Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng chịu hạn của con lai giữa giống lúa cạn và giống lúa cải tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 138 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN ANH DŨNG

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CON LAI
GIỮA GIỐNG LÚA CẠN VÀ GIỐNG LÚA CẢI TIẾN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành đến
PGS.TS. Vũ Văn Liết, Bộ mơn Di truyền và Chọn giống cây
trồng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tơi trong việc ñịnh hướng ñề tài cũng như
trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc và tập thể
cán bộ công nhân viên trong Bộ môn Chọn tạo giống lúa cho
vùng khó khăn, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa
thuần, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Liên Hồng,
Gia Lộc, Hải Dương ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về mặt
vật chất và thời gian để tơi hồn thành khố học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cơ giáo
trong Viện Sau đại học, Bộ môn Di truyền và Chọn giống
cây trồng - Khoa Nông học, Trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội đã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Qua đây, tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia
đình, người thân, bạn bè, là những người ln ủng hộ tơi
trong suốt q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

xi


1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.2

MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU

3

1.3

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

3

2.

TỔNG QUAN

4


2.1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

4

2.1.1

KHÁI NIỆM VỀ LÚA CẠN VÀ LÚA CHỊU HẠN

4

2.1.2

KHÁI NIỆM VỀ HẠN VÀ PHÂN LOẠI HẠN

5

2.1.3

KHÁI NIỆM VỀ TÍNH CHỐNG, NÉ (TRỐN), TRÁNH, CHỊU
HẠN, KHẢ NĂNG PHỤC HỒI SAU HẠN VÀ CÁC CƠ CHẾ
CỦA CHÚNG

2.1.4

BẢN CHẤT CỦA TÍNH CHỐNG CHỊU HẠN

2.1.5


ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

8
12

VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NÂNG CAO TÍNH CHỐNG
CHỊU HẠN
2.2

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA CẠN VÀ LÚA CHỊU HẠN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.2.1
2.2.2

13
15

NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY LÚA CẠN, LÚA
CHỊU HẠN

15

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CẠN, LÚA CHỊU HẠN

17

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii



2.2.3

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA CẠN, LÚA CHỊU HẠN
TRÊN THẾ GIỚI

2.2.4

19

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA CẠN, LÚA CHỊU HẠN Ở
VIỆT NAM

34

2.2.5

TƯƠNG LAI CỦA CÂY LÚA CẠN VÀ LÚA CHỊU HẠN

40

2.3

NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG
QUAN

40

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


42

3.1

VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

42

3.2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.2.1

ðỊA ðIỂM THÍ NGHIỆM

42

3.2.2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.2.3

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU


48

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ CON LAI Ở THẾ HỆ F1

48

4.1.1

KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN

48

4.1.2

ðÁNH GIÁ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI

52

4.1.3

KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ CÁC ðẶC TRƯNG SINH TRƯỞNG


53

4.1.4

MỨC ðỘ NHIỄM SÂU BỆNH HẠI CHÍNH

69

4.1.5

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT

70

4.2

KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ CÁC DÒNG PHÂN LY Ở THẾ HỆ F2

74

4.2.1

KẾT QUẢ CHỌN LỌC CÁ THỂ F1 TẠO THÀNH QUẦN THỂ
PHÂN LY Ở F2

4.2.2

74


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC QUẦN THỂ
PHÂN LY F2

76

4.2.3

CHIỀU DÀI BÔNG CỦA CÁC QUẦN THỂ PHÂN LY F2

86

4.2.4

CHIỀU CAO CÂY CUỐI CÙNG CỦA CÁC QUẦN THỂ
PHÂN LY F2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

90


4.2.5

THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC QUẦN THỂ PHÂN
LY F2

4.2.6

NĂNG SUẤT THỰC THU CỦA CÁC QUẦN THỂ PHÂN LY
F2


4.2.7

93

95

KẾT QUẢ CHỌN LỌC DÒNG TỪ CÁC QUẦN THỂ PHÂN
LY F2

99

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

102

5.1

KẾT LUẬN

102

5.2

ðỀ NGHỊ

103


TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

114

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
F1

: Thế hệ ñầu tiên của con lai

F2

: Thế hệ thứ hai của con lai

CH

: Chịu hạn

TGST : Thời gian sinh trưởng
S.E.S : Hệ thống ñánh giá tiêu chuẩn trên cây lúa
CURE: Chương trình nghiên cứu và phát triển lúa cho vùng khó khăn
FAO : Tổ chức Nơng lương thế giới
CIAT : Trung tâm Nơng nghiệp nhiệt đới Quốc tế
WMO: Tổ chức Khí tượng thế giới

IRRI : Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
IRAT : Viện Nghiên cứu Nơng nghiệp nhiệt đới
IITA : Viện Nơng nghiệp nhiệt đới Quốc tế
ICA : Viện Nơng nghiệp Cô-lôm-bia
IAC : Viện Nông nghiệp Campinas

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MC BNG
STT
4.1.

Tờn bng

Trang

Khả năng chịu hạn của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm trong
chậu vại ở giai đoạn trỗ bông trong vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải
Dơng

4.2.

49

Số ngày trỗ và hệ số thu hoạch bông của các tổ hợp, giống lúa thí
nghiệm trong chậu vại giai đoạn trỗ bông, vụ mùa 2008 tại Gia Lộc,
Hải Dơng

4.3.


Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm
trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.4.

