông..................................................... 107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………viii


MỞ ðẦU
Thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại và văn hoá
của cả nước. Nằm ở trung tâm đồng bằng sơng Hồng, với diện tích mới là
3.200km2 và dân số là 6,1 triệu người. Ngoài ra, Hà Nội cịn có hàng ngàn văn
phịng đại diện của các tổ chức quốc tế, các công ty nước ngồi và đại sứ qn
các nước, nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có nét văn hố
ẩm thực tinh tế đa dạng. Vì vậy, Hà Nội là thị trường tiêu thụ nông sản thực
phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao.
Do nền kinh tế phát triển, mức sống của nhân dân Thủ đơ ngày càng
được cải thiện. Lượng du khách trong và quốc tế ñến Hà Nội ngày một đơng
địi hỏi nền nơng nghiệp Thủ đơ phải tổ chức sản xuất khơng chỉ đáp ứng đủ
nhu cầu về số lượng mà cịn địi hỏi chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an

tồn thực phẩm.
Tuy nhiên vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm ở nước ta hiện nay ñang ở
mức báo ñộng cao, hầu hết các sản phẩm chăn ni được sản xuất trong điều
kiện thiếu vệ sinh, phần lớn lại ñược thu gom giết mổ, chế biến trong điều
kiện khơng sạch sẽ. Thực trạng các sản phẩm chăn ni bị nhiễm khuẩn
và cịn tồn dư các hố chất độc: kháng sinh, thuốc trừ sâu, kim loại
nặng… chắc chắn là nguyên nhân chính gây nên những lo ngại cho người
tiêu dùng Hà Nội.
Trong các sản phẩm của ngành chăn ni, thịt gà là món ăn truyền
thống, bổ dưỡng và rất được ưa chng của người Hà Nội. Do đó, nhu cầu về
thịt gà là rất lớn, nhất là trong tình hình dịch Cúm gia cầm diễn ra hết sức
phức tạp như hiện nay thì chất lượng thịt gà vẫn là mối lo ngại ñối với người
tiêu dùng. Thịt gà ñảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm đã đề ra phải
được khép kín từ khâu Chăn nuôi - Giết mổ - Bảo quản chế biến. Nằm trong
ñịnh hướng phát triển của Hà Nội và cả nước, ñược sự quan tâm và ñịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

1


hướng chỉ ñạo của Thành Uỷ, UBND TP Hà Nội, Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên ðầu tư và Phát triển Nơng nghiệp Hà Nội đã lắp đặt dây
chuyền giết mổ gia cầm qui mơ cơng nghiệp đầu tiên tại Hà Nội với công suất
700 con/giờ nhằm cung cấp thực phẩm an tồn cho Hà Nội. Vấn đề đặt ra là
các trang trại chăn ni an tồn đảm bảo khi gia cầm đủ tuổi xuất bán thì họ
xuất một lúc cả trang trại với số lượng rất lớn. Mặt khác, có những thời điểm
giá gia cầm lơng rất rẻ so với trung bình cả năm chính vì thế bài tốn kinh tế
cũng được đặt ra. Nếu giết mổ hết ngay vào thời điểm đó thì cung cấp thừa
cho thị trường. Vì vậy, cần bảo quản chế biến làm sao ñể giữ ñược nguyên

vẹn chất lượng gia cầm trong một thời gian dài là ñiều rất cần thiết. Bởi lẽ,
ñơn giản chỉ khi nào giữ được chất lượng thì lúc ấy mới thực sự giữ ñược giá
trị thương phẩm cao của thực phẩm.
Tính thời vụ và tính chất của thực phẩm gia cầm địi hỏi sự cần thiết sử
dụng các kỹ thuật bảo quản tiên tiến như làm lạnh đơng sản phẩm. Ngày nay,
với kỹ thuật lạnh đơng tiên tiến cho phép làm lạnh đơng thịt gia cầm sau khi
giết mổ. Sản phẩm gia cầm đơng lạnh được giữ gần như nguyên vẹn chất
lượng so với sản phẩm tươi sống. ðặc biệt, sản phẩm thịt đơng lạnh ít có khả
năng nhiễm vi sinh vật hơn so với thịt tươi sống. Do vậy, để đảm bảo có
lượng thực phẩm an tồn tích trữ và tăng hiệu quả kinh tế cho Doanh nghiệp,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính tốn, thiết kế và xây
dựng kho lạnh thịt gia cầm công suất 4 tấn/mẻ”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI GÀ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1.1.1. Tình hình ngành chăn ni gà giai đọan 2001-2006
1.1.1.1. Tình hình chăn ni
- Tình hình chung:
Chăn ni gà nói riêng và chăn ni gia cầm nói chung là nghề sản
xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Tăng trưởng giai ñọan 2001-2005 ñạt
2,74% về số lượng ñầu con, trong đó giai đọan trước dịch cúm tăng 9,02% và
giảm trong dịch cúm gia cầm 6,67%. Sản lượng ñầu con ñã tăng từ 158,03
triệu con năm 2001 và ñạt cao nhất vào năm 2003: 185,22 triệu con. Do dịch

