Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của kali dưới dạng viên nén đến sinh trưởng phát triển và năng suất ngô tại yên định thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 134 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

LƯU VĂN TRUNG

NGHÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KALI DƯỚI DẠNG
VIÊN NÉN ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT NGƠ TẠI N ðỊNH - THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn


Lưu Văn Trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành và kính trọng đến:
Tập thể Thầy, Cơ giáo Bộ môn Canh tác – Khoa Nông học – Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến
q báu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Tất Cảnh, Phó hiệu trưởng trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Thầy đã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên
cứu và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành ñến UBND xã ðịnh
Tăng, huyện n ðịnh, tỉnh Thanh Hố đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Lưu văn Trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1


1.2

Mục đích và u cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2

Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngơ

6


2.2.1

Dinh dưỡng đạm

8

2.2.2

Dinh dưỡng lân

9

2.2.3

Dinh dưỡng kali

10

2.2.4

Một số nguyên tố trung và vi lượng

11

2.3

Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ ở trong nước và trên thế giới

13


2.3.1

Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ trên thế giới

13

2.3.2

Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ ở trong nước

18

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

25

3.1.1

Vật liệu nghiên cứu

25


3.1.2

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

25

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

25

3.2.1

Nội dung nghiên cứu

25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ iii


3.2.2

Phương pháp nghiên cứu

26

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu


32

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

33

4.2

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến ñặc ñiểm sinh trưởng,
phát triển của các giống ngơ thí nghiệm

4.2.1

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống ngơ

4.2.2

34
34

Ảnh hưởng của kali bón dạng viên nén đến tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây

38

4.2.3


Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến tốc ñộ ra lá

43

4.2.4

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến chiều cao cây cuối cùng
và chiều cao đóng bắp

4.3

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh và chống ñổ của các giống

4.3.1

49

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh của các giống

4.3.2

46

49

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến khả năng chống ñổ của
các giống


52

4.4

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến một số chỉ tiêu sinh lý

53

4.4.1

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá

53

4.4.2

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến chỉ số SPAD

58

4.5

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến đặc điểm hình thái bắp,
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

59

4.5.1


Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến đặc điểm hình thái bắp

59

4.5.2

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến các yếu tố cấu thành năng suất

65

4.5.3

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến năng suất

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ iv


4.6

Hiệu suất dụng phân bón

4.7

Ảnh hưởng của kali bón dạng viên nén đến hiệu quả kính của

74


việc bón phân kali

76

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79

5.1

Kết luận

79

5.2

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ v


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy từ đất để đạt năng suất 10 tấn
ngơ hạt/ha

14

4.1

Kết quả phân tích đất của ruộng trước khi làm thí nghiệm

33

4.2

Thời gian sinh trưởng của các giống ngơ tham gia thí nghiệm ở
các mức bón kali dạng viên nén khác nhau

35

4.2


Ảnh hưởng của giống ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây

38

4.4

Ảnh hưởng của các mức kali dạng viên nén tốc ñộ tăng trưởng
chiều cao cây của các giống ngô

4.5

Ảnh hưởng của các mức kali bón dạng viên nén đến tốc ñộ tăng
trưởng chiều cao của các giống ngô

4.6

50

Ảnh hưởng của các mức kali dạng viên nén khác nhau ñến khả
năng chống ñổ và gãy thân của các giống

4.12

48

Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô ở các mức bón
kali khác nhau

4.11


47

Ảnh hưởng của một số mức bón kali khác nhau, giống ñến chiều
cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp (cm)

4.10

46

Ảnh hưởng của các mức bón kali dạng viên nén ñến chiều cao
cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp

4.9

45

Ảnh hưởng của giống đến chiều cao cây ci cùng và chiều cao
đóng bắp

4.8

42

Ảnh hưởng của các mức kali bón dạng viên nén đến tốc độ tăng
trưởng số lá của các giống ngô

4.8

40


53

Ảnh hưởng của một số mức kali bón dạng viên nén chỉ số diện
tích lá của các giống ở các giai ñoạn sinh trưởng phát triển của
cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ vi

54


4.13

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén ñến chỉ số SPAD của các
giống ngơ

58

4.14

Ảnh hưởng của giống đến một số đặc điểm hình thái bắp ngơ

60

4.15

Ảnh hưởng của các mức kali dạng viên nén đến một số đặc điểm
hình thái bắp ngơ


4.16

Ảnh hưởng của kali dạng viên nén đến một số đặc điểm hình thái
bắp của các giống ngơ

4.17

62

Ảnh hưởng của kali ñến các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống ngô

4.18

61

67

Ảnh hưởng của các mức kali dạng viên nén ñến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của các giống ngơ

69

4.19

Ảnh hưởng của yếu tố giống đến năng suất thực thu

72

4.20


Ảnh hưởng của các mức bón kali dạng viên nén đến năng suất
thực thu

4.21

Hiệu suất phân bón của các mức bón kali dạng viên nén cho ngơ
trong hai vụ thu đơng và xn hè

4.22

73
75

Hiệu quả kính tế của kỹ thuật bón phân kali dạng viên nén so với
khơng bón kali

77

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ vii


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang


Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống trong 2 vụ thu đơng
2009 và xn hè 2010

4.2

Tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các mức bón kali dạng viên nén
trong vụ thu đơng