51
52

Chiều dài, số lợng rễ chính và khối lợng khô của bộ rễ của các
tổ hợp, giống lóa thÝ nghiƯm trong chËu v¹i vơ mïa 2008 t¹i Gia
Lộc, Hải Dơng

4.5.

Một số đặc điểm nông học của cây mạ của các tổ hợp, giống lúa thí
nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.6.

55
57

Động thái tăng trởng chiều cao cây và chiều cao cây của các tổ
hợp, giống lúa thí nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại
Gia Lộc, Hải Dơng

4.7.

Động thái đẻ nhánh của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm trong

điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.8.

62

Chiều dài, chiều rộng và góc lá đòng của các tổ hợp, giống lúa thí
nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.9.

59

64

Chiều dài bông, kích thớc và khối lợng hạt của các tổ hợp,
giống lúa thí nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại
Gia Lộc, Hải Dơng

4.10.

66

Thời gian sinh trởng của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm trong
điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dơng

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

68



4.11.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các tổ hợp, giống lúa thí
nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải
Dơng

4.12.

69

Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp, giống lúa
thí nghiệm trong điều kiện đủ nớc vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải
Dơng

71

4.13a. Số lợng cá thể F1 tạo thành các quần thể phân ly ở thế hệ F2

75

4.13b. Ký hiệu các quần thể phân ly ở thế hệ F2

75

4.14.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt trong dung dịch đờng Saccarin 1% và
KCLO3 3% (7 ngày sau xử lý) của các cá thể đợc chọn ở thế hệ
F1 tạo thành các quần thể phân ly ở thế hệ F2


4.15.

77

Số cây sống sót sau các đợt hạn của các quần thể phân ly F2
trong điều kiện gieo cạn vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

79

4.16a. Đánh giá các quần thể phân ly F2 về độ cuốn vào của lá giai đoạn
đẻ nhánh trong điều kiện gieo cạn vụ xuân 2009 (hạn 10 ngày)

81

4.16b. Đánh giá các quần thể phân ly F2 về độ cuốn vào của lá giai đoạn
làm đòng trong điều kiện gieo cạn vụ xuân 2009 (hạn 8 ngày)

83

4.16c. Đánh giá các quần thể phân ly F2 về độ thoát cổ bông giai đoạn
trỗ - chín trong điều kiện gieo cạn vụ xuân 2009 (hạn 14 ngày)

86

4.17a. Sự phân bố tính trạng chiều dài bông ở F2 của các tổ hợp lai trong
điều kiện đủ nớc vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

87


4.17b. Sự phân bố tính trạng chiều dài bông ở F2 của các tổ hợp lai trong
điều kiện gieo cạn vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng
4.18.

Sự phân bố chiều cao cây cuối cùng ở F2 của các tổ hợp lai vụ
xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.19.

88
90

Sự phân bố thời gian sinh trởng ở F2 của các tổ hợp lai vụ xuân
2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

93


4.20.

Sự phân bố về năng suất cá thể thực thu ở F2 của các tổ hợp lai
vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

4.21.

96

Số lợng cá thể đợc chọn lọc cho thế hệ F3 từ các quần thể

phân ly F2 vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dơng

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix

100


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1.

Tên hình

Trang

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cây của các tổ
hợp, giống lúa thí nghiệm trong vụ mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải
Dương

4.2.

ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm trong vụ
mùa 2008 tại Gia Lộc, Hải Dương

4.3.

92

Sự phân bố về năng suất cá thể thực thu ở F2 của các tổ hợp lai
trong ñiều kiện ñủ nước vụ xuân 2009


4.7.

91

Sự phân bố chiều cao cây cuối cùng ở F2 của các tổ hợp lai trong
ñiều kiện gieo cạn vụ xuân 2009

4.6.

73

Sự phân bố chiều cao cây cuối cùng ở F2 của các tổ hợp lai trong
ñiều kiện ñủ nước vụ xuân 2009

4.5.

63

Năng suất của các tổ hợp, giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2008 tại
Gia Lộc, Hải Dương

4.4.

60

97

Sự phân bố về năng suất cá thể thực thu ở F2 của các tổ hợp lai
trong ñiều kiện gieo cạn vụ xuân 2009


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x

97


1. MỞ ðẦU

1.1

ðặt vấn đề
Việc đối phó với những trận hạn hán thường xuyên, ñã trở thành một

phần trong cuộc sống của hàng triệu người dân nghèo ở các vùng nông thôn
châu Á. Năm 2004, một trận hạn hán khắc nghiệt tại nhiều nơi thuộc châu Á
đã khơng chỉ dẫn ñến những thiệt hại về nông nghiệp trị giá ñến hàng trăm
triệu đơla, mà cịn đẩy hàng triệu người lâm vào cảnh đói nghèo. Mặc dù năng
suất lúa ở những vùng có tưới đã tăng gấp 2 đến 3 lần so với 30 năm trước ñây,
nhưng ở vùng canh tác nhờ nước trời năng suất tăng lên ở mức rất nhỏ, bởi vì sử
dụng giống lúa cải tiến ở những vùng này rất khó khăn do mơi trường khơng
đồng nhất và biến động, hơn nữa tạo giống chịu hạn thích nghi cho điều kiện khó
khăn này cịn rất hạn chế [22].
Hiện nay, nhu cầu lúa gạo cho con người ngày một tăng, theo dự báo của
tổ chức FAO cho những năm 1990 - 2025 thì lúa gạo sản xuất phải tăng mỗi
năm 21% là cần thiết ñể bảo hộ cho sự tăng dân số 1,7% mỗi năm. Nhưng trong
130 triệu ha đất trồng lúa hiện nay, có khoảng 20% diện tích đang canh tác trong
điều kiện khơ hạn hoặc phụ thuộc vào nước mưa tự nhiên. Sự khan hiếm về
nước tưới phục vụ cho nơng nghiệp đã được báo động trong nhiều hội nghị khoa
học của thế giới gần ñây. Khô hạn sẽ là yếu tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng
đến an tồn lương thực của thế giới. Tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp

không phải là vô tận, bên cạnh đó là áp lực dân số kèm theo sự phát triển đơ thị,
sự kiện ấy sẽ làm gia tăng nhu cầu nước phục vụ dân sinh và cho phát triển cơng
nghiệp. Do đó, sự khan hiếm nước phục vụ nơng nghiệp là vấn đề đang được dự
báo rất cấp thiết trên quy mơ tồn cầu. Hạn hán ñược xem như là một trong
những hậu quả nghiêm trọng do sự suy giảm của nguồn nước. Với tầm quan
trọng như vậy, người ta ñã hoạch ñịnh một thứ tự ưu tiên trong đầu tư nghiên

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


cứu tính chống chịu khơ hạn trong lĩnh vực cải tiến giống cây trồng trên toàn thế
giới.
Việt Nam là một nước đang phát triển, sản xuất nơng nghiệp cịn chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. ðất ñồi núi chiếm 3 phần tư diện
tích lãnh thổ, ở những vùng đồi núi đất nơng nghiệp chủ yếu là ñất dốc, kém
màu mỡ và chưa có hệ thống tưới tiêu chủ ñộng, canh tác lúa và cây lương thực
khác chủ yếu nhờ nước trời. Do vậy cây trồng ở những vùng này cho năng suất
thấp và bấp bênh. Hiện trạng cân ñối lương thực trong cả nước và nhất là giữa
miền xi và miền núi, sự đảm bảo ổn ñịnh lương thực cho vùng sâu, vùng xa,
vùng trồng cây cơng nghiệp vẫn là vấn đề lớn giúp cho sự ổn ñịnh về kinh tế và
canh tác ñịnh cư ở các vùng này.
Vấn ñề cải tiến giống và kỹ thuật canh tác ñã và ñang ñược ñặt ra, việc sử
dụng giống lúa có khả năng thích nghi và chống chịu cao là một biện pháp tiết
kiệm chi phí hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, để nâng cao và ổn định sản lượng lúa
trong điều kiện khơ hạn, nhằm làm giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra, việc
xác ñịnh và chọn tạo ra các giống lúa cải tiến có khả năng chịu hạn ñã trở thành
một trong những vấn ñề cấp thiết hiện nay. Mặt khác, tạo ra những giống lúa
mang gen chịu hạn cũng là việc làm cần thiết cho cả những vùng trồng lúa có đủ
điều kiện thủy lợi bởi vì tình trạng thiếu nước có thể xảy ra ở hầu hết các vùng
trồng lúa, theo thống kê có tới 90% diện tích trồng lúa trên thế giới chịu ảnh

hưởng của khơ hạn trong vài giai đoạn sinh trưởng.
Bên cạnh đó, nhằm khắc phục một số hạn chế của các giống lúa cạn ñịa
phương như thời gian sinh trưởng dài chỉ trồng ñược một vụ (mùa mưa), ñộ
thuần không cao, chịu thâm canh kém và khả năng chịu hạn cũng khác nhau thì
việc lai tạo và chọn lọc ra những giống lúa cải tiến mang gen chống chịu hạn,
cho năng suất cao ổn ñịnh, thời gian sinh trưởng ngắn sẽ mang lại hiệu quả cao
cho các vùng thường xuyên bị hạn và những vùng sản xuất lúa nước khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ðể tạo nguồn vật liệu ban đầu cho chương trình chọn tạo giống lúa chịu
hạn chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "ðánh giá khả năng chịu hạn của
con lai giữa giống lúa cạn và giống lúa cải tiến".
1.2

Mục ñích và yêu cầu

1.2.1 Mục ñích
Lai giữa giống lúa chịu hạn và giống cải tiến nhằm chọn được các dịng
vật liệu có khả năng chịu hạn, năng suất cao và ñặc ñiểm nông sinh học phù
hợp cung cấp cho chương trình chọn tạo giống lúa cải tiến cho vùng khó khăn
về nước tưới
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá các dòng bố mẹ đưa vào chương trình lai chọn tạo giống lúa
chịu hạn
- ðánh giá khả năng chịu hạn của con lai thế hệ F1 và F2
- ðánh giá đặc điểm nơng, sinh học và chống chịu sâu bệnh của các
dòng chịu hạn để xác định các dịng chịu hạn có đặc ñiểm tốt cung cấp cho
chương trình chọn giống lúa chịu hạn cải tiến.