cúm gia cầm, năm 2004, đàn gà giảm cịn 159,23 triệu con, bằng 86,2% năm
2003; năm 2005, ñàn gà ñạt 159,89 triệu con, tăng 0,9% so với 2004. Chăn
nuôi gà chiếm 72-73% trong tổng ñàn gia cầm hàng năm.
- Phát triển trên các vùng sinh thái:
Chăn nuôi gà phát triển mạnh nhất là các vùng ðồng bằng sông Hồng,
ðồng bằng sông Cửu Long và ðơng Bắc. Sản lượng đầu con của các vùng
này năm 2003 tương ứng là 50,13; 34,58 và 26,57 triệu con, chiếm 60% ñàn
gà của cả nước. Các vùng phát triển tiếp theo là ðông Nam bộ và Bắc Trung
bộ, chiếm 26%, các vùng có sản lượng thấp nhất là Tây Bắc và Tây Nguyên,
chỉ chiếm từ 4-5% về số lượng đầu con.
- Các phương thức chăn ni
Chăn ni gà có 3 phương thức chính:
a) Chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ : đây là phương thức chăn ni truyền
thống của nông thôn Việt Nam. ðặc trưng của phương thức chăn ni này
là ni thả rơng, tự tìm kiếm thức ăn và tận dụng phụ phẩm trong nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

3


nghiệp, đồng thời tự ấp và ni con. Phương thức này phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên và kinh tế của hộ nơng dân, với các giống gà bản địa có chất
lượng thịt trứng thơm ngon. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê
năm 2004 có tới 65% hộ gia đình nơng thơn chăn ni gà theo phương thức
này (trong tổng số 7,9 triệu hộ chăn nuôi gia cầm) với tổng số gà theo thời
điểm ước tính khoảng 110-115 triệu con (chiếm khoảng 50-52% tổng số gà
xuất chuồng của cả năm).
b) Chăn nuôi bán công nghiệp: ðây là phương thức chăn ni tương
đối tiên tiến, ni nhốt trong chuồng thơng thóang tự nhiên với hệ thống

máng ăn uống bán tự động. Giống chăn ni thường là các giống kiêm dụng
như Lương phượng, Săcso, Kabir ...và chủ yếu là sử dụng thức ăn cơng
nghiệp và là hình thức chăn ni hàng hố, quy mơ đàn thường từ 200-500
con; tỷ lệ nuôi sống và hiệu quả chăn nuôi cao; thời gian ni rút ngắn (70-90
ngày), quay vịng vốn nhanh. Ước tính có khoảng 10-15% số hộ ni theo
phương thức này với số lượng gà sản xuất hàng năm chiếm tỷ lệ 25-30%. Các
địa phương phát triển mạnh hình thức này là Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên,
ðồng Nai, Khánh Hòa, Bình Dương...
c) Chăn ni cơng nghiệp: chăn ni gà cơng nghiệp phát triển trong
khoảng 10 năm trở lại ñây, nhưng mạnh nhất là từ 2001 đến nay. Các giống
ni chủ yếu là các giống cao sản (Isa, Lomann, Ross, Hiline, ...), sử dụng
hồn tồn thức ăn cơng nghiệp, ứng dụng các cơng nghệ tiên tiến như chuồng
kín, chuồng lồng, chủ ñộng ñiều khiển nhiệt ñộ, ẩm ñộ, cho ăn uống tự
động...Năng xuất chăn ni đạt cao: gà ni 42-45 ngày tuổi ñạt 2,2-2,4
kg/con. Tiêu tốn 2,2-2,3 kg TA/kg tăng trọng. Gà ñẻ ñạt 270-280 trứng/năm,
tiêu tốn 1,8-1,9 kg TA/10 quả trứng...Ước tính, chăn ni cơng nghiệp đạt
khoảng 18-20% trong tổng sản phẩm chăn nuôi gà.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