4.3

57

Năng suất của lý thuyết và thực thu giống DK999 ở vụ thu đơng
và xuân hè

4.7

44

Chỉ số diện tích lá của 3 giống ở một số mức bón trong vụ thu
đơng và xn hè

4.6

44

Tốc ñộ ra lá của giống NK66 ở một số mức bón kali trong 2 vụ
thu đơng 2009 và xn hè 2010

4.5


41

Tốc ñộ ra lá của giống DK999 ở một số mức bón kali trong 2 vụ
thu đơng 2009 và xn hè 2010

4.4

39

70

Năng suất lý thuyết và thực thu của giống LVN4 ở vụ thu đơng
và xn hè

70

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Ngô (Zea mays L.) là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn
cầu. Ở nước ta, cây ngơ là cây lương thực có vị trí quan trọng thứ 2 sau cây
lúa và là cây màu quan trọng hàng đầu. Cây ngơ cho sản phẩm chính là hạt có
hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao. Hàm lượng tinh bột trong hạt ngô
chiếm 68,2/100g, chất lượng protein (% casein) đạt 32,1%, trong hạt ngơ có
nhiều amino axit không thay thế quan trọng như: leucin, isoleucin, threonin,
tyrocin… Nên sản phẩm của cây ngơ ngồi sử dụng làm lương thực cịn là
ngun liệu chính cho sản xuất thức ăn gia súc, làm nguyên liệu cho công

nghiệp sản xuất cồn, tinh bột, bánh kẹo,…
Chính vai trị quan trọng của cây ngơ trong nền kinh tế tồn cầu nên diện
tích trồng ngơ tăng trưởng khơng ngừng. Sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt
nam ñã ñạt ñược những thành tựu đáng kể (năng suất khơng ngừng tăng lên).
Bên cạnh các thành tựu trong nghiên cứu, chọn tạo giống ngơ mới thì những
thành tựu trong nghiên cứu về phân bón đã góp phần quan trọng giúp tăng
đáng kể năng suất ngơ. Trong những thành tựu đó có việc nghiên cứu và ứng
dụng phân các loại, công thức phân mới vào trong kỹ thuật canh tác cây ngơ
trong đó có phân viên nén. Qua một số kết quả nghiên cứu về phân viên nén
của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài cho thấy, việc sử dụng phân
viên nén thay thế cho các loại phân rời mang lại hiệu quả rất lớn đó là: tăng
năng suất ngơ (từ 10 – 30%), giảm lượng phân bị mất ñi (do rửa trơi, bay hơi,
thấm xuống đất) do đó tiết kiệm được lượng phân bón cho ngơ (từ 0 – 50%
lượng phân bón) nên giảm chi phí đầu tư cho phân bón, giảm cơng lao động,
có thể đưa cơ giới vào khâu bón phân [3].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 1


Trong các chất dinh dưỡng cần thiết (N, P, K) thì kali là dinh dưỡng
khống rất quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây ngơ. Kali là
được cây ngơ hút nhiều và sớm ngay từ giai đoạn ban đầu của q trình sinh
trưởng. Từ khi cây mọc ñến khi trỗ cờ cây ngô hút khoảng 70% lượng kali cây
cần [25]. Do đó, trong sản xuất ngơ thì kali cần phải ñược cung cấp ñầy ñủ ngay
từ ñầu thơng qua bón lót và các lần bón thúc ở các giai ñoạn sau. Tuy nhiên,
trong thực tế sản xuất kali thường chỉ được cung cấp cho cây ngơ thơng qua lần
bón thúc ở những giai đoạn cuối. Vì thế, ñã không cung cấp ñầy ñủ và kịp thời
lượng kali cần thiết cho từng giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của cây ngơ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của kali dưới dạng viên nén ñến sinh

trưởng, phát triển và năng suất của ngô tại Yên ðịnh - Thanh Hố ”.
1.2. MỤC ðÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Xác định được liều lượng kali bón dạng viên nén phù hợp cho ngơ để tiết
kiệm lượng kali bón và tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá sự sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu, năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất ở các mức bón kali khác nhau trong vụ thu đơng và
xn hè.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Củng cố cơ sở lý luận về dinh dưỡng cho ngô, nâng cao hiệu quả sử
dụng phân kali bón dạng viên nén, tiết kiệm chi phí, vật tư, cơng lao động góp
phần tăng năng suất ngơ, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 2


