Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá năng suất chất lượng khả năng chịu nóng của một số tổ hợp lai cà chua ở vụ xuân hè sớm và xuân hè muộn tại vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 133 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

trần tuyết lan hơng

NH GI NNG SUT, CHT LNG, KHẢ NĂNG CHỊU NÓNG
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI CÀ CHUA Ở VỤ XUÂN HÈ SỚM VÀ
XUÂN HÈ MUỘN TẠI VNH PHC

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: di truyền gièng
M· sè : 60.62.05

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ngun håNG minh

Hµ Néi, 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Trần Tuyết Lan Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LI CM N

Trong quá trình học tập , nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đà nhận
đợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh, trởng bộ môn Di truyền-Chọn giống cây
trồng, Khoa Nông học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, thầy đà tận tình
giúp đỡ, hớng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Bà Âu Thị Kim Phợng, giám đốc Trung tâm Thổ nhỡng nông hoá
Vĩnh Phúc và toàn bộ anh chị em trong trung tâm đà giúp đỡ, tạo điều kiện
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, nhân dân xà Duy
Phiên, huyện Tam Dơng, tỉnh Vĩnh Phúc - những ngời đà quan tâm, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian tôi làm luận văn này.
Các thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền-Chọn giống cây trồng, Khoa
Nông học,Viện Sau đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội cùng toàn
thể cán bộ, công nhân của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau chất lợng
cao, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, bạn bè và gia đình đà giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể, cá nhân đà dành cho tôi.

Tác giả


Hơng
Trần Tuyết Lan H
ơng

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MC LC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình


viii

1.

M U

1

1.1.

t vn ñề

1

1. 2.

Mục ñích và yêu cầu

2

1.3.

Ý nghĩa khoa học của ñề tài

3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu


3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua

4

2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua

10

2.3.

Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới

14

2.4.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam


27

3.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1.

Vật liệu

35

3.2.

Nội dung nghiên cứu

35

3.3.

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

35

3.4.

Cách bố trí thí nghiệm


36

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi

36

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu

38

3.7.

Kỹ thuật trồng trọt

38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.


ðặc điểm nơng sinh học và khả năng sinh trưởng, phát triển của
các tổ hợp lai cà chua

42
42

4.1.1. Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở
các thời vụ khác nhau

42

4.1.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua

47

4. 2.

53

ðặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua

4.2.1. Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa 1

53

4.2.2. Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa 1

56

4.2.3. Chiều cao cây


56

4.2.4. Khả năng phân nhánh của các tổ hợp lai cà chua trong hai thời vụ

57

4.3.

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp
lai cà chua

58

4.3.1. Màu sắc thân, lá của các tổ hợp lai cà chua trong các thí nghiệm

58

4.3.2. Dạng chùm hoa của các tổ hợp lai cà chua

59

4.3.3. ðặc ñiểm nở hoa

59

4.3.4. Màu sắc vai quả khi xanh

60


4.4.
4.5.

Tình hình nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai cà chua trong các thí
nghiệm

62

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

64

4.5.1. Tỷ lệ ñậu quả

65

4.5.2. Số chùm quả trên cây

69

4.5.3. Số quả trên cây

71

4.5.4. Khối lượng trung bình một quả

71

4.5.5. Năng suất cá thể


72

4.6.

76

Một số chỉ tiêu phẩm chất quả

4.6.1. Hương vị và khẩu vị nếm

76

4.6.2. ðộ Brix

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


4.6.3. Khẩu vị

78

4.6.4. ðộ dầy thịt quả

79

4.6.5. ðặc ñiểm thịt quả

79


4.6.6. ðộ ướt thịt quả

80

4.7.

80

ðặc điểm hình thái quả

4.7.1. Màu sắc quả khi chín

81

4.7.2. Chỉ số hình dạng quả

82

4.7.3. Số ngăn hạt trên quả

84

4.7.4. Số lượng hạt trên quả

84

4.8.

85


Phân tích tương quan một số chỉ tiêu chọn giống

4.8.1. Phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu năng suất

85

4.8.2. Phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu chất lượng

87

4.9.

Một số tổ hợp lai triển vọng

88

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

90

5.1.

Kết luận

90

5.2.


ðề nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC

99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên ñầy ñủ

Tên viết tắt

1

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á

AVRDC

2


Tổ chức nông lương thế giới

FAO

3

Năng suất trên sào

NS/sào

4

Nhắc lại

NL

5

Khối lượng trung bình

KLTB

6

Ngày sau trồng

NST

7


Năng suất cá thể

NSCT

8

Năng suất trên ha

NS/ha

9

Trọng lượng trung bình nhóm quả lớn

P nhóm quả lớn

10

Trọng lượng trung bình nhóm quả nhỏ

P nhóm quả nhỏ

11

Trọng lượng trung bình quả

P quả

12


Chiều cao quả

H

13

ðường kính quả

D

14

Chỉ số hình dạng quả

I

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1. Thành phần hoá học của 100g cà chua