4


Chăn ni cơng nghiệp chủ yếu là hình thức gia công, liên kết của các
trang trại với các doanh nghiệp nước ngoài như C.P. Group, Japfa, Cargill,
Proconco và phát triển mạnh ở các tỉnh như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Khánh Hịa, ðồng Nai, Bình Dương...Ngồi ra, rất nhiều hộ nơng dân, trang
trại có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm chăn ni cũng tư chủ đầu tư chăn
ni theo phương thức công nghiệp này.
Trước dịch cúm gia cầm (năm 2003), cả nước có 2.260 trang trại chăn ni gà

lớn với quy mơ phổ biến từ 2.000-30.000 con/trại; có một số trang trại ni
với quy mơ từ 60.000 đến 100.000 con. Các tỉnh có số lượng trang trại chăn
ni gà lớn là Hà Tây: 797 trang trại, ðồng Nai: 281 trang trại, Bình Dương:
208 trang trại, Thanh Hóa: 191 trang trại, Lâm ðồng: 126 trang trại v.v...
- Hệ thống sản xuất giống
a) Giống gà nội
Việt Nam có nhiều giống gà nội được chọn lọc thuần hố từ lâu đời
như gà Ri, gà Mía, gà Hồ, gà Hơ Mơng, gà Tre, gà ác v.v...Một số giống trong
đó có chất lượng thịt trứng thơm ngon như gà Ri, gà Hơ Mông. Tuy nhiên, do
khơng được đầu tư chọn lọc lai tạo nên năng suất cịn rất thấp (khối lượng
xuất chuồng chỉ đạt 1,2- 1,5 kg/con với thời gian nuôi kéo dài 6-7 tháng, sản
lượng trứng chỉ ñạt 60-90 quả/mái/năm. Một số giống quý nhưng chỉ tồn tại ở
một số ñịa bàn rất hẹp như gà Hồ, gà ðơng Tảo, gà Mía. Việc sản xuất và
cung cấp con giống diễn ra tại các hộ gia đình chăn ni chủ yếu theo hình
thức tự sản, tự tiêu tại ñịa phương. Hiện nay, cả nước chỉ có một cơ sở nghiên
cứu chọn lọc, cải tạo giống gà Ri nhưng quy mơ quần thể và đầu tư kinh phí
cịn rất hạn chế, giống được cải tiến chậm, chất lượng chưa cao, số lượng ñưa
ra sản xuất chưa nhiều.
Việc sản xuất giống tự cung, tự cấp, không có cơ sở giống gốc, khơng
có chọn tạo... dẫn đến con giống có thể bị đồng huyết làm giảm năng xuất,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

5


hiệu quả chăn ni của các giống nội địa, thậm chí cịn nguy cơ triệt tiêu các
giống q hiếm. Các giống gà nơi cần được quan tâm để bảo tồn và phát huy
các những tính năng ưu việt phù hợp với chăn nuôi nông hộ, nhất là tại các
vùng nông thôn, trung du, miền núi.

b) Giống gà nhập nội
Trong những năm qua, nước ta ñã nhập 14 giống gà. Các giống nhập
khẩu chủ yếu là bố mẹ và một số ít giống ơng bà. Do cơng nghệ chăn ni
chưa hịan tồn đồng bộ nên năng suất của các giống nhập khẩu ni ở nước
ta chỉ đạt 85-90% so với năng suất chuẩn của giống.
Các giống nhập khẩu được ni tại các cơ sở giống của nhà nước, cơng
ty nước ngồi và trong nước như sau:
Các doanh nghiệp nhà nước, các ñơn vị nghiên cứu khoa học về chăn
nuôi gia cầm; các doanh nghiệp có vốn nước ngồi (có 3 cơng ty lớn là C.P.
group, Japfacomfeed, Topmill); các trang trại gia cầm tư nhân.
Cả nước hiện có 11 cơ sở giống trực thuộc Trung ương chăn nuôi gà
giống gốc với số lượng giống nuôi giữ gần khoảng 3.000 con gia cầm cụ kỵ
và 18.000 gia cầm giống ông bà). Bên cạnh đó, cịn có 106 trại giống thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau (10 cơ sở của các công ty có vốn nước
ngồi, 20 cơ sở của các doanh nghiệp ñịa phương, số còn lại là của trang trại
tư nhân).
Do các ñơn vị chỉ nhập khẩu giống bố mẹ và số lượng ít giống ơng bà,
khơng giữ được giống lâu dài, nên hàng năm các cơ sở này phải nhập giống
mới thay thế. Như vậy, chăn ni gà hồn tồn lệ thuộc vào nước ngồi về
các giống có năng suất cao. Những năm qua, cả nước nhập khẩu khỏang 1
triệu gà bố mẹ, và 4.000-5.000 gà ông bà mỗi năm ñể sản xuất giống thương
phẩm cung cấp cho chăn nuôi gà trong nước. ðây là tồn tại lớn trong ngành
chăn ni gà nước ta cần có sự thay đổi, đầu tư lớn trong chính sách đề xuất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