1.3.2. Cơ sở thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài bước ñầu xác ñịnh ñược hàm lượng
kali trong thành phần phân viên nén thích hợp áp dụng vào sản xuất ngơ tại
địa phương.
So sánh được hiệu quả của phương pháp bón kali dạng viên nén so với
phương pháp bón phân thơng thường đang được áp dụng tại địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng ñều là các cơ thể sống nên
chúng cũng như tất cả các lồi sinh vật khác trên trái đất phải cần có thức ăn
để sống và phát triển. Thức ăn của cây trồng là các chất vô cơ dạng các muối
khống ở trong đất hay do con người cung cấp qua việc bón phân. Cây trồng
hút nước, hút các chất khống từ đất và phân bón, hút cacbonic từ khơng khí
tác dụng của ánh sáng mặt trời để đồng hố thành các chất dinh dưỡng, thức
ăn của ñể cây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất.
Trong các nhân tố tác động đến năng suất cây trồng thì dinh dưỡng
khống chiếm một vai trị quan trọng. Nếu đất trồng khơng cung cấp ñủ các
chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng thì cây trồng sẽ sinh trưởng phát triển
kém, năng suất thấp. Vì vậy, đối với mỗi loại cây trồng trên mỗi loại đất khác
nhau thì chúng ta phải cung cấp thêm các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây
trồng ñể cây trồng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất chất lượng cao.
Trong những thập kỷ qua, năng suất cây trồng đã khơng ngừng tăng lên
ngồi vai trị của các giống mới cịn có vai trị quyết định của phân bón.
Giống mới chỉ phát huy được hết tiềm năng năng suất của mình khi được bón
đủ phân và chế độ phân bón hợp lý [26].
Trong nền nơng nghiệp thế giới, phân hố học được bắt đầu nghiên cứu
và sử dụng đáng kể từ năm 1906 và sau đó có tốc độ tăng rất nhanh, cho đến
năm 1950 tốc ñộ tăng bình quân ñạt 20%/năm [8]. Việc ra ñời của phân bón
đã làm tăng đáng kể năng suất cây trồng: như ở các nước Tây Âu năng suất
cây trồng ñã tăng 50% so với năng suất ñồng ruộng luân canh cây bộ đậu.
Trong các giai đoạn sau đó tổng lượng phân bón sử dụng trên thế giới tiếp tục
tăng lên (31%/năm {1950 - 1975}, 31,4%/năm {1975 - 1990}) nhờ đó mà

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 4


năng suất cây trồng thời kỳ 1970 – 1985 ñã tăng gấp đơi so với trước ðại chiến
thế giới lần thứ nhất. Như Ấn ðộ, trong những năm 1950 là nước hầu như

khơng sử dụng phân bón. Những năm sau ñó, lượng phân bón tiêu thụ tăng ñều
ñặn và ñạt 7,8 triệu tấn dinh dưỡng (vào năm 1993 – 1994), nhờ đó lượng ngũ
cốc đã tăng từ 50 triệu tấn lên ñến 140 triệu tấn (từ 1950 – 1984), ñã chấm dứt
nạn đói triền miên ở Ấn ðộ. Tổ chức F.A.O (1989) ñã tổng kết: Cứ mỗi tấn
chất dinh dưỡng sẽ sản xuất được 10 tấn ngũ cốc [26].
Có thể cho rằng, việc nghiên cứu và đưa phân bón hố học vào sử dụng
là một cuộc cách mạng trong nông nghiệp. Phân bón hố học là một yếu tố
quan trọng giúp tăng năng suất cây trồng. Các nhà khoa học của Viện khoa
học Rumani đã khẳng định: “Khơng cách nào hiệu quả ñể năng cao năng suất
hơn cách sử dụng phân bón”. Viện lúa Quốc tế, Uỷ ban lúa gạo Quốc tế, Viên
nghiên cứu Nơng hố Mỹ ðã khẳng định: “Gần 50% năng suất là do tác động
của phân bón, cịn hơn 50% kia là do tác động của các yếu tố khác như: giống
mới, thuốc trừ sâu bệnh, biện pháp canh tác phù hợp”. Hiệp hội phân bón
Quốc tế (IFA) sau khi tiến hành nghiên cứu tại các nước phát triển trong
những năm 1970 ñã chỉ ra rằng nếu khơng sử dụng phân bón thì sản lượng
lương thực ở các nước này chắc chắn sẽ giảm 40 – 50%.
Cũng theo nghiên cứu của một số nhà khoa học trên thế giới đều cho thấy
vai trị rất lớn của phân bón. Nghiên cứu của Schnutz và Hartman năm 1994, tại
ðức nếu giảm 1/2 lượng phân đạm trong trồng trọt thìn năng suất sẽ giảm ñi
22% trong giai ñoạn ngắn hạn, giảm ñi 25 – 30% trong gian ñoạn trung hạn.
Nghiên cứu của Puri (1991) ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Phân bón
đáng góp 75% trong việc tăng sản lượng lương thực trong 100 năm qua [25].
Thí nghiện lâu năm tại Nhật Bản của Asuzuki (1997) cho thấy: sau 50
năm bón NPK các thửa ruộng bón phân khơng những không bị giảm năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 5


suất qua các năm mà cịn có một sản lượng tăng gấp 2,5 lần sản lượng của
ruộng khơng bón phân.

