Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái VCN11 VCN12 phối với đực VCN03 nuôi tai tung tâm giống gia súc gia cầm tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.37 KB, 86 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------- -----------

TRIỆU THỊ LAN ANH

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN
NÁI VCN11, VCN12 PHỐI VỚI ðỰC VCN03 NUÔI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------- -----------

TRIỆU THỊ LAN ANH

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN
NÁI VCN11, VCN12 PHỐI VỚI ðỰC VCN03 NUÔI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành


: Chăn ni

Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ðẶNG VŨ BÌNH

Hà Nội - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ một cơng trình nào.
Tơi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ ñể thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và mọi thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Triệu Thị Lan Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc nhất ñến GS.TS ðặng Vũ Bình, người hướng dẫn khoa học đã giúp
đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tơi trong