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài ñược thực hiện dựa trên cơ chế tái tổ hợp gen và hiện tượng phân

ly các tính trạng khi lai hữu tính giữa các giống lúa bố mẹ có sự sai khác về
nguồn gốc sinh thái địa lý và các yếu tố cấu thành năng suất cũng như khả năng
chống chịu. Trong đó, các giống lúa cạn có khả năng chịu hạn tốt nhưng khả
năng thâm canh và cho năng suất thấp. Các giống này ñược dùng làm mẹ ñể lai
với giống lúa cải tiến Q5 và Khang dân 18 có khả năng thâm canh và cho năng
suất cao nhưng khả năng chịu hạn kém. Việc lai tạo này nhằm tạo ra các biến dị
tái tổ hợp mới làm nguồn vật liệu để phục vụ cơng tác chọn lọc các dịng có
khả năng chịu hạn, năng suất cao và đặc điểm nơng sinh học phù hợp cung cấp
cho chương trình chọn tạo giống lúa cải tiến cho vùng khó khăn về nước tưới.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN
2.1

Cơ sở khoa học của đề tài
Trong cơng tác chọn tạo giống cây trồng và vật ni nói chung cũng

như chọn tạo giống lúa nói riêng, mục tiêu của nhà tạo giống là khai thác tính
đa dạng di truyền hay những biến dị có lợi của nguồn gen hiện có
(R.W.Allard, 1960) [47]. Tính đa dạng di truyền của sinh vật vốn có trong
thiên nhiên hoặc được tạo mới bằng các phương pháp nhân tạo. Ở cây lúa là
một tập hợp nguồn gen quý tương ứng với nhiều hệ sinh thái lúa khác nhau và
hình thành hệ sinh thái lúa cạn, lúa nước sâu, lúa nổi, lúa mặn,... Dựa vào đặc

điểm tính biến dị và di truyền này mà con người không ngừng thành công
trong công tác lai tạo và chọn lọc giống cây trồng, nhiều kiểu gen mới cho
năng suất cao, chống chịu tốt và phẩm chất tốt ñược chọn tạo, nổi bật là công
tác lai tạo phối kết hợp gen về tính chống chịu hạn đã thành công trong việc
tạo ra nhiều giống lúa chống chịu hạn tốt và cho năng suất cao. ðể nghiên cứu
vấn ñề này những khái niệm sau ñây cần ñược quan tâm:
2.1.1 Khái niệm về lúa cạn và lúa chịu hạn
Hiện nay có nhiều định nghĩa của các nhà khoa học về cây lúa cạn, lúa
chịu hạn.
Chang T.T. và Bardenas (1865) [53] hay Surajit K. De Datta (1975)
[63] ñều cho rằng: "Lúa cạn là loại lúa ñược gieo hạt trên các loại đất khơ, có
thể là đất dốc hoặc đất bằng nhưng đều khơng có bờ, nó sống phụ thuộc hồn
tồn vào ñộ ẩm do nước mưa cung cấp (nhờ nước trời)", trích dẫn qua [9].
Huke. R.E (1982) [62] dùng thuật ngữ "lúa khô" (dryland rice) thay cho
"lúa cạn" (upland rice) và ñịnh nghĩa lúa cạn ñược trồng ở những thửa ruộng
ñược chuẩn bị đất và gieo hạt dưới điều kiện khơ, cây lúa sống hồn tồn nhờ
nước trời.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Theo Garirity D.P (1984) [57], lúa cạn ñược coi là lúa trồng trong mùa
mưa trên đất cao, đất thốt nước tự nhiên, trên những chân ruộng được đắp bờ
hoặc khơng có bờ và khơng có lượng nước dự trữ thường xun trên bề mặt.
Lúa cạn được hình thành từ lúa nước, nhờ q trình thích ứng với nhưng vùng
trồng lúa thường gặp hạn, mà xuất hiện những biến dị chịu hạn ngày càng
cao. Vì vậy giống lúa cạn có khả năng sinh trưởng bình thường khi ở ruộng
nước.
Theo Micenơrơđơ tại Hội thảo "Lúa rẫy ở Cao Bằng, Việt Nam", từ 9 11/3/1994 và theo ñịnh nghĩa tại Hội thảo Bouake Bờ biển Ngà: "Lúa cạn là
lúa ñược trồng trong ñiều kiện mưa tự nhiên, đất thốt nước, khơng có sự tích

nước trên bề mặt, khơng được cung cấp nước và khơng có bờ", trích dẫn qua
[37].
Theo tác giả Bùi Huy ðáp (1978), "Lúa cạn ñược hiểu là loại lúa gieo
trồng trên ñất cao, như là các loại hoa màu trồng cạn khác, khơng tích nước
trong ruộng và hầu như khơng bao giờ ñược tưới thêm. Nước cho lúa chủ yếu
do nước mưa cung cấp và ñược giữ lại trong ñất", [5].
Nguyễn Gia Quốc (1994) [32] chia lúa cạn ra làm hai dạng:
- Lúa cạn thực sự (lúa rẫy): là loại lúa thường ñược trồng trên các triền
dốc của ñồi núi khơng có bờ ngăn và ln ln khơng có nước trên bề mặt
ruộng. Cây lúa hoàn toàn sử dụng lượng nước mưa ngấm vào ñất ñể sinh
trưởng và phát triển.
- Lúa cạn khơng hồn tồn (lúa nước trời): là loại lúa trồng trên triền
thấp, khơng có hệ thống tưới tiêu chủ động, cây lúa sống hồn tồn bằng nước
mưa tại chỗ, nước mưa có thể dự trữ trên bề mặt ruộng ñể cung cấp cho cây
lúa.
2.1.2 Khái niệm về hạn và phân loại hạn
2.1.2.1 Khái niệm về hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