Ở nước ta, năng suất và sản lượng cây trồng hàng năm khơng ngừng
tăng lên đồng thời với lương phân bón tiêu thụ hàng năm càng nhiều hơn. Qua
kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy, hầu hết các loại phân bón đều làm
tăng năng suất cây trồng, đặc biệt là phân đa lượng [25].
Cây ngơ là một trong những loại cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nên phân
bón là một yếu tố rất quan trọng góp phần tăng năng suất. Do vậy, ñể ñạt năng
suất cao và ổn ñịnh, cây ngơ cần được bón đầy đủ và cân đối các loại phân, ñặc
biệt là giữa các nguyên tố NPK. Kết luận này đã được chứng minh qua thí
nghiệm bón phân cho ngô suốt 28 vụ liên tục của Viện kali Quốc tế [23].
Theo Nguyễn Thế Hùng, khi nghiên cứu về phân bón cho ngơ lai trồng
trên vùng đất bạc màu huyện ðơng Anh, Hà Nội đã kết luận rằng: “Mặc dù
được trồng sau vụ lúa mùa nhưng ngơ đơng vẫn bị thiếu hụt dinh dưỡng. Nên
để trồng ngơ cho năng suất cao cần bón thêm NPK thường xuyên, trong đó
đạm và kali vai trị cao hơn lân” [10].
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô
Ngô là cây trồng thuộc nhóm cây C4, nên ngơ là cây có u cầu ánh
sáng mạnh, có hiệu suất sử dụng ánh sáng và cường độ quang hợp cao. Cây
ngơ có khả năng tạo ra lượng vật chất lớn và có tiềm năng suất cao trong một
vụ sản xuất. Vì vậy, ngơ hút từ ñất một lượng lớn chất dinh dưỡng trong suốt
quá trình sống.
Trong suốt q trình sống cây ngơ hút các dinh dưỡng khống (N,
P2O5, K2O, Ca, Mg, S…) từ trong đất . ðây là những chất rất quan trọng được
cây ngơ hút nhiều trong q trình sống để cây sinh trưởng phát triển tốt và
cho năng suất cao. Thế nhưng, do lượng dự trữ trong đất ít nên nhiều ngun
tố bị thiếu hụt làm cho năng suất ngô bị giảm. Sự sụt giảm năng suất thể hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 6


rất rõ nếu chúng ta trồng độc canh ngơ trong nhiều năm do sự thiếu hụt ñáng

kể các chất dinh dưỡng trong đất.
Cây ngơ hút các chất dinh dưỡng để phục vụ cho quá trình sinh trưởng
phát triển, quan trọng hơn là phục vụ cho quá trình tạo năng suất. Vì vậy,
năng suất ngơ càng cao thì lượng dinh dưỡng trong đất cây ngơ lấy đi càng
nhiều. ðể tạo ra năng suất 10 tấn hạt/ha cây ngơ đã lấy đi từ đất 269kg N,
111kg P2O5, 269kg K2O [11].
Lượng phân bón mà cây ngơ hút trong suốt q trình sinh trưởng phát
triển là rất lớn. Tuy nhiên, ở mỗi giai ñoạn sinh trưởng khác nhau nhu cầu sử
dụng các chất dinh dưỡng của cây ngô cũng rất khác nhau. Ở giai ñoạn cây
con, cây ngô sinh trưởng chậm nên lượng dinh dưỡng cây ngơ lấy đi từ đất
cũng ít. Giai đoạn sau, lượng dinh dưỡng cây ngô hút tăng nhanh do cây ngơ
sinh trưởng ngày càng mạnh, sự tích luỹ chất khơ tăng lên. Vì vậy, việc cung
cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng ở mỗi giai ñoạn là rất quan trọng cho sự sinh
trưởng tối ưu ở tất cả các thời kỳ làm tiền đề để cây ngơ cho năng suất cao.
Trong các nguyên tố ña lượng quan trọng ñối với cây ngơ thì q trình
hút kali kết thúc sớm (trước phun râu). Q trình hút đạm, lân tiếp tục tới khi
cây ngơ gần chín. Về sau đạm, lân và một vài chất dinh dưỡng khác ñược di
chuyển từ các bộ phận xanh của cây như thân lá sang nuôi hạt. Do vậy, thời
kỳ này có thể gây thiếu hụt dinh dưỡng ở lá nếu như cây khơng được cung
cấp dinh dưỡng trong suốt giai đoạn đó.
Phần lớn lượng đạm, lân cây hút ñược chuyển ñến hạt và bị mất ñi theo
sản phẩm thu hoạch. Còn hầu hết kali cây hút vào tập trung trong thân, lá và
rễ. Nếu người nông dân sau vụ thu hoạch chỉ lấy bắp ngô ñi, ñể thân, lá, rễ lại
ruộng thì sự thiếu hút kali sau vụ thu hoạch không nhiều [11]. Thế nhưng,
trong thâm canh ngơ để cây ngơ chơ năng suất cao thì lượng kali đó là chưa
đủ nên cần phải được bổ sung thêm thơng qua việc bón phân kali cho ngô.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 7