6


ñể có thể chủ ñộng con giống chất lượng cao các giống cao sản cung cấp cho

sản xuất.
1.1.1.2. Tình hình dịch bệnh
Do phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông, bn bán, giết mổ phân
tán, khơng đảm bảo an tồn sinh học nên dịch bệnh vẫn thường xuyên xẩy ra,
gây tổn thất lớn về kinh tế. Các bệnh thường gặp là Niucátxơn, Gumbơrơ, Tụ
huyết trùng, Dịch tả v.v.... Trong đó, tỷ lệ gia cầm bị bệnh Niucátxơn từ 4053%, bệnh Gumbơrơ 27-32%, tụ huyết trùng 14-15%. Theo số liệu điều tra
của Viện Chăn nuôi Quốc gia, tỷ lệ chết từ khi nở ra cho ñến lúc trưởng thành
của ñàn gà ni thả rơng là 47%; chi phí thuốc thú y trị bệnh lên ñến 10-12%
giá thành.
- Dịch cúm gia cầm:
Dịch cúm gia cầm ñã bùng phát ở nước ta từ tháng 12/2003 ñến nay.
Qua hai năm dịch ñã phát 4 ñợt. Tổng số gia cầm (cả gà và vịt) chết và tiêu
huỷ qua 4 ñợt dịch là trên 51 triệu con, thiệt hại ước tính gần 10.000 tỷ đồng.
Dịch cúm gia cầm ñã gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn ni gia cầm, và
ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực có liên quan như cơng nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi, công nghiệp chế biến thực phẩm, các ngành dịch vụ, du lịch....
Hiện nay, người chăn nuôi rất e ngại đầu tư do nguy cơ dịch cúm ln thường
trực ñe dọa, giá cả bấp bênh, nhất là gà giống, lúc khủng hoảng thiếu, khi
khủng hoảng thừa. Khả năng khôi phục, phát triển bền vững ngành chăn nuôi
gà trong thời gian trước mắt là rất khó khăn. Do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm trong hai năm qua, ñàn gà giảm sút nhiều. Năm 2004, tổng ñàn gà là
159,23 triệu con, bằng 86,2% của năm 2003. Năm 2005, ñàn gà có 159,889
triệu con, tăng 0,9% so với 2004. Các vùng bị thiệt hại nhiều nhất cũng là
ðồng bằng sông Cửu Long (giảm 7,2%), ðông Nam Bộ (8,3%) và ðồng bằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

7



sơng Hồng (giảm 8,9%). Các vùng ít bị ảnh hưởng là Tây Bắc, ðơng Bắc,
Bắc Trung Bộ.
1.1.1.3. Tình hình bn bán, giết mổ, chế biến
- Tình hình trước dịch cúm
Trước khi dịch cúm bùng phát, hệ thống giết mổ, chế biến gia cầm ở
nước ta hết sức lạc hậu. Hầu hết gia cầm (cả gà và vịt) ñược giết mổ thủ công,
phân tán ở khắp mọi nơi (tại chợ buôn bán gia cầm, trên hè phố, trong thơn
xóm, trong hộ gia đình v.v...); vệ sinh an tồn thực phẩm khơng bảo đảm.
Trước dịch, cả nước có khoảng 28 cơ sở lớn chế biến thịt, nhưng nguyên liệu
chế biến chủ yếu là thịt lợn và trâu bò, sản lượng thịt gà, vịt khơng đáng kể.
Vì vậy, hơn 95% sản phẩm thịt gia cầm ñược tiêu thụ ở dạng tươi sống .
Việc buôn bán tràn lan, giết mổ thủ công, phân tán là nguyên nhân làm lây lan
phát tán bệnh dịch, trong đó có bệnh cúm gia cầm. Tổ chức Nơng Lương Liên
hiệp quốc (FAO) đã cảnh báo: các chợ bn bán, giết mổ gia cầm sống là kho
lưu trữ và nguồn lây truyền bệnh cúm ở Việt Nam.
- Tình hình sau dịch
Trước diễn biến phức tạp của dịch cúm, do yêu cầu của thị trường sử
dụng sản phẩm ñảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, nhiều địa phương, doanh
nghiệp đã ñầu tư xây dựng các cơ sở, dây chuyền giết mổ, chế biến sản phẩm
gia cầm. Tính đến ngày 01/3/2006, tồn quốc có 136 cơ sở giết mổ, chế biến
gia cầm, và thường giết mổ chung cả gà và vịt. Trong đó, ðồng bằng sơng
Cửu Long có 45 cơ sở, ðông Nam Bộ: 26, ðồng bằng sông Hồng: 26, Nam
Trung Bộ: 11, Tây Nguyên: 11, ðông Bắc: 9, Bắ trung Bộ: 7 và Tây Bắc có 1
cơ sở, với cơng suất giết mổ gần 90.000 con/ngày. Một số tỉnh, thành phố tổ
chức tốt việc giết mổ, chế biến tập trung như ðà Nẵng, Hà Nội, ñặc biệt là
Thành phố Hồ Chí Minh, với cơng xuất giết mổ gần 60.000 con/ngày nhưng
ñã quy hoạch từ hơn 50 cơ sở nhỏ lẻ tập trung thành 3 cơ sở giết mổ tập trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………