8


3.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

25

3.3. Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước dẫn ñầu thế giới trong 4
năm 1995, 2000, 2003, 2005 (nghìn tấn)
3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2000-2005

26
33

4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua trong các thí
nghiệm

44

4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai

48

4.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai

55

4.5. Tổng hợp các tính trạng hình thái, ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp
lai trong hai thời vụ

61


4.6. Mức ñộ nhiễm bệnh của các tổ hợp lai cà chua

63

4.7. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trong các thí nghiệm

67

4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

70

4.9. Năng suất của các tổ hợp lai cà chua

73

4.10. Một số chỉ tiêu phẩm chất quả

77

4.11. ðặc điểm hình thái quả

83

4.12. Tương quan giữa một số chỉ tiêu năng suất của các tổ hợp lai

86

4.13. Tương quan giữa một số chỉ tiêu chất lượng của các tổ hợp lai


87

4.14. Các giống cà chua triển vọng vụ xuân hè sớm năm 2009

88

4.15. Các giống cà chua triển vọng vụ xuân hè muộn năm 2009

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây vụ xuân hè sớm năm 2009

49

2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây vụ xuân hè muộn năm 2009

49

4.3. ðộng thái tăng trưởng số lá vụ xuân hè sớm năm 2009


52

4.4. ðộng thái tăng trưởng số lá vụ xuân hè muộn năm 2009

52

4.5. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai trong vụ xuân hè sớm năm 2009

68

4.7. Năng suất của các tổ hợp lai ở hai thời vụ

75

4.8. Ruộng thí nghiệm ở giai đoạn bắt đầu ra hoa

99

4.9. Ruộng thí nghiệm ở giai đoạn đậu quả rộ

99

4.10. Ảnh lát cắt ngang

100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU


1.1.

ðặt vấn ñề
Rau là một nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Khi ñời sống càng ñược

nâng lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. ðể đáp ứng được
u cầu tiêu dùng thì cần có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có
thể sử dụng lâu dài, liên tục. Cà chua là một trong những loại rau ñáp ứng
ñược các yêu cầu trên.
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), thuộc họ cà (Solanaceae), là
loại rau ăn quả có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trong quả cà chua chín có chứa
nhiều đường, vitamin, khống chất quan trọng (Ca, Fe, Mg, P…) và các loại
axit hữu cơ. Cà chua có thể sử dụng dễ dàng từ ăn tươi, chế biến, làm nguyên
liệu cho sản xuất. Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo năng
lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hồ bài tiết, tăng khả
năng tiêu hố. Khơng chỉ vậy, cà chua cịn có thể trồng dễ dàng ở nhiều khu
vực trong nhiều ñiều kiện thời tiết khác nhau và có thể cho thu sản phẩm
trong một thời gian tương đối dài. Do đó, cà chua là một trong những loại rau
ñược nhiều người ưa dùng nhất.
Sản xuất cà chua ở Việt Nam tập trung nhiều ở ñồng bằng bắc bộ và
trồng chủ yếu trong vụ ñông nên hiệu quả kinh tế không cao. ðể nâng cao
hiệu quả từ sản xuất cà chua và nhằm ñáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì sản
xuất cà chua xuân hè ñã ñược ñưa vào cơ cấu mùa vụ từ những năm 70 của
thế kỷ 20. Sản xuất cà chua xn hè có ưu điểm: tăng cao hiệu quả sản xuất,
giải quyết vấn ñề rau giáp vụ, nguyên liệu cho các nhà máy chế biến cũng như
nguồn lao ñộng dư thừa… Tuy nhiên, sản xuất cà chua xuân hè cũng gặp
khơng ít khó khăn: điều kiện ngoại cảnh khơng phù hợp cho sinh trưởng, phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



triển, tạo năng suất và chất lượng cà chua. Hơn nữa chúng ta chưa có một bộ
giống phù hợp dành riêng cho sản xuất vụ xuân hè. ðể sản xuất cà chua xn
hè trở thành một vụ chính trong cơng thức luân canh thì cần phải chọn tạo
một bộ giống tốt với quy trình sản xuất riêng dùng vụ xuân hè .
Với ñiều kiện ngoại cảnh ở vụ xuân hè, một giống được coi là tốt nếu
có đầy đủ các ñặc tính sau: sinh trưởng, phát triển mạnh, cho năng suất, phẩm
chất cao, khả năng chống chịu các loại sâu bệnh tốt trong ñiều kiện nhiệt ñộ,
ẩm ñộ cao. Hiện nay, trên thị trường đã có những giống đáp ứng tương ñối tốt
các ñiều kiện trên như: HT7, MV1, VR2, HT21, HT42, HT160, PT18…Tuy
nhiên, so với nhu cầu của sản xuất thì bộ giống này cịn q khiêm tốn.
ðể góp phần làm ña dạng hơn bộ giống cà chua trồng trong ñiều kiện
trái vụ, ñược sự ñồng ý của Viện Sau ðại học, Bộ môn Di truyền - Chọn
giống cây trồng, Khoa Nông học và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Hồng Minh, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh giá năng suất,
chất lượng, khả năng chịu nóng của một số tổ hợp lai cà chua ở vụ xuân
hè sớm và xuân hè muộn tại Vĩnh Phúc”
1. 2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định khả năng sinh trưởng; chịu nóng; chống chịu với các bệnh:
nấm, virút, vi khuẩn; năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong hai thời vụ
xuân hè sớm và xuân hè muộn nhằm tuyển chọn ra các tổ hợp lai có triển
vọng thích hợp cho trồng trong điều kiện trái vụ.
1.2.2. Yêu cầu
* ðánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển, cấu trúc cây của các tổ hợp
lai cà chua trong hai thời vụ.
* ðánh giá khả năng ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua ở trái vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2



* ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng của các tổ hợp
lai ở hai thời vụ.
* ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai.
* Xác ñịnh một số chỉ tiêu về hình thái và chất lượng quả.
1.3.

Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Từ kết quả nghiên cứu ñạt ñược, ñề tài ñưa ra một số tổ hợp lai cà chua

có triển vọng, có khả năng trồng trái vụ, góp phần làm phong phú hơn cho bộ
giống cà chua hiện có.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu một số đặc điểm nơng sinh học, đánh giá

tính thích ứng thơng qua các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, chống chịu
một số loại bệnh hại chính, khả năng cho năng suất, đặc điểm cấu trúc cây,
hình thái và phẩm chất quả với mục đích phục vụ nhu cầu ăn tươi, chế biến.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua


2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một
trong những cây trồng quan trọng của người Anh ðiêng [47]. Bên cạnh ấy,
việc tìm thấy họ hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu vực từ Chilê tới
Ecuador và vùng nội địa Thái Bình Dương bao gồm cả quần đảo Galapagos
cũng khẳng định cà chua có xuất xứ từ khu vực này.
Về nguồn gốc cũng có nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu
vào hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ L.esculentum
varpimpine lliforme.
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh ðào (L.esculentum var
cerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay [13].
Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự được biết
đến khi người Tây Ba Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập niên
ñầu của thế kỷ 16[47]. Nhiều bằng chứng về sự trồng trọt, ngơn ngữ và các
phân tích về di truyền ñã chứng minh rằng cà chua ñã ñược thuần hoá ở Trung
Mỹ [41, 47, 63].
Theo tài liệu từ Châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những
người phát tán cây cà chua ñến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà
chua được khẳng định thơng qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà chua
có màu vàng và đỏ nhạt được mang về từ Mêhicơ của nhà nghiên cứu về thực
vật Pier Andrea Matthiolus vào năm 1544[10]. ðây cũng là thời ñiểm chứng
minh sự tồn tại của cà chua trên thế giới.
Theo Luck Will (1946) cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa ñến châu Âu vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


thế kỷ 16 và ñược trồng ñầu tiên ở Tây Ba Nha. Vào thời gian này, nó chỉ
được coi như một loại cây cảnh, cây làm thuốc. ðến năm 1750 cà chua ñược
trồng làm thực phẩm tại Anh và ñược gọi với nhiều tên gọi khác nhau:

pomid’oro hay Golden apple (ở Italia) hay pomme d’amour (ở Pháp). ðến thế
kỷ 18 ñã có nhiều nghiên giúp cho bộ giống cà chua trở nên đa dạng, phong
phú hơn và nó đã trở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối thế kỷ 18, cà
chua ñược dùng làm thực phẩm ở Nga và ñến ñầu thế kỷ 19, sau chứng minh
của George Washing Carver về sự an toàn và tác dụng của cây cà chua thì nó
mới chính thức được sử dụng làm thực phẩm và đã trở thành thực phẩm
khơng thể thiếu ở nhiều vùng trên thế giới.
ðến thế kỷ 17 các lái bn người châu Âu đã mang cà chua sang châu
Á. Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau đó được phát tán
sang khu vực ðơng Nam Á và Nam Á. ðến thế kỷ 19, cà chua được liệt kê
vào cây rau có giá trị , từ đó được phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu Kuo et và
cs) [52].
Tuy có lịch sử từ rất lâu nhưng ñến nửa ñầu thế kỷ 20, cà chua mới thực
sự trở thành cây trồng phổ biến, dành ñược sự quan tâm của nhiều người trên
toàn thế giới( Morris 1998)[58].
2.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). ðã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan điểm
riêng của mình như cơng trình của N.J. Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey Dillinger (1956); Brezhnev (1955 - 1964) hay của I.B.Libner Non necke (1989).
Tuy nhiên hai hệ thống ñược sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của
Muller (người Mĩ hay dùng) và hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi
Eulycopersicon C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


loại và cà chua trồng hiện nay (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc loại thứ
nhất [9].
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon

Tourn được phân làm 3 lồi thuộc hai chi phụ:
Chi phụ 1: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả
khơng bao giờ chín đỏ, ln ln có màu xanh, có sọc tía, quả có lơng, hạt
nhỏ. Chi phụ này gồm 2 loài và các loài phụ:
1. Lycopersicon peruvianum Mill.
1a L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và Var Cheesmanii f.minor
C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook).
1b L.peruvianum var. denta tum pun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bonpl.
2a. L. hirsutum var galabratum C.H.Mull.
2b. L. hirsutum var glandulosum C.H.Mull.
Chi phụ 2: Eulycopersicon: Dạng cây hàng năm, quả chín đỏ hoặc
vàng. Chi phụ này gồm 1 lồi là Lycopersicon esculentum Mill, loài này gồm
3 loài phụ:
a. L.esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại, bao
gồm 2 dạng sau:
+ L- Esculentum var pimpine lliforlium Mill (Brezh)
+ L- Esculentum var.race migenum (lange) Brezh.
b. L. esculentum Mill.SSp. Subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
+ L- Esculentum var cersiforme (AGray) Brezh - cà chua Anh ðào.
+ L- Esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
+ L- Esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
+ L- Esculentum var.elonggetem Brezh - cà chua dạng quả dài.
+ L- Esculentum var.succenturiatem Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


c. L.esculentum Mill ssp cultum - cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế giới. Có

3 dạng:
+ L- Esculentum var. Vulgare Brezh.
+ L- Esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Cà chua anh ñào, thân
bụi, cây thấp, thân có lơng tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L- Esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh: Cà chua lá to, cây
trung bình, mặt lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình [13].
2.1.3. Giá trị của cây cà chua
2.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Nhiều nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học đã xếp cà chua vào
nhóm rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều ñường
(glucoza, fructoza, saccaroza), các vitamin (A, B1, B2, C), các axít hữu cơ
(xitric, malic, galacturonic...) và các khống chất quan trọng: Ca, Fe, Mg....
Theo phân tích của Edward Tigchelaar (1989) thì thành phần hóa học
trong quả cà chua chín như sau: nước 94%; Chất khơ 5 ÷ 6%, trong đó bao
gồm: ðường 55%; Chất khơng hịa tan trong rượu 21%; Axít 12%; Chất vơ cơ
7%; Chất khác 5%.
Theo phân tích của Tạ Thu Cúc [8], thành phần hóa học của 100 mẫu
giống cà chua ở đồng bằng Sơng Hồng là chất khơ 4,3 ÷ 6,4%; đường tổng số
2,6 ÷ 3,5%; hàm lượng chất tan 3,4 ÷ 6,2%; axít tổng số 0,22 ÷ 0,72%;
vitaminC: 17,1 ÷ 38,81%.
Các tài liệu khác ñã xác ñịnh rằng cứ 100g phần ăn ñược của quả cà
chua có chứa 94g nước; 1g Protein; 0,2g chất béo; 3,6g cacbonhydrat; 10mg
Ca; 0,6mg Fe; 10mg Mg; 0,6mg P; 1700 mg vitaminA; 0,02 mg vitaminB;
0,6mg niacin và 21 mg vitaminC, năng lượng đạt 30kJ/100g [5].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Bảng 3.1. Thành phần hoá học của 100g cà chua
Thành phần


Quả chín tự nhiên

Nước ép tự nhiên

Nước

93,76g

93,9g

Năng lượng

21Kcal

17Kcal

Chất béo

0,33g

0,06g

Protein

0,85g

0,76g

Carbohydrates


4,46g

4,23g

Chất xơ

1,10g

0,40g

Kali

223mg

220mg

Photpho

24mg

19mg

Magie

11mg

11mg

Canxi


5mg

9mg

Vitamin C

19mg

18,30mg

Vitamin A

623IU

556IU

Vitamin E

0,38mg

0,91mg

Niacin

0,628mg

0,67mg

Nguồn : USDA Nutrient Data Base [73]


2.1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử
dụng. Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt
vang và cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cơ đặc, tương
cà chua, nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngồi ra, có thể
chiết tách hạt cà chua ñể lấy dầu.
Về mặt y học, cà chua ñược coi là dược liệu chữa bệnh sốt, lao phổi,
nhuận tràng. Người Tây Ba Nha dùng cà chua, ớt, dầu mỡ ñể chế biến thuốc
chữa mụn nhọt, lở loét. Lá cà chua non giã nát cùng muối dùng ñể trị mụn
nhọt, viêm tấy. Hợp chất tomatin chiết tách từ cây cà chua có khả năng kháng
khuẩn, diệt nấm và một số sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh
trưởng đối với cây trồng ở mức ñộ nhất ñịnh [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống độc, kiềm hố máu có dư axít, hồ tan urê, thải urê, điều
hồ bài tiết, giúp tiêu hố dễ dàng các loại bột và tinh bột [1].
Nhiều nghiên cứu mới đây cho rằng nước sốt cà chua có tác dụng ngăn
ngừa bệnh ung thư miệng [6]. ðặc biệt, các nhà khoa học Anh và Hà Lan đã
thành cơng khi cấy một gen quy ñịnh việc tạo ra chất Flavonol, hợp chất cho
phép cơ thể chống lại bệnh ung thư và tim mạch [7].
Các nhà khoa học trường ðại học Y Khoa tại Tokyo ñã tiến hành một
cuộc thử nghiệm cho thấy nước ép cà chua hoàn toàn ngăn chặn được bệnh
khí thũng. Trong cà chua có chứa antioxidant, lycopen tự nhiên có tác dụng
mạnh chống bệnh khí thũng.
2.1.3.3. Giá trị kinh tế

Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua ñược nhiều người
ưa chuộng nên nó là loại cây được trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho
người sản xuất.
Theo ñiều tra năm 1999, lượng cà chua trao ñổi trên thị trường thế giới
là 36,7 triệu tấn với lượng sử dụng tươi chiếm từ 5÷7%. Ở ðài Loan hàng
năm xuất khẩu cà chua tươi ñạt 952.000 USD và 40.800 USD cà chua chế
biến. Còn ở Mỹ tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao gấp 4 lần lúa nước và
20 lần lúa mì (nguồn USD, 1997 dẫn theo G.W.Ware and J.PMC collum).
Theo Manen và Pipob L.(1989) người dân phía bắc Thái Lan thu được 5.600
÷ 10.900 USD/ha từ sản xuất cà chua. Theo thống kê của tác giả T.Marikawa
(1998): hàng năm Nhật Bản sản xuất ñược 406.700 tấn nước sốt cà chua,
87.000 tấn nước ép cà chua; 7.700 tấn cà chua nghiền bột. Tuy nhiên, Nhật
Bản vẫn còn phải nhập thêm 77.000 tấn cà chua chế biến.
Ở Việt Nam, tùy ñiều kiện sản xuất có thể thu được từ 1÷3 triệu ñồng/ 1
sào bắc bộ. Với ñiều kiện của vùng Gia Lâm-Hà Nội thì một ha cà chua có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


thu được 27.409.000 VNð (Bùi Thị Gia 2000)[9]. TS. Ngơ Quang Vinh-Viện
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam cho biết 1 ha cà chua ghép có thể
đạt năng suất tới 100 tấn và cho thu nhập khoảng 150-200 triệu ñồng [14].
Nguồn Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày 29/5/2007: tại Lâm ðồng, sản
xuất 1,7 ha cà chua kim cương ñỏ (Red Diamond) cho thu nhập là 100 triệu
ñồng. Theo số liệu điều tra của Phịng nghiên cứu kinh tế thị trường (Viện
nghiên cứu rau quả), sản xuất cà chua ở ðồng bằng sơng Hồng cho thu nhập
bình qn 42,0-68,4 triệu/ha/vụ với mức lãi thuần 15-26 triệu/ha, cao gấp
nhiều lần so với trồng lúa. Cà chua là cây trồng thu hút nhiều lao ñộng. Một
hécta cà chua cần 500-600 cơng lao động cho cà chua chế biến và 8020 giờ
cho cà chua ăn tươi.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua

2.2.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ tác ñộng ñến tất cả các giai ñoạn, sinh trưởng, phát triển của
cây cà chua. Nhiệt ñộ tối ưu cho hạt nảy mầm là 24 - 250C, nhiều giống nảy
mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28 - 320C (Tiwari và Choudhury, 1993)[70]. Trong
khoảng từ 15,50C - 290C thì nhiệt ñộ càng tăng, nảy mầm càng tăng. Nhiệt ñộ
tối thiểu cho hạt nảy mầm là 100C, tối ña là 350C. Nhiệt ñộ quá cao sẽ làm hạt
mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng ( Kuo và cs, 1998)[52].
Ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng nhiệt ñộ 220C - 240C là phù hợp
nhất nhưng cây sẽ chỉ ngừng sinh trưởng khi nhiệt ñộ nhỏ hơn 150C và lớn
hơn 350C (Lorenz và Maynard, 1988) [53]. Biên ñộ nhiệt ñộ ngày - ñêm cũng
ảnh hưởng tới sinh trưởng sinh dưỡng của cây cà chua, nhiệt ñộ ban ngày từ
20 - 250C và nhiệt ñộ ban ñêm từ 13 - 180C là ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất
cho giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của cây cà chua. Nếu nhiệt ñộ ban ngày
quá cao và nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp sẽ gây hại cho sinh trưởng của cây cà
chua. Theo Nguyễn Thanh Minh (2004) thì với cây cà chua có chiều cao từ
20-40cm, tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh hơn khi biên ñộ nhiệt ñộ ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