2.2.1. Dinh dưỡng đạm
Cây ngơ cũng như các loại cây trồng khác rất cần đạm trong q trình
sống. ðạm tham gia vào các thành phần các axit amin, prôtein, trong diệp lục,
các chất có hoạt tính sinh lý cao. ðây là các chất ñặc biệt quan trọng trong việc
xây dựng cơ thể và tạo các sản phẩm quag hợp. ðạm cịn tham gia vào thành
phần các Enzym, các chất có hoạt tính sinh lý cao đóng vai trị điều tiết các hoạt
động sống của cây. Do đó đạm tham gia tích cực vào các q trình sinh trưởng,
phát triển của cây và là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất và chất lượng hạt ngơ. Nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngơ
phản ứng rất rõ với yếu tố đạm, nếu đủ ñạm, cây ngô sinh trưởng khoẻ, lá xanh,
cây mập. Những vùng ñất nghèo dinh dưỡng, ñạm là yếu tố quyết ñịnh chủ yếu
ñến năng suất của cây. Vì vậy, cần bổ sung đạm bằng phân bón cho cây để ít
nhất ñảm bảo ñược nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu [13], [15].
Cây ngơ hút đạm trong suốt q trình sống nhưng tập trung nhiều nhất
vào giai ñoạn từ 25 – 75 ngày sau trồng tương ñương với thời kỳ 4 – 9 lá đến
trổ cờ. Thời kỳ này cây ngơ hút lượng đạm chiếm 56,2% tổng lượng đạm cây
ngơ hút trong cả q trình sống. Thời kỳ này cây cần đạm ñể tạo thân lá, rễ,
các bộ phận của bông cờ và bắp ngơ. Cung cấp đủ lượng đạm trong thời kỳ
này giúp ngơ có các bộ phận rễ thân lá phát triển mạnh, bông cờ to, nhiều
nhánh và ha cái, bắp to, số lượng hoa cái trên bắp nhiều tạo tiềm năng năng
suất ngơ sau này. Có hai thời kỳ cây ngơ sử dụng lượng đạm ít là 25 ngày ñầu
và 25 ngày cuối cùng trong quá trình sống của cây, tổng hai thời kỳ này chỉ
chiếm 18,8% tổng lượng đạm cây ngơ hút trong q trình sống [11].
Cây ngơ thiếu đạm có nhiều biểu hiện rõ rệt: thời kỳ cây con ngơ chậm
lớn, lá vàng. Nếu thiếu đạm kéo dài sẽ làm cho cây cịi cọc, chóp lá có màu
vàng, vết vàng lan dần dọc theo gân lá, thân và lá cây ngô nhỏ, kém phát
triển. Cây ngô thiếu ñạm thường trổ cờ, phun râu không ñồng ñều, bông cờ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 8



nhỏ, số nhánh ít, số hoa ít, bắp nhỏ, hàm lượng protein thấp, hạt đầu bắp nhỏ
do đó năng suất ngơ thấp [11].
Tuy nhiên, nếu bón q nhiều sẽ dẫn ñến hiện tượng thừa ñạm thể hiện
cây ngô phát triển mạnh, vươn cao, lá có màu xanh đậm. Thời gian sinh trưởng
kéo dài khi hạt đã chín sinh lý nhưng lá bi và râu ngơ vẫn cịn xanh. ðặc biệt,
bón nhiều phân đạm sẽ gây lãng phí, giảm hiệu quả kinh tế [24].
2.2.2. Dinh dưỡng lân
Lân có vai trị quan trọng trong ñời sống cây trồng. Lân tham gia vào
thành phần của các hợp chất nucleotit: AND và ARN, các hợp chất cao năng
ATP, ADP. ðây là những hợp chất quan trọng và cần thiết cho các hoạt ñộng
sống của cây cũng như quá trình phân chia tế bào, tạo mới các bộ phận của
cây ngơ. Cụ thể hơn, đối với ngơ thì lân có một số tác dụng chủ yếu sau:
+ Phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein.
+ Thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả, quyết ñịnh phẩm chất hạt.
+ Thúc ñẩy việc ra rễ góp phần tạo dựng bộ rễ khoẻ mạnh
+ Tăng sức sống và khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh
khơng thuận lợi, đặc biệt là nhiệt độ thấp và thiếu nước.
+ Rút ngắn thời gian sinh trưởng, hạn chế tác hại của việc bón thừa
đạm [15].
Ở mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì nhu cầu về lân của cây ngơ
cũng rất khác nhau. ðối với giống ngơ có thời gian sinh trưởng 125 ngày thì cây
ngơ cần khoảng 30% lượng lân trong 50 ngày ñầu, 65% trong 50 ngày tiếp theo
và 5% trong 25 ngày cuối [11]. Mặc dù ở thời kỳ ñầu nhu cầu về lân của cây ngô
là chưa nhiều tuy nhiên khả năng hút lân ở giai ñoạn cây non lại rất yếu. Thời kỳ
cây có 3 – 4 lá, cây ngơ hút khơng được nhiều lân nên ñây là thời kỳ khủng
hoảng lân của ngơ. Nếu thiếu lân ở giai đoạn này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng phát triển của cây ngơ, cũng như làm giảm đáng kể năng suất ngơ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 9



Khi cây ngô thiếu lân biểu hiện rất rõ ở trên lá, các lá thường có màu đỏ
tím (huyết dụ), nhất là các lá non. Hệ thống rễ ngô kém phát triển, phân bố
hẹp và nơng. Bơng cờ bé, ít hoa đực, khả năng thu phấn kém, khả năng tích
luỹ tinh bột về hạt giảm, bắp ngô nhỏ, cong queo, hạt nhỏ…[24], [33].
Trường hợp nặng lá ngô chuyển sang màu vàng và chết. Hiện tượng này xảy
ra ở lá già trước, sau đó chuyển sang lá non và phổ biến ở ngơ vụ đơng trong
điều kiện thời tiết khắc nghiệt [25].
2.2.3. Dinh dưỡng kali
Cây ngô hút kali nhiều nhất nhưng khác với đạm và lân, kali khơng
tham gia vào các hợp chất hữu cơ mà tồn tại dạng các ion trong cây. Ở dạng
ion kali ñảm nhiệm các chức năng:
+ Xúc tiến quá trình quang hợp, vận chuyển các sản phẩm quang hợp
tích luỹ về hạt.
+ Kali cần thiết cho hoạt ñộng của keo nguyên sinh chất ñể ñiều khiển
quá trình thẩm thấu của thành tế bào, kìm hãm sự thốt hơi nước, giảm thiệt
hại của mơ do sương giá và nhiệt ñộ thấp.
+ Kali giúp cây nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, đặc biệt là
bệnh khơ vằn, tăng tính cứng cho thân.
+ Kali thúc đẩy việc hút và đồng hố các chất ding dưỡng khác như
đạm, lân, làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón [13].
Trong ba yếu tố N, P, K thì quá trình hút kali sớm đạt đến mức tối đa
nhất. Kali được cây ngơ hút mạnh ngay từ giai ñoạn ñầu. Từ khi cây mọc đến
khi trổ cờ cây ngơ hút khoảng 70% lượng kali cây cần. Khi cây ngơ tung
phấn, phun râu thì lượng kali tích luỹ đã gần đạt tới mức tối ña.
Khác với dinh dưỡng ñạm và lân, kali khi hút vào cây khơng được tích
luỹ vào hạt mà phần lớn ñược tích luỹ trong thân, lá, rễ. Qua một số phân tích
cho thấy, lượng kali tích luỹ trong hạt khoảng 0,37%, ở thân lá là 1,64%.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 10