8


ñể giám sát chặt chẽ cả ñầu vào, ñầu ra. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư dây
chuyền cơng nghiệp, tự ñộng, với công xuất lớn như Công ty Phú An Sinh,
An Nhơn, Vinafood, Huỳnh Gia Huynh ðệ, Công ty cổ phần Phúc Thịnh
v.v...Nhiều doanh nghiệp đã phát triển chăn ni gắn liền với giết mổ, chế
biến của ñơn vị ñể đảm bảo khép kín, an tồn nguồn ngun liệu.
- Những tồn tại:
Phần lớn các dây chuyền giết mổ tại các ñịa phương hiện nay vẫn là thủ
công, bán công nghiệp, mức ñầu tư thấp. Cơ sở vật chất như nhà xưởng, kho
tàng, thiết bị làm lạnh, xử lý môi trường ...chưa ñược quan tâm ñầu tư ñúng
mức. Nhiều cơ sở tận dụng nhà xưởng cũ, nhà giết mổ nằm sát chuồng gà, cơ
sở giết mổ nằm ngay trong khu dân cư, nhiều sản phẩm chưa thực sự ñảm bảo
vệ sinh. Lao ñộng kỹ thuật thiếu nghiêm trọng. Số cơ sở chế biến để nâng cao
giá trị sản phẩm vẫn cịn rất nhỏ bé.
Tại nhiều tỉnh vẫn chưa xây dựng ñược cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm
mặc dù có nguồn nguyên liệu và thị trường (Vĩnh Phúc, Nam ðịnh, Khánh
Hịa, Quảng Ninh...). Phần lớn các tỉnh chưa có quy hoạch và chính sách đầu
tư cho ngành giết mổ, chế biến gia cầm.
1.1.1.4. Tình hình thị trường sản phẩm
- Thị trường trước dịch cúm gia cầm:
Trên 95% sản phẩm bán là tươi sống và hịan tồn tiêu thụ trong nước.
Gà sống và sản phẩm ñược bán khắp nơi, trong các chợ nông thôn, chợ phiên,
chợ nông sản và các chợ thành thị. Sản phẩm khơng chế biến, khơng bao gói,
khơng ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...Nguyên nhân chủ yếu do:
- Tập quán, truyền thống chợ làng quê, thói quen sử dụng sản phẩm
tươi sống của người tiêu dùng đã hình thành từ lâu, khó thay đổi ngay.
- Nguồn thu nhập thấp, khó chấp nhận sản phẩm chế biến, giá thành cao.
- Chăn nuôi tự cung, tự cấp, giết mổ tại nhà.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

9


- Nhà nước và các địa phương chưa có quy hoạch và chính sách hỗ trợ
cơng nghiệp chế biến, giết mổ.
Từ những nguyên nhân trên, làm cho thị trường sản phẩm qua giết mổ,
chế biến trong thời gian dài không thể phát triển.
- Thị trường khi xảy ra dịch cúm
Do tâm lý e ngại lây truyền bệnh dịch, do không có cơng nghiệp chế
biến, giết mổ, sản phẩm khơng được chế biến bảo đảm vệ sinh an tồn thực
phẩm nên người dân không sử dụng sản phẩm gia cầm. Trong thời gian từ
tháng 9-12/2006, thị trường gần như hoàn toàn ñóng băng, sản phẩm thịt,
trứng ứ ñọng, gây tổn thất nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi và gây thiệt hại
cho cả người tiêu dùng. ðiều đó cho thấy, khi cơng nghiệp chế biến, giết mổ
chưa phát triển thì cả chăn ni và thị trường đều khơng bền vững.
- Tình hình thị trường hiện nay
Trước tình hình đó, một số tỉnh, thành phố đã tăng cường quản lý và có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích ổn định thị trường. Một số doanh nghiệp ñã
ñầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến tập trung, cung cấp cho thị
trường một lượng sản phẩm bảo ñảm vệ sinh nhất ñịnh, bước ñầu tạo niềm tin
và thói quen sử dụng sản phẩm qua chế biến, giết mổ cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, trong thời gian gần ñây, sau khi dịch cúm gia cầm tạm lắng, việc
quản lý buôn bán sản phẩm nhiều nơi bị buông lỏng, xu hướng vận chuyển,
buôn bán, sử dụng gia cầm sống, nhất là tại các vùng nông thơn đang có chiều
hướng phát triển trở lại cũng là nguyên nhân làm các nhà ñầu tư e ngại trong
việc xây dựng các cơ sở giết mổ chế biến tập trung công nghiệp.
1.1.1.5. Những tồn tại và thách thức trong chăn nuôi gà