Bất cứ một loại cây trồng nào cũng cần phải có nước để duy trì sự sống,
mức độ cần nhiều hay ít nước tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai
ñoạn sinh trưởng phát triển của chúng. Hạn ñối với thực vật là khái niệm dùng
ñể chỉ sự thiếu nước của thực vật do môi trường gây nên trong suốt cả q trình
hoặc trong từng giai đoạn làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển. Mức
ñộ tổn thương của cây trồng do khơ hạn gây ra có nhiều mức khác nhau: chết,
chậm phát triển hoặc phát triển tương đối bình thường. Những cây trồng có khả
năng duy trì sự phát triển và cho năng suất tương đối ổn định trong điều kiện
khơ hạn được gọi là cây chịu hạn và khả năng của thực vật có thể giảm thiểu

mức ñộ tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là tính chịu hạn, [31].
Tuy nhiên khó có thể xác ñịnh ñược thế nào là một trạng thái hạn đặc
trưng vì mức độ khơ hạn do mơi trường gây nên khác nhau theo từng mùa,
từng năm, từng vùng địa lý và khơng thể dự đốn trước được. Theo Dere
C.Hsiao (1980) [61], khi thực vật ñược nghiên cứu trong mối liên quan hữu cơ
với môi trường xung quanh gồm đất và khí quyển và được mơ tả dưới dạng
một bể nước về sự cân bằng nước: "Hạn là sự mất cân bằng nước của thực vật
thể hiện trong sự liên quan hữu cơ giữa ñất - thực vật - khí quyển".
Theo Robert và cộng sự (1991), trích dẫn qua [31], hạn ñược xem là
nhân tố gây thiệt hại lớn nhất ñối với năng suất lúa. Nguyễn ðức Ngữ (2002)
[30] ñã ñịnh nghĩa: “Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm
trọng, kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước
trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực
nước trong các tầng chứa nước dưới ñất, gây ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng
và phát dục của cây trồng, làm mùa màng thất bát, mơi trường suy thối, gây
ra đói nghèo và dịch bệnh”.
2.1.2.2 Phân loại hạn
Chang và cộng sự, 1979 trích dẫn qua [22] những kiểu hạn chính được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nhận thấy ở ñất thấp canh tác nhờ nước trời là:
+ Hạn xảy ra thời gian ñầu trong giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng
+ Hạn giữa vụ không liên tục xảy ra ở giai ñoạn giữa ñẻ nhánh ñến kết hạt
+ Hạn muộn xảy ra trong thời kỳ trỗ ñến chắc hạt
Theo một nhóm chuyên gia của WMO (Tổ chức Khí tượng thế giới)
phân định 4 loại hạn là hạn khí tượng, hạn nơng nghiệp, hạn thuỷ văn và hạn
kinh tế xã hội [30].
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [11] và một số tác giả khác thì có 3 loại

hạn cần quan tâm trong sản xuất nơng nghiệp:
- Hạn đất: đặc trưng là xảy ra từ từ, khi đó lượng muối trong rễ dinh
dưỡng ở mức độ vơ hiệu, cây khơng có đủ nước để hút, mơ cây bị khơ đi
nhiều và sự sinh trưởng trở nên rất khó khăn. Hạn ñất sẽ làm cho áp suất thẩm
thấu của ñất tăng cao đến mức cây khơng cạnh tranh được nước của ñất làm
cho cây không thể lấy nước vào tế bào qua rễ, chính vì vậy, hạn đất thường
gây nên hiện tượng cây héo lâu dài. Hạn đất có thể xẩy ra ở bất kỳ vùng ñất
nào và thường xảy ra nhiều ở những vùng có điều kiện khí hậu, địa hình địa
chất thổ nhưỡng đặc thù như sa mạc ở châu Phi; đất trống đồi trọc của châu
Á; mùa ít mưa và nhiệt ñộ thấp ở châu Âu [31].
- Hạn khơng khí: xảy ra một cách đột ngột, độ ẩm tương đối của khơng
khí giảm xuống 10 - 20% hoặc thấp hơn. Hạn khơng khí ảnh hưởng trực tiếp
lên các bộ phận của cây trên mặt ñất như hoa, lá, chồi non,... ðối với thực vật
nói chung và cây lúa nói riêng thì hạn khơng khí thường gây ra hiện tượng héo
tạm thời, vì khi nhiệt độ cao, ẩm độ thấp làm cho tốc độ bốc thốt hơi nước
nhanh vượt q mức bình thường, lúc đó rễ hút nước khơng ñủ ñể bù ñắp lại
lượng nước mất, cây lâm vào trạng thái mất cân bằng về nước. Nếu hạn kéo dài
dễ làm cho ngun sinh chất bị đơng kết và cây nhanh chóng bị chết, cịn gọi
là "cảm nắng". Ở lúa, hạn khơng khí gây hại nhất ở giai đoạn lúa phơi màu và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


thậm chí gây nên mất mùa nếu gặp phải đợt nhiệt độ cao và độ ẩm khơng khí
thấp (mặc dù nước trong đất khơng thiếu) làm cho hạt phấn khơng có khả năng
nảy mầm, q trình thụ tinh khơng xảy ra và hạt bị lép.
- Hạn tổng hợp: là hiện tượng khi có cả hạn đất và hạn khơng khí xảy ra
cùng một lúc. Hạn tổng hợp đặc biệt có hại vì lúc này hiện tượng thiếu nước đi
kèm với khơng khí nóng. Trong trường hợp này cùng với sự mất nước do
khơng khí làm cho hàm lượng nước trong lá giảm nhanh dẫn ñến nồng ñộ dịch