Trong vật chất khô, khi cây non lượng kali khoảng 5%, khi cây già lượng này
giảm cịn 0,5%. Khi ngơ làm hạt, lượng kali chủ yếu từ lá chuyển về thân, chỉ
1/3 lượng kali hút ñược ñưa về rễ [6].
Kali là một trong ba yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với cây ngô cho
nên khi thiếu kali sẽ ảnh hưởng rất lớn đến q trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất ngô. Khi thiếu kali, các chất protit và sắt sẽ tích tụ gây cản trở quá
trính vận chuyển các chất hữu cơ, rễ ngơ có xu hướng ăn ngang nhiều hơn nên
cây dễ đỏ ngã. Các chóp lá khô dọc xuống mép lá rồi chuyển dần thành màu
nâu. Bắp ngơ nhỏ, tỷ lệ đi chuột cao, năng suất ngô thấp [25].
2.2.4. Một số nguyên tố trung và vi lượng
Bên cạnh các nguyên tố ña lượng N, P, K thì một số nguyên tố trung
lượng: Canxi (Ca), Mangiê (Mg), Lưu huỳnh (S) và vi lượng: Sắt (Fe),
Môlipden (Mo), ðồng (Cu), Kẽm (Zn), Bo (B), Mangan (Mn), Coban
(Co)…cũng có vai trò quan trọng.
* Các nguyên tố trung lượng
- Canxi (Ca): tồn tại dạng muối của các axit vô cơ trong tế bào cây, có
vai trị tăng cường sự vững chắc của màng tế bào, tạo lập lông hút của rễ và sự
lưu thơng tinh bột. Canxi là ngun tố đối kháng với sắt, hạn chế tính độc của
sắt dư thừa, ổn định q trình hút dinh dưỡng của ngơ. Ngơ hút canxi trong thời
gian sinh trưởng thân lá, ngừng hút khi hình thành hạt [13].
- Magiê (Mg): tham gia vào thành phần của diệp lục và một số
cơenzym. Magiê kích hoạt enzym trong q trình đồng hố lân. Mgiê thúc
đẩy q trình chuyển hố và hấp thụ đường của cây. Ngô hút Magiê trong
suốt thời gian sinh trưởng và tiếp tục hút khi ngô tạo hạt. Nhưng chỉ khoảng
1/2 lượng Magiê ñã hút ñược chuyển về hạt [13].
- Lưu huỳnh (S): tham gia vào thành phần của nhiều chất hữu cơ, trước
hết là protein, có mặt trong các axit amin xixtin – xixtein. Các hợp chất hữu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 11


cơ lưu huỳnh ở dạng disunfit (S – S) và sunfihydril (SH). Các hợp chất này rất
dễ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Lưu huỳnh có trong coenzym A
là chất có vai trị quan trọng trong sự chuyển hố vật chất. Lưu huỳnh ảnh
hưởng đến sự hình thành diệp lục, mặc dù nó khơng tham gia vào thành phần
của diệp lục [22]. Vì vậy, khi thiếu S lá cây chuyển sang mùa vàng úa, gân lá
biến sang màu vàng, các chồi cây sinh trưởng kém [20].
* Các nguyên tố vi lượng:
ðây là các chất ñược hút với lượng rất nhỏ nhưng đóng vai trị quan
trọng trong đời sống cây ngơ vì các ngun tố vi lượng tham gia vào thành
phần các enzym, các chất có hoạt tính sinh lý cao, đóng vai trị điều tiết q
trình sống của cây.
- Sắt (Fe): Sắt có vai trị quan trọng trong q trình trao đổi chất. Sắt tham
gia vào q trình tạo lập diệp lục và q trình ơxi hố khử. Thiếu sắt cây khơng
tổng hợp được chất diệp lục, lá bị huỷ hoại, năng suất giảm. Thiếu sắt nặng làm
cho cây chết [20]. Trong ñiều kiện ñất thiếu lân, kali, canxi, sắt sẽ tích tụ ở các
đốt thân, cản trở việc vận chuyển các chất dinh dưỡng khác [24].
- Môlipden (Mo): tham gia vào thành phần của các enzym của q trình
quang hợp cho nên Mo có vai trị tích cực trong việc làm tăng khả năng quang
hợp của cây. Mo còn tham gia vào trong thành phần các enzym chuyển hố
tinh bột, đường. Mo giúp cây hấp thụ được nhiều ñạm, tăng hiệu quả sử dụng
lân của cây và phát huy tác dụng tích cực của các loại phân lân [20]. Thiếu Mo
thì mặc dù bón nhiều đạm nhưng cây vẫn thiếu đạm nên lá khơ, lá nâu đỏ [22].
- ðồng (Cu): tham gia cấu tạo nên diệp lục ñể thực hiện các quá trình
quang hợp của cây. ðồng (Cu) tham gia vào thành phần cấu tạo của các
enzym thúc đẩy chức năng hơ hấp, chuyển hố của cây. Cu thúc đẩy q trình
hình thành vitamin A trong cây, loại vitamin rất cần cho sự phát triển bình