- Chăn nuôi gà chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán trong nông hộ
Chăn nuôi gà chủ yếu hiện nay có 3 phương thức: chăn ni nhỏ lẻ hộ
gia đình, chăn ni bán cơng nghiệp và chăn ni cơng nghiệp. Bình qn,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

10


mỗi hộ ni bình qn chỉ ni 28-30 con. Chăn nuôi gà theo phương thức
phân tán, nhỏ lẻ trong nông hộ là rất lớn. Người dân chăn nuôi chủ yếu theo
kinh nghiệm, chưa được đào tạo. Hình thức chăn ni nhỏ lẻ hộ gia đình tuy
là tập qn, truyền thống nhưng ñang là nguy cơ lây lan phát tán mầm bệnh,
(từ chăn ni nhỏ lẻ dẫn đến bn bán, giết mổ nhỏ lẻ là phổ biến). Chăn nuôi
công nghiệp và bán cơng nghiệp là hình thức sản xuất hàng hóa, là xu thế phát
triển nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian qua do địi hỏi đầu tư
lớn, kỹ thuật cao, có quỹ đất và thị trường ổn ñịnh.
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi thấp:
Các giống gà bản địa của chúng ta có năng suất rất thấp, các giống
cơng nghiệp cao sản vẫn hồn tồn nhập khẩu từ nước ngoài và năng suất
cũng chưa cao, chỉ đạt 85-90% so với xuất xứ. Chăn ni hàng hố quy mô
lớn, tập trung chiếm tỷ trọng thấp. Số lượng và quy mơ trang trại tập trung
cịn chưa nhiều. ước tính sản phẩm chăn ni theo phương thức này mới ñạt
30-35% về số lượng ñầu con sản xuất.
- Nguồn lực ñầu tư cho chăn nuôi của xã hội là nhỏ bé:
Phần lớn người dân cịn nghèo, khả năng tài chính thấp. Chính sách hỗ
trợ của nhà nước trong nhiều năm qua gần như cịn nhỏ bé. Việc phát triển
chăn ni trang trại, hàng hóa quy mơ lớn đang gặp nhiều khó khăn, trong đó
thiếu vốn đầu tư là trầm trọng, quỹ đất đai để quy hoạch vùng chăn ni tập
trung cũng là trở ngại phổ biến ở các ñịa phương...

- Thách thức của q trình hội nhập
Hiện nay, chăn ni gà và chăn ni gia cầm nói chung chưa đáp ứng
ñược nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản lượng thịt, trứng/người/năm so với
các nước trong khu vực và trên thế giới cịn thấp rất nhiều. Sản lượng thịt mới
đạt 3,8-4,2 kg, sản lượng trứng đạt 48-50 quả/ng/năm (tính chung cả gà và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

11


thủy cầm). (Tiêu thụ của Trung Quốc năm 2004 ñạt 8,4 kg thịt và 10,4 kg
trứng/ng/năm; Hoa Kỳ: 28 kg thịt gia cầm/ng/năm 2003...).
Thức ăn chăn ni giá thành cịn cao do một phần nguyên liệu phải nhập
từ nước ngoài (ngơ, đậu tương, bột cá, premix, khơ dầu...). Các cơ sở giống
gốc cịn q nhỏ, các giống cơng nghiệp cao sản vẫn phụ thuộc nước ngòai...
Trước xu thế hội nhập khi gia nhập WTO vào những năm tới, ngành
chăn nuôi gà phải ñối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của các cơng ty, tập đồn
nước ngịai với tiềm lực tài chính lớn, trình độ cơng nghệ, kỹ thuật cao, ưu thế
chủ ñộng về con giống, nguồn nguyên liệu giá rẻ...ðó thực sự là thách thức
lớn của ngành chăn ni gà trong tiến trình hội nhập sắp tới ở nước ta.
1.1.2. Mục tiêu phát triển chăn ni gà giai đọan 2007-2015
1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Chuyển ñổi mạnh mẽ chăn nuôi gà nhỏ lẻ, phân tán, năng suất thấp hiện
nay sang hướng tập trung, công nghiệp, năng suất, hiệu quả cao. Chuyển dịch
chăn ni hàng hóa lên các vùng trung du. Giảm chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ ở
các vùng đồng bằng đơng dân cư.
- Chủ động kiểm sốt và khống chế ñược dịch cúm gia cầm trong năm
2006-2007. Thanh toán bệnh cúm gia cầm trong năm 2008-2010.
- Xây dựng ngành công nghiệp chế biến, giết mổ nhằm cung cấp các
sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân dân, nâng cao giá trị sản phẩm

gia cầm, phát triển thị trường bền vững.
1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về chăn ni:
- Phấn đấu tăng tỷ trọng thịt gia cầm (cả gà và thủy cầm) ñạt 28%
năm 2010 và 32% năm 2015 trong tổng sản lượng thịt các loại (so với
2003 là 16-17%).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