bào tăng lên, mặc dù sức hút nước từ rễ của cây cũng tăng nhưng lượng nước
trong đất đã cạn kiệt khơng đủ cung cấp cho cây. Hạn tồn diện thường dẫn đến
hiện tượng héo vĩnh viễn, cây khơng có khả năng phục hồi.
Theo V. V. Guliaep và một số tác giả khác đã chia hạn thành 4 dạng chính
bao gồm: hạn khơng khí, hạn đất, hạn kết hợp và hạn sinh lý. Trong đó, hạn sinh
lý là kiểu hạn mà khi có ñầy ñủ nước mà cây vẫn không thể hút ñược có thể do:
nhiệt độ q thấp hoặc phần xung quanh rễ có q nhiều chất gây độc cho rễ
hoặc nồng ñộ dinh dưỡng quanh rễ quá cao, trích dẫn qua [37].
2.1.3 Khái niệm về tính chống, né (trốn), tránh, chịu hạn, khả năng phục
hồi sau hạn và các cơ chế của chúng
2.1.3.1 Khái niệm về tính chống, né (trốn), tránh, chịu hạn và khả năng phục
hồi sau hạn
Trên cơ sở khi nghiên cứu sự trao ñổi chất của cây, Sullivan và
Yoshida định nghĩa, trích dẫn qua [37]:
- Tính chống hạn (Drought resistance): là sự biểu hiện khả năng còn tồn
tại (còn sinh trưởng) và khả năng sản sinh ra một phần nhỏ nhất sản lượng
(sản phẩm) cuối cùng của thực vật dưới điều kiện bị mất nước
- Tính chịu hạn (Drought tolerance) cịn gọi là chịu sự làm khơ: là khả
năng kéo dài sự sống của tế bào và chức năng trao đổi chất của mơ khi bị làm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


khô hoặc bị giảm tiềm năng nước ở mô tế bào.
Theo Gupta (1986), [58], phần lớn các nhà chọn giống sử dụng 5 thuật
ngữ sau đây khi nói đến khả năng chống chịu hạn:
- Chống hạn: là khả năng sống sót, sinh trưởng và vẫn cho năng suất
mong muốn của một lồi thực vật trong điều kiện bị giới hạn về nhu cầu nước
hay bị thiếu hụt nước ở từng giai đoạn nào đó.
- Thốt hạn: là khả năng "chín sớm" của một lồi thực vật trước khi vấn

đề khủng hoảng nước trở thành một nhân tố hạn chế năng suất nghiêm trọng.
- Tránh hạn: là khả năng duy trì trạng thái trương nước cao của một loài
thực vật trong suốt thời kỳ hạn.
- Chịu hạn: là khả năng chịu ñựng sự thiếu hụt nước của một loài thực
vật khi ñược ño bằng mức ñộ và khoảng thời gian của sự giảm tiềm năng
nước ở thực vật.
- Phục hồi: là khả năng phục hồi lại sự sinh trưởng và cho năng suất
của một loài thực vật sau khi xảy ra khủng hoảng nước, những thiệt hại do sự
thiếu nước gây ra là khơng đáng kể.
Khả năng chống hạn ở thực vật có thể là một trong bất kỳ bốn khả năng
trên hoặc là sự kết hợp của cả bốn khả năng đó.
2.1.3.2 Các cơ chế chống chịu hạn
* Cơ chế chống hạn
Theo Turner (1979), trích dẫn qua [37], chống hạn là khả năng của cây
trồng có thể duy trì chức năng sinh lý của mô tế bào và khả năng của thực vật
trong việc ñiều chỉnh áp suất thẩm thấu, tăng ñộ nhớt của chất nguyên sinh tế
bào, làm cho nguyên sinh chất chịu ñược sự mất nước cao. Thực vật có cơ chế
chống hạn thể hiện ở tất cả các đặc tính về khả năng hút nước, giữ nước và sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


dụng tiết kiệm nước:
- Có khả năng giảm sự bốc thốt hơi nước thơng qua:
+ Khả năng điều chỉnh đóng mở khí khổng: khi thiếu nước khí khổng
đóng lại hoặc chỉ mở vào ban ñêm ñể nhận CO2 và ban ngày đóng lại.
+ Chúng có khả năng giảm chỉ số diện tích lá.
+ Có bộ lá hoặc góc độ lá hẹp và sự vận động của lá có hướng song
song với ánh sáng mặt trời hoặc sự cuộn lại của lá để làm giảm q trình bốc
thốt hơi nước.