ñêm dao ñộng từ 190C-26,50C so với ñiều kiện nhiệt ñộ cố ñịnh ở ngưỡng
26,50C [24].
Nhiệt ñộ thích hợp cho cà chua ở giai ñoạn sinh trưởng sinh thực là từ
200C÷ 300C. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn nhỏ lại chịu tác ñộng khác nhau của
yếu tố nhiệt ñộ. Với thời kỳ phân hố mầm hoa, nhiệt độ ảnh hưởng tới vị trí
chùm hoa đầu tiên và số lượng hoa/chùm [52]. Cũng ở giai ñoạn này, biên ñộ
nhiệt ñộ ngày/ñêm cịn có tác động đến kích thước hoa, trọng lượng noãn, bao
phấn và số ngăn hạt, số lượng hạt phấn, sức sống của hạt phấn. Theo Ho.L.C
[48] hạt phấn có thể nảy mầm trong khoảng nhiệt độ từ 50C-370C. Ngồi
ngưỡng nhiệt ñộ trên, tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn giảm rõ rệt. Dưới tác động

của nhiệt độ cao thì khả năng giữ ñược sức sống, khả năng thụ tinh của hạt
phấn cà chua là khác nhau và phụ thuộc nhiều vào kiểu gen[26]. ðộ hữu dục
của hạt phấn cà chua giảm ñi ở nhiệt ñộ cao (35-500C). Các giống cà chua
chịu nóng có ngưỡng đơng đặc protein là 550C. Tỷ lệ ñậu quả tối ưu là ở
khoảng nhiệt ñộ từ 180C-200C. Trong giai ñoạn 1-3 trước và sau khi hoa nở,
nhiệt ñộ ngày ñạt 380C kéo dài từ 5-9 ngày sẽ làm giảm sức sống hạt phấn và
dẫn tới giảm năng suất [42]. Theo Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng(1999),
nhiệt ñộ cao hơn 270C kéo dài cũng làm hạn chế sinh trưởng, ra hoa và ñậu
quả của cà chua. Các tế bào phôi và hạt phấn sẽ bị huỷ hoại khi nhiệt ñộ ban
ngày cao hơn 380C, nếu nhiệt ñộ ban ñêm cao hơn 210C thì khả năng ñậu quả
sẽ giảm. Ở giai ñoạn ñậu quả, nhiệt ñộ cao làm giảm nghiêm trọng q trình
đậu quả ở hầu hết các giống cà chua, đặc biệt là nhóm cà chua quả to (Kuo và
cs) [52]. Ở thời kỳ quả phát triển thì nhiệt độ khoảng 20÷220C sẽ thúc đẩy
quả lớn nhanh.
Q trình chuyển hố màu sắc ở quả cà chua từ lúc xanh đến chín liên
quan đến một loạt các phản ứng hố sinh phức tạp. Trong q trình chín, quả
cà chua chuyển dần từ màu xanh sang màu ñỏ hoặc màu vàng do lượng diệp
lục (chlorophyll) giảm ñi và sự tăng lên về lượng của lycopen và caroten. Quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


trình sinh tổng hợp các sắc tố này bị chi phối chủ yếu bởi nhiệt ñộ và ánh
sáng. Phạm vi nhiệt độ thích hợp để phân huỷ chlorophyll là 150C-400C, hình
thành lycopen là 120C-300C và để hình thành caroten là 150C-380C. Theo Kuo
và cs, nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố lycopen là 180C-240C, ở nhiệt ñộ
300C-360C, quả có màu vàng cam do lycopen khơng hình thành. Nhiệt độ
khơng khí cao hơn 320C sẽ làm quả chín khơng đều. Khi nhiệt độ cao hơn
400C thì quả sẽ có màu xanh do chlorophyll không bị phân huỷ và lycopen
không ñược hình thành. Nhiệt ñộ cao cũng làm cho quả nhanh mềm hơn do
quá trình hình thành pectin giảm [52].

2.2.2. Ánh sáng
Ánh sáng có ảnh hưởng tới mọi q trình sinh trưởng, phát triển của cây
trồng nói chung và cây cà chua nói riêng. Ảnh hưởng của ánh sáng là tổng
hợp sự ảnh hưởng của 3 thành phần: thời gian chiếu sáng, cường ñộ chiếu
sáng và chất lượng ánh sáng.
Về thời gian chiếu sáng: cây cà chua phản ứng không chặt với độ dài
ngày nhưng chúng đều thơng qua “Giai ñoạn ánh sáng”. Giai ñoạn này bắt
ñầu khi phân hóa mầm hoa và kết thúc khi mới vào phân hóa hạt phấn. Trong
giai ñoạn này, nếu ánh sáng yếu sẽ làm cho nhuỵ phát triển khơng bình
thường, giảm khả năng tiếp nhận của hạt phấn [8]. Một số nghiên cứu khác
cho rằng thời gian chiếu sáng và hàm lượng nitrat có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ
lệ đậu quả, số lượng quả trên cây ở cà chua. Cụ thể, trong ñiều kiện ngày dài
kết hợp bón ñạm ñủ yêu cầu thì số quả/cây tăng, nhưng nếu khơng bón đạm
thì cây sẽ khơng ra hoa và đậu quả. Cịn trong điều kiện ngày ngắn, khơng
bón đạm sẽ làm giảm số quả/cây. Khi chiếu sáng 7giờ và tăng lượng ñạm sẽ
làm giảm tỷ lệ ñậu quả (Mai Phương Anh và cs, 2000) [1].
Do có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên cây cà chua có u cầu lớn về
cường độ chiếu sáng. Cà chua sinh trưởng và phát triển thích hợp nhất ở
cường độ ánh sáng 14.000÷20.000lux. Tuy nhiên, cà chua vẫn sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