12


- Sản lượng thịt gà chiếm 82% năm 2010; 88% năm 2015 trong tổng
đàn gia cầm (do chăn ni vịt giảm).
- Mức tăng trưởng dự kiến như sau:
+ Giai ñoạn 2006-2010: tốc ñộ tăng ñàn là 7,8%/năm, tăng sản lượng
thịt là 21,9%. Năm 2010 số lượng gà 233 triệu con; sản lượng thịt 1.188 nghìn
tấn; sản lượng trứng 6.766 triệu quả.
Giai ñọan 2011-2015, tốc ñộ tăng ñàn là 8,5%/năm, sản lượng thịt tăng
10,9%. Năm 2015 số lượng gà 350 triệu con; sản lượng thịt 1.992 nghìn tấn;
sản lượng trứng 9.236 triệu quả.
b) Về chế biến, giết mổ
Khuyến khích các thành phần kinh tế ñầu tư xây dựng các cơ sở chến
biến, giết mổ nhằm cung cấp các sản phẩm vệ sinh, an toàn thực phẩm và
nâng cao giá trị sản phẩm chăn ni. Phấn đấu đến năm 2010, cả nước có 120
cơ sở giết mổ, với cơng suất 230 triệu con, ñạt 30% so với số ñầu con sản
xuất; ñến năm 2015, cả nước có 170 cơ sở, cơng suất giết mổ ñạt 385 triệu
con, ñạt 35% số ñầo con sản suất.
1.1.3. Các giải pháp và chính sách cơ bản
1.1.3.1. Các giải pháp về kỹ thuật

a) Chuyển ñổi phương thức chăn ni:
Chuyển đổi mạnh mẽ chăn ni nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập
trung, trang trại. Dịch chuyển chăn ni hàng hóa lên các vùng trung du.
Chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ tại các vùng trung du, miền núi phải nuôi trong
hàng rào ngăn cách, không chăn thả tự do, đảm bảo an tồn sinh học. Giảm
chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ tại các vùng đồng bằng đơng dân cư.
b) Ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào chăn ni
Thực hiên chăn ni khép kín, cùng vào, cùng ra. ứng dụng các lọai
chuồng ni tiên tiến như chuồng kín, chuồng lồng, máng ăn, máng uống tự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

13


ñộng. Tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp vào chăn ni nơng hộ để
tăng năng xuất, hiệu quả chăn ni.
c) ðầu tư chọn tạo một số giống bản địa có phẩm chất thịt, trứng thơm ngon.
Các giống gà nội như gà Ri, gà Hồ, gà H’Mơng...là các giống có phẩm
chất thịt trứng thơm ngon, khả năng chịu ñựng kham khổ, khả năng chống
chịu bệnh tật cao, là nguồn gien quý và cần ñược ñầu tư chọn tạo ñể nâng cao
năng suất và dùng lai tạo với các giống khác ñể cải tiến năng xuất, tạo con lai
năng suất cao cung cấp con giống cho sản xuất.
d) ðẩy mạnh công tác thú y:
Thực hiện tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, ñặc
biệt là vắc xin cúm gia cầm theo Quyết ñịnh số 63/2005/Qð-BNN ngày
13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và PTNT. Tun truyền rộng rãi
để người chăn nuôi hiểu biết và áp dụng các biện pháp an tồn sinh học trong
chăn ni, thường xun tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường.
Tăng cường năng lực ngành thú y, nhất là cấp xã. Xã hội hóa cơng tác

thú y để huy động được nhiều người có chun mơn tham gia tiêm phịng và
phịng chống dịch bệnh.
Thực hiện kiểm tra, giám sát ñến các cơ sở chăn nuôi, các chợ buôn
bán, các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm để đảm bảo an tồn sinh học và vệ
sinh an tồn thực phẩm.
Quy hoạch và đầu tư xây dựng các chợ đầu mối bn bán gia cầm, các
chợ bán sản phẩm gia cầm tại các vùng xung quanh các thành phố lớn.
1.1.3.2. Giải pháp về chính sách
a) Chính sách đất đai và quy hoạch
Chỉ có quy hoạch chăn nuôi, buôn bán, chế biến, giết mổ tập trung mới
có thể tiếp nhận hỗ trợ đầu tư và xử lý mơi trường. Các địa phương cần tiến
hành quy hoạch các vùng chăn nuôi, giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