+ Mặt lá dày, có lơng hoặc được phủ một lớp cutin dày.
- Có khả năng duy trì sự cung cấp nước nhờ:
+ Có bộ rễ phát triển, ăn sâu với số lượng và mật độ rễ cao.
+ Rễ có mạch dẫn to và số lượng mạch dẫn nhiều ñể tăng cường vận
chuyển nước từ rễ lên lá.
- Có khả năng giảm thế thẩm thấu bằng cách tích luỹ các chất vơ cơ,
hữu cơ như muối, khoáng, kali, các axit hữu cơ, các chất đường hồ tan,...
giúp cho việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu và sức trương của mơ.
- Có khả năng duy trì tính ngun vẹn về cấu trúc và chức năng sinh lý
của màng tế bào và các cơ quan tử đảm bảo độ nhớt và tính đàn hồi của chất
nguyên sinh làm cho chất nguyên sinh chịu ñược sự mất nước cao.
* Cơ chế né (trốn) hạn
Theo Turner (1979), trích dẫn qua [37] thực vật ở nhóm này thường là
những lồi có thời gian sinh trưởng ngắn, là những cây ñoản sinh thường sống
ở vùng sa mạc. Chúng nhanh chóng hồn thành vịng đời và kết thúc trước khi
mùa khơ tới. ðặc điểm của loại thực vật này là sự sinh trưởng và phát triển
nhanh chóng và có tính mềm dẻo.
* Cơ chế tránh hạn
Là khả năng của thực vật làm hạn chế sự mất hơi nước và tăng cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


sự cung cấp nước khi gặp hạn. Việc giảm sự mất hơi nước có thể thơng qua
việc điều chỉnh sự đóng mở khí khổng hoặc lá tự cuộn lại hoặc sự điều chỉnh
diện tích lá,... Sự tăng cường cung cấp nước nhờ bộ rễ ăn sâu, rễ to khoẻ, số
lượng nhiều và mạch dẫn có kích thước lớn... trích dẫn qua [37].
* Cơ chế chịu hạn
Tác động của mơi trường xung quanh ñủ ñể gây nên sự mất nước ở
thực vật được gọi là hạn (Kramer, 1983, trích dẫn qua [31]). Cây chống chịu

lại khô hạn bằng cách giữ không để mất nước thơng qua những biến đổi về
hình thái, hoặc chịu khơ hạn đó là khả năng chống chịu hạn.
Theo Mussell và Staples (1979), Paleg và Aspimall (1981), Turner và
Kramer (1980), trích dẫn qua [31], có hai cơ chế bảo vệ thực vật tồn tại trên
môi trường thiếu nước ñó là cơ chế tránh mất nước và cơ chế chịu mất nước.
Cơ chế tránh mất nước phụ thuộc vào khả năng thích nghi đặc biệt về cấu trúc
và hình thái của rễ và chồi nhằm giảm thiểu tối ña sự mất nước hoặc tự ñiều
chỉnh áp suất thẩm thấu nội bào thơng qua tích luỹ các chất hồ tan, các
protein và các axit amin, ion K+, các enzym phân huỷ gốc tự do,... nhằm duy
trì lượng nước tối thiểu trong tế bào (Hanson và Hitz, 1982; Hanson và cộng
sự, 1982; Spollen và Nelson, 1994, trích dẫn qua [31]). Cơ chế chịu mất nước
liên quan ñến những thay ñổi sinh hoá trong tế bào nhằm sinh tổng hợp ra các
chất bảo vệ hoặc nhanh chóng bù lại sự thiếu hụt nước.
Theo Nguyen và cộng sự (1997) [77], khả năng chịu hạn của cây lúa
được bộc lộ thơng qua các biểu hiện sau:
- Giảm diện tích lá và rút ngắn thời gian sinh trưởng giúp cây sử dụng
nước một cách hợp lý trong ñiều kiện thiếu nước.
- Tăng khả năng ñâm sâu của rễ ñể tận dụng nguồn nước ở tầng ñất sâu
ñảm bảo tương ứng cho nhu cầu thoát hơi nước của bộ lá.
- Duy trì sức trương của tế bào thơng qua khả năng điều chỉnh áp suất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


thẩm thấu ñể bảo vệ các chồi non khỏi bị khơ hạn trong điều kiện mất nước
cực đoan.
- Kiểm sốt mức độ thốt hơi nước trên bề mặt lá thơng qua điều tiết độ
mở của khí khổng.
2.1.4 Bản chất của tính chống chịu hạn
Các nhà khoa học đều cho biết rằng tính chống chịu hạn của cây trồng là

một tập hợp của các đặc tính khác nhau và do một hệ gen quy ñịnh. Các nghiên
cứu cũng cho thấy các nhân tố vật hậu học, hình thái học,... phản ánh tính chống
chịu hạn ở thực vật, các nhân tố này do các gen chống chịu hạn điều khiển và
được hình thành từ quá trình chọn lọc tự nhiên và quá trình tiến hố của thực vật.
Chính vì vậy có thể nói rằng một cây trồng chống chịu được hạn cho năng suất
trong ñiều kiện hạn là kết quả tổng hợp của ña gen tác ñộng trong các thời kỳ sinh
trưởng và phát triển bao gồm sinh trưởng của bộ rễ, thân, lá, đặc tính chống chịu
hạn, khả năng phục hồi sau hạn, các yếu tố cấu thành năng suất..., trích dẫn qua
[37].
Các gen kiểm sốt tính chống chịu có thể trùng lặp nhau với những
stress khác nhau. Trong genome của lúa mì và lúa mạch, người ta nhận thấy
các ảnh hưởng di truyền kiểm soát sự phản ứng của cây ñối với khô hạn, mặn
và lạnh nằm trên cùng bản đồ di truyền nhiễm sắc thể tương đồng. Có ít nhất
10 tính trạng số lượng (QTLs) được tìm thấy đối với từng tính trạng chống chịu
này và chúng nằm chồng lên nhau tại một số vùng của nhiễm sắc thể [1].
Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [11], nguyên nhân của tính chịu hạn ở
cây trồng là nhờ vào các yếu tố sau:
- ðặc tính giải phẫu hình thái của thực vật ñể giảm bốc hơi nước (mật ñộ
khí khổng, chiều dầy tầng cutin, chiều dầy lá).
- ðặc tính chống chịu sinh lý của tế bào chất ñối với việc mất nước, nhiệt
độ cao, nồng độ muối (khả năng điều chỉnh tính thấm).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