ñược với mức cường ñộ ánh sáng thấp nhất là 4000lux [8].
Chất lượng ánh sáng cũng có ảnh hưởng tới các giai ñoạn sinh trưởng,
phát triển của cây cà chua. Ánh sáng đỏ kích thích sự phát triển của lá, hạn
chế chồi nách, thúc đẩy q trình hình thành sắc tố lycopen và caroten. Ánh
sáng lục làm tăng lượng chất khô. Chất lượng quả cũng bị chi phối lớn bởi
chất lượng, thời gian và cường độ ánh sáng.
Trong q trình sản xuất, ánh sáng là yếu tố ngoại cảnh khó khống chế.
Trong điều kiện thiếu ánh sáng, chúng ta có thể điều khiển sinh trưởng, phát

triển của cây thơng qua chế độ dinh dưỡng khống như cung cấp kali và phốt
pho cho cây ở giai đoạn phân hố mầm hoa ñến hình thành hoa thứ nhất nhằm
hạn chế sự thui, rụng của hoa [8].
2.3.3. Nước
Các quá trình sinh lý cơ bản của cây ñều chịu ảnh hưởng của chế ñộ
nước trong cây. Cà chua là cây ưa ẩm, chịu hạn nhưng khơng chịu úng. Do có
khối lượng thân lá lớn, hoa, quả nhiều, năng suất cao nên cây có nhu cầu nước
khá lớn. ðể tạo được một tấn chất khơ, cà chua cần 570-600m3 nước, muốn
có năng suất 50 tấn/ha cà chua cần 6000m3 nước/ha.
Nhu cầu nước thay ñổi theo từng giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của
cây cà chua. Hạt có thể nảy mầm khi lượng nước đạt 325÷364% trọng lượng
và độ ẩm đạt 70%. Trong q trình cây sinh trưởng và phát triển yêu cầu ẩm
ñộ ñất là 70÷80% cịn ẩm độ khơng khí là 45÷55%. Goxhy và Gerad (1971)
cho rằng thời kỳ khủng hoảng nước tính từ khi ra hoa ñến ñậu quả. Ở thời kỳ
này nếu hạn vừa phải sẽ làm giảm năng suất nhưng tăng về chất lượng và rút
ngắn thời gian chín. Nếu giai ñoạn này thiếu nước sẽ gây ra hiện tượng thối
ñáy quả, quả bị rám do canxi bị giữ ở các bộ phận già và khơng được vận
chuyển đến bộ phận non. Tuy nhiên nếu ñộ ẩm tăng ñột ngột sẽ làm giảm chất
lượng quả, dễ gây ra nứt quả.
2.2.4. ðất và dinh dưỡng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trên nhiều loại đất, nhưng cà chua
sinh trưởng phát triển thích hợp nhất trên các loại ñất nhẹ, tơi xốp, tưới tiêu
thuận lợi, ñộ PH từ 6-6,5. ðặc biệt, cần thường xuyên luân canh cà chua với
các cây trồng họ hoà thảo. Tránh trồng liên tục nhiều vụ trên một chân ñất
hoặc trên các chân ñất mà cây trồng trước là những cây họ cà.
Về sinh dưỡng, cà chua có nhu cầu với nhiều nguyên tố nhưng quan

trọng nhất là 12 nguyên tố: Nitơ (N); Phốt pho (P); Kali (Mg); Lưu huỳnh (S);
Magiê(Mg); Bo(B); Sắt (Fe); Mangan (Mn); ðồng (Cu); Kẽm (Zn); Molipden
(Mo) và canxi (Ca).
ðối với nhóm ngun tố đa lượng thì nhu cầu đạm là cao nhất, thứ đến
là kali và lân. Theo More (1978), để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N; 0,4 kg P;
0,4 kg K; 0,45 kg Mg. Becseev cho rằng ñể tạo một tấn quả cà chua cần 3,8kg
N; 0,6 kg P2O5; 7,9 kg K2O (trích dẫn theo Kiều Thị Thư, 1998) [26]. Theo
Kuo và cs(1998), lượng phân cần bón cho cà chua sinh trưởng vô hạn là 180
kg N; 80 kg P2O5; 180 kg K2O. Các ngun tố đa lượng khi được bón nhiều
lần sẽ cho năng suất tương ñối cao, ñồng thời làm tăng hàm lượng ñường
trong quả. Bên cạnh các nguyên tố đa lượng thì việc cung cấp đầy đủ các
ngun tố vi lượng cũng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng của cà
chua. ðặc biệt, việc bón thêm Ca sẽ hạn chế bệnh thối ñầu quả.
Tuỳ theo từng giai ñoạn sinh trưởng, phát triển mà nhu cầu về lượng và
loạidinh dưỡng là khác nhau. Với cây cà chua, nhu cầu sử dụng dinh dưỡng ở
giai ñoạn cây non là cao hơn so với cây trưởng thành nên cần tập trung bón
ngay từ đầu. Các thời kỳ bón phân là: ra nụ, hoa rộ, quả non, quả phát triển và
sau thu hái lần 1.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Chọn giống là tạo ra sự tiến hóa có định hướng của thực vật, nhằm thay
thế các thực vật có sẵn trong tự nhiên theo ý muốn của con người, hình thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