thường của hạt [20].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 12


- Kẽm (Zn): Kẽm thúc đẩy q trình hình thành các hoocmon trong cây.
Kẽm làm tăng tính chịu nóng, chịu hạn của cây, làm tăng đặc tính chống chịu
của cây. Kẽm làm tăng khả năng tổng hợp prôtit, các axit nucleic. Thúc đẩy
việc sử dụng và chuyển hố đạm trong cây. Cây thiếu kẽm có thể giảm 50%
năng suất, mặc dù cây khơng biểu hiện ra triệu chứng bên ngồi [20].
- Bo (B): đảm bảo cho hoạt động bình thường của mơ phân sinh ngọn
cây. Xúc tiến q trình tổng hợp các protit, lignin. Bo xúc tiến q trình chuyển
hố các hydrat cacbon, thúc đẩy q trình phân chia tế bào. Bo ñẩy mạnh việc
hút canxi của cây và ñảm bảo cân ñối tỷ lệ K:Ca trong cây [20].
- Mangan (Mn): tăng hoạt tính của các men trong q trình tổng hợp
chất diệp lục. Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp các chất làm tăng
phẩm chất hạt. Ngoài ra, Mn cịn có tác dụng làm tăng hiệu lực của phân lân
và kích thích cây hút nhiều lân. Thiếu Mn ảnh hưởng ñến cường ñộ quang
hợp, hàm lượng protein giảm, hàm lượng nitơ hố tăng nhanh [22].
Ngồi những ngun tố trên, các nguyên tố khác như: Coban (Co),
Natri (Na), Silic (Si), Niken, Selen và Nhơm (Al) cũng có vai trị quan trọng
đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây.
2.3. Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ ở trong nước và trên thế giới
2.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ trên thế giới
2.3.1.1. Những nghiên cứu về phân bón cho ngơ
Ngơ là cây lương thực quan trọng ñược trồng phổ biến ở rất nhiều nơi
trên thế giới. Tuy nhiên, mỗi khu vực trồng ngơ lại có những điều kiện tự
nhiên (khí hậu, đất đai, nước,….) khác nhau cũng như sự khác nhau về các bộ
giống ngô ở mỗi khu vực trồng cho nên việc sử dụng phân bón cho ngơ ở các
khu vực trồng ngơ cũng khác nhau. Vì vậy, đã có rất nhiều cơng trình khoa

học của nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về phân bón cho ngơ
được áp dụng vào trong sản xuất ngô.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 13


Theo kết quả nghiên cứu của Viện Lân – Kali Atlanta, Mỹ cho thấy để
tạo ra 10 tấn ngơ hạt/ha, cây ngơ lấy đi lượng chất dinh dưỡng:
Bảng 2.1: Lượng chất dinh dưỡng cây ngơ lấy từ đất để đạt năng suất 10
tấn ngô hạt/ha [13]
ðơn vị: kg
Bộ phận cây

N

P2O5

K2O

Mg

S

Chất khô

%

Hạt (10 tấn)

190


78

54

18

16

9,769

52

Thân, lá, cùi

79

33

215

38

18

8,955

48

Tổng


269

111

269

56

34

18,724

100

Ngô là cây trồng tạo ra một lượng vật chất lớn và có tiềm năng năng
suất rất cao trong một vụ. Vì vậy, cây ngơ hút từ đất một lượng chất dinh
dưỡng lớn trong q trình sống. ðể cây ngô sinh trưởng phát triển tốt và cho
năng suất cao cây ngơ cần được cung cấp đầy ñủ và cân ñối các chất dinh
dưỡng, ñặc biệt là các yếu tố ña lượng.
Trong các nguyên tố ña lượng thì phân đạm được coi là yếu tố tăng
năng suất cây trồng quan trọng và có hiệu quả nhất. ðạm là yếu tố phân bón
đầu tiên cần chú ý bón cho cây ngơ vì cây ngơ cần với lượng lớn mà đất
khơng cung cấp đủ nhất là đạm dễ tiêu. Khi được cung cấp đủ đạm cây ngơ
sinh trưởng phát triển nhanh tạo nên sinh khối lớn và cho năng suất cao. Theo
Smith (De.Gues, 1973) [31], trong trường hợp không bón phân đạm năng suất
ngơ chỉ đạt 1.292 kg/ha, khi bón đạm năng suất tăng 7.338kg/ha.
Theo Velly và CS (De.Gues, 1973) [31] khi bón cho ngơ với liều lượng
sẽ thu ñược năng suất:
40kg N/ha năng suất thu ñược 12,11 tạ/ha

80kg N/ha năng suất thu ñược 16,61 tạ/ha
120kg N/ha năng suất thu ñược 32,12 tạ/ha
160kg N/ha năng suất thu ñược 41,47 tạ/ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 14


200kg N/ha năng suất thu ñược 52,18 tạ/ha
Qua các số liệu trên cho thấy đạm đóng vai trị quyết định trong việc
tăng năng suất ngô và trong một khoảng liều lượng nhất định năng suất ngơ tỷ
lệ thuận với liều lượng đạm bón. Tuy nhiên, cần phân biệt năng suất tối ña và
năng suất kinh tế tối ña.
Theo Rameirez và Laird (De.Gues, 1973) [31] ở Toluca vally – Mehico
cho rằng với mật độ 5 vạn cây/ ha bón đạm với mức 120kg N/ha ñem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Theo Sinclair and Muchow, (1995) [35], hàng thập kỷ gần ñây năng
suất ngơ tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp đạm cho ngơ.
Cũng do vai trị quyết ñịnh trong việc tăng năng suất ngô như vậy nên khi
bón ở mức đạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt (Barbieri và CS 2000)
[24]. Các giống ngô lai khác nhau có thể sử dụng đạm ở mức ñộ khác nhau,
giống có năng suất cao cần phải cung cấp một lượng phân bón lớn, đặc biệt là
đạm [30]. Nhưng nếu bón q nhiều đạm thì thân lá mềm, chống ñỗ kém, sâu
bệnh nhiều, thời gian sinh trưởng bị kéo dài, chất lượng sản phẩm giảm.
ðể phân ñạm phát huy hiệu lực chúng ta phải bón cân đối với các yếu
tố lân (P2O5), kali (K2O). Mỗi loại dinh dưỡng đa lượng (N, P, K) có một vai
trị khác nhau ñối với cây ngô. ðể giúp cây ngô sinh trưởng phát triển tốt và
cho năng suất cao thì cần phải bón phân phối hợp cân đối các loại phân đa
lượng, trung lượng và vi lượng. Theo tổng kết của FAO (Nguyễn Văn Bộ,
(1996) [1] trong 10 nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân bón thì ngun nhân
quan trọng nhất là bón phân khơng cân đối.

ðiều này được chứng minh rất rõ qua các thí nghiệm bón phân cho ngơ
suốt 28 vụ của Viện Kali quốc tế, kết quả cho thấy, chỉ có bón cân đối N. P. K
năng suất ngơ mới cao và ổn định. Nếu chỉ bón riêng phân đạm thì năng suất
ngơ đạt tương đối khá ở 1 hoặc 2 vụ ñầu, các vụ sau năng suất giảm nhanh và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 15


rất thấp. Các tổ hợp N K, N P cho năng suất khá hơn và sự suy giảm chậm và
ít hơn. Nhưng bón cân đối NPK thì năng suất ngơ ñạt cao nhất và ổn ñịnh suốt
28 vụ trồng ñộc canh liên tục [24].
Theo thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của 5 mức phân N, P, K bón cho
3 giống ngô lai và 2 giống ngô thu phấn tự dothực hiện với 3 thí nghiệm riêng
rẽ ở miền Nam Nigiêria. Ba giống ngô lai là: 8616-12, 8321-18, 8329-15 so
sánh với hai giống ngô thụ phấn tự do là: TZSR- Y, TZSR-W. ðạm bón mức
0 – 200kg/ha, ở thí nghiệm 1 với P và K bón nền như nhau. Thí nghiệm 2 bón
lân mức 0 – 80kg/ha trên một nền N và K. Thí nghiệm 3 bón K ở mức 0 –
120kg/ha với nền N và P. Kết quả cho thấy ngô lai cho năng suất cao hơn và
sử dụng N và P hiệu quả hơn ngô thụ phấn tự do ở tất cả các điểm thí nghiệm.
Mức N và P tối ưu cho ngô là 100 và 40kg/ha. Ở miền Nam Svanna của
Nigiêria các giống ngô thụ phấn tự do và ngơ lai đều phản ứng với mức đạm
từ 150 – 200kg/ha. Giống 8516- 12 biểu hiện sử dụng ñạm và lân hơn các
giống khác. Như vậy, giống khác nhau, loại đất khác nhau cần xác định lượng
phân bón phù hợp ñể tăng năng suất và hiệu quả [32].
Lượng phân bón hợp lý cho ngơ tuỳ thuộc vào từng điều kiện đất đai,
các yếu tố mơi trường cũng như từng giống ngơ. Mức phân bón N, P, K phù
hợp là cân bằng với sinh trưởng của cây. Một số thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ
phân đạm tối ưu cho ngơ chỉ ra rằng: lượng bón từ 56 – 112kg N/ha cho năng
suất hạt và chất lượng tốt nhất. Một số loại phân vi lượng cũng rất quan trọng
ñối với cây ngơ [29].

Cây ngơ là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nên việc bón phân cho ngơ
là rất cần thiết ñể có năng suất cao. Tuy nhiên, khi bón phân cho ngô cần phải
xem xét các yếu tố về kinh tế và mơi trường để bón phân đạt hiệu quả cao
nhất. Theo nhiều tác giả nước ngồi thì để sản xuất được 100kg ngơ hạt cần
4,8 – 5,3kg tổng cộng các loại NPK ngun chất, trong đó: 2,0 – 2,2kgN, 0,8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp …........ 16


×