- ðặc tính sinh vật học của sự sinh trưởng và phát triển các giống (đặc
biệt là tính chín sớm).
- Tính chịu hạn của thực vật liên quan tới tính thích ứng sinh thái của
các giống.
Trong cơng tác nghiên cứu ñặc biệt là công tác chọn tạo giống lúa chịu

hạn, biết được bản chất tính chịu hạn sẽ giúp các nhà chọn giống ñẩy nhanh
tiến ñộ cải tiến giống chống chịu và tạo ra các giống lúa chịu hạn tốt hơn.
2.1.5 Ảnh hưởng của hạn tới sản xuất nông nghiệp và biện pháp khắc
phục nâng cao tính chống chịu hạn
* Ảnh hưởng của hạn tới sản xuất nông nghiệp
Hạn hán là một hiện tượng tự nhiên, nó được xem như một điều kiện
khơng cân bằng giữa lượng mưa và lượng bốc hơi trong khu vực. Hạn cịn
liên quan đến thời gian, ñến giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng và hiệu quả
của mưa (mật ñộ mưa và lượng mưa). Các nhân tố khác như nhiệt độ cao, gió
mạnh và độ ẩm thấp cũng góp phần làm cho hạn hán trở nên trầm trọng.
Những ñợt hạn hán liên tiếp xảy ra vào các năm 1976, 1980, 1985,
1987 ñã gây tai họa lớn cho 21 quốc gia, ảnh hưởng ñến ñời sống của trên 150
triệu người. Trong những năm 80 của thế kỷ 20, hạn hán đã làm cho 10 triệu
nơng dân châu Phi phải rời bỏ ruộng ñồng, nhà cửa ñi kiếm ăn ở nơi khác, và
mặc dù ñã ñược cả cộng đồng quốc tế nhanh chóng cứu giúp nhưng đã có hơn
1 triệu người thiệt mạng [12].
Nạn đói khủng khiếp ở ấn ðộ trong thế kỷ 18 do hạn hán gây ra vào
các năm 1702 - 1704 và 1769 - 1770 với số người chết lên ñến 5 triệu và năm
1987 lại xảy ra hạn hán nghiêm trọng kèm theo nạn đói lan rộng.
Theo tài liệu khí tượng thủy văn, ở Việt Nam những năm bị hạn nặng
trong vụ sản xuất đơng xn (tháng 1, 2, 3) là các năm 1959, 1961, 1970,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


1984, 1986, 1989, 1993 và 1998 (8 năm). Những năm bị hạn nặng trong vụ
mùa (tháng 6, 7, 8) là các năm 1960, 1961, 1963, 1964 ở Bắc Bộ (4 năm) và
các năm 1983, 1987, 1988, 1990, 1992, 1993 (6 năm) ở Trung và Nam Bộ.
Theo số liệu thống kê từ năm 1988 đến 1998, diện tích trồng lúa bị ảnh hưởng
bởi hạn hán lên ñến 700 500 ha và diện tích mất trắng tới 124 400 ha, chiếm

16% diện tích gieo trồng lúa hàng năm ở miền Trung nước ta [12].
Hạn gây tổn thất về sản lượng mùa vụ và gia súc khơng chỉ do thiếu
nước mà cịn do sự tàn phá của sâu bọ, do bệnh cây và xói mịn đất. Thu nhập
của người nơng dân giảm sút thơng thường lại kéo theo hoạt động đầu cơ của
những người cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nơng dân; dẫn đến nạn thất
nghiệp và làm tăng tính rủi ro về vốn ñầu tư ñối với các tổ chức tài chính, thiếu
hụt nguồn vốn và thất thu ngân sách nhà nước. Thu nhập của các tầng lớp nhân
dân giảm, thơng thường ảnh hưởng ngay đến các ngành du lịch và vui chơi,
giải trí. Giá thực phẩm, năng lượng và hàng hóa khác tăng do các nguồn cung
cấp bị thiếu hụt. Trong một số trường hợp, sự khan hiếm lương thực, thực
phẩm ở các ñịa phương dẫn ñến phải nhập từ các địa phương khác hoặc từ
nước ngồi.
ðối với lúa, hạn vào lúc cây ñang sinh trưởng mạnh (ñẻ nhánh) thì chỉ
ảnh hưởng đến sinh trưởng. Nhưng nếu hạn vào giai đoạn làm địng đến trỗ thì
rất có hại vì ngăn trở sự phát triển của các bộ phận hoa, gây ảnh hưởng rõ rệt
ñến năng suất và phẩm chất lúa.
Nếu hạn vào thời kỳ cây lúa hồi xanh thì làm chậm quá trình hồi xanh
hoặc chết cây do sức chống hạn yếu. Thời kỳ ñẻ nhánh cây lúa chịu hạn khá
hơn nhưng cũng bị giảm khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây và diện tích lá. Thời
kỳ ngậm địng mà gặp hạn thì rất hạn, nhất là giai đoạn tế bào sinh sản phân
bào giảm nhiễm, làm thoái hoá hoa, cản trở quá trình hình thành gié và hạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


×