14


giải quyết các thủ tục ñền bù, thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ñể giao hoặc cho thuê ñối với tổ chức, cá nhân có dự án
đầu tư xây dựng cơ sở chăn ni tập trung, cơng nghiệp.
b) Chính sách đầu tư và ưu ñãi ñầu tư
Nhà nước dùng vốn ngân sách hỗ trợ ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như ñường giao thơng, hệ thống điện, hệ thống cấp thốt nước... tới các khu
chăn ni tập trung, cơng nghiệp.
ðề nghị Chính phủ ban hành Nghị ñịnh thi hành Luật ðầu tư (có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2006), trong đó quy định ngành chăn ni, chế biến, giết
mổ gia cầm được hưởng các ưu ñãi ñầu tư (như Nghị ñịnh 51/1999/Nð-CP
ngày 08/7/1999).
c) Chính sách tín dụng
Nhà nước vay vốn ưu đãi (ODA) từ các tổ chức quốc tế, từ các nước

cho ngành chăn nuôi gia cầm, giết mổ, chế biến vay ưu ñãi ñể tạo nguồn lực
ñổi mới. ðề nghị Chính phủ ban hành Nghị ñịnh sửa ñổi, bổ sung Nghị ñịnh
106/2004/Nð-CP của Chính phủ ngày 01/4/2004 về Tín dụng phát triển Nhà
nước, trong đó, cho phép ngành chăn ni gia cầm quy mô trang trại, ngành
chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm cơng nghiệp được vay vốn Tín dụng phát
triển từ Quỹ Hỗ trợ phát triển ñể tạo nguồn lực ñầu tư, xây dựng và ñổi mới
ngành chăn nuôi và cơng nghiệp chế biến, giết mổ.
d) Chính sách hỗ trợ
ðể khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi chăn ni, xây dựng công nghiệp
giết mổ, chế biến gia cầm, ngày 13/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết
định số 394/Qð-TTg về chính sách hỗ trợ khuyến khích ngành chăn ni gia
cầm, ngành chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp. Trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

15


ñó, nội dung cơ bản là ưu ñãi cao nhất về các lọai thuế, tiền thuê ñất, hỗ trợ
chuyển ñổi nghề, hỗ trợ 40% lãi suất vốn vay ñầu tư. ðề nghị các địa phương
cụ thể hóa chính sách của Chính phủ để mọi người dân được tiếp thu nguồn
hỗ trợ này. ðề nghị Chính phủ kéo dài thời gian thực hiện Quyết ñịnh
394/Qð-TTg trước mắt ñến 2010. ðề nghị các địa phương căn cứ Thơng tư
42/2006/TT-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT để triển
khai thực tế tại ñiạ phương.
e) Giải pháp về thị trường
- Kiên quyết thực hiện việc nghiêm cấm buôn bán, giết mổ gia cầm
sống tại các thành phố, thị xã, khu đơng dân cư. Các ñịa phương triển khai
thực hiện nghiêm túc Quyết ñịnh 3065/Qð-BNN-NN ngày 07/11/2005 của
Bộ Nơng nghiệp và PTNT Quy định về điều kiện chăn ni, ấp trứng, vận

chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm và Quyết định
87/2005/Qð-BNN ngày 26/12/2005 về Quy trình kiểm sóat giết mổ ñộng vật.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm dịch các chợ buôn bán, các cơ sở giết mổ,
chế biến gia cầm để đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Kiểm tra chặt chẽ việc nhập lậu gia cầm qua biên giới, kiên quyết tiêu
hủy, xử lý nặng các trường hợp nhập khẩu gia cầm trái phép qua biên giới.
(Cục Chăn nuôi - Báo cáo tại Hội nghị chăn nuôi gia cầm quốc tế tổ chức tại Viện Chăn nuôi)

1.2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ LẠNH ðƠNG TRONG VÀ NGỒI
NƯỚC

1.2.1. Ngồi nước
Ở các nước nền cơng nghiệp phát triển việc sử dụng lạnh trong công
nghiệp thực phẩm là rất cần thiết và hết sức quen thuộc. Năm 1851, một sơ ñồ
máy lạnh ñầu tiên ra ñời nhà phát minh James Harison (người Úc). Từ đó,
thiết bị lạnh cơ giới phát triển nhanh nhờ đó mà một số loại thực phẩm đã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………

16


×