nên những kiểu di truyền mới ñạt hiệu quả cao hơn.
ðối với cây cà chua, những tiến bộ ban ñầu về dịng, giống cà chua đều
xuất phát từ châu Âu. Năm 1863, 23 giống cà chua ñược giới thiệu, trong ñó
giống Trophy ñược coi là giống có chất lượng tốt. Vào những năm 80 của thế
kỷ 19 ở trường ñại học Michigân (Mỹ) ñã tiến hành chọn lọc và phân loại cà

chua trồng trọt. Cùng thời gian đó A.W.Livingston đã chọn lọc và ñưa ra 13
giống trồng trọt [13]. Cuối thế kỷ XIX, có trên 200 dịng, giống cà chua ñược
giới thiệu.
Với tầm quan trọng của mình, cây cà chua ñã thu hút ñược sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nghiên cứu về nó đều nhằm mục
đích tạo ra được các giống mới có đặc tính di truyền phù hợp với nhu cầu của
con người. ðể đạt được mục đích chung ấy, mỗi nhà chọn giống có các
phương pháp chọn tạo khác nhau như: chọn lọc cá thể, lai hữu tính, sử dụng
ưu thế lai hay ứng dụng công nghệ sinh học...và mỗi người lại chọn tạo theo
những ñịnh hướng khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu theo 4 hướng nghiên
cứu chính:
+ Tạo giống chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận.
+ Tạo giống chống chịu với sâu bệnh hại.
+ Tạo giống có chất lượng phục vụ cho ăn tươi, chế biến.
+ Tạo giống phù hợp với cơ giới hóa.
2.3.1.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua có khả năng chống
chịu với ñiều kiện bất thuận
Nhiều nghiên cứu cho rằng, sinh trưởng, phát triển và chất lượng cà
chua phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Chính vì vậy, chọn tạo giống
cà chua có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận là một
hướng ñi ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Các nhà chọn giống ñã sử dụng
nguồn gen của cà chua hoang dại và bằng các con ñường chọn giống khác
nhau: lai tạo, chọn lọc giao tử dưới ñiều kiện bất thuận, chọn lọc hợp tử (phôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


non), ñột biến nhân tạo nhằm tạo ra các giống cà chua có khả năng chống chịu
tốt với ngoại cảnh bất thuận.
Chọn lọc nhân tạo hạt phấn trên cơ sở ña dạng hoá di truyền của chúng
là một trong những phương pháp chọn giống. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở cà

chua bằng cách chọn lọc hạt phấn với nhiệt ñộ cao, có thể nâng cao sự chống
chịu của giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng [26].
Các nhà chọn giống cà chua của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Rau Châu Á (AVRDC) ñã phát hiện ra rằng: chất lượng quả của các giống cà
chua chọn tạo cho vùng khí hậu ơn ñới sẽ kém khi ñem trồng chúng trong
ñiều kiện nhiệt đới. Chính vì vậy, từ khi thành lập Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Rau Châu Á ñã ñặt ra mục tiêu là chọn tạo giống cà chua có khả
năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận của các khu vực có khí hậu nhiệt đới
và bước đầu họ đã gặt hái được nhiều thành cơng. Thành cơng lớn nhất phải
kể đến đó là tập đồn các dịng, các nguồn gen mà họ ñem gửi ở các trường
ñại học, viện nghiên cứu, các nhà khoa học của trên 60 nước trong khu vực
Nam Mỹ, Châu Phi, vùng đảo Thái Bình Dương và Châu Á ñều thể hiện khả
năng vượt trội so với các giống địa phương về năng suất, tính chịu nhiệt và
khả năng chống chịu với sâu bệnh. Tập đồn đó bao gồm các dịng như:
CL33d-0-2-2; CL122-0-3-3; CL502F5-14; 8d-0-7-1-1; 32d-0-1-15; 32d-0-14... (Villareal,1978) [76]. Cũng trong thời gian này, các nhà khoa học Ý ñã
ñưa ra một loạt giống chịu hạn năng suất cao, có thể thu hoạch bằng cơ giới
như CS 80/64; CS 67/74; CS 72/64.
Từ năm 1981-1983, các cơ quan nghiên cứu của Ấn ðộ (Trường ðại
học Nông nghiệp Punjab ở Ludhiana và Viện nghiên cứu Nông nghiệp Ấn
ðộ) đã tạo ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, đặc biệt có
thể duy trì ñược chất lượng thương phẩm trong thời gian dài ở ñiều kiện mùa
hè là:Punjab chhuhara và Pusa Gaurav (Sight, Checma 1989) (Trích dẫn theo
Kiều Thị Thư, 1998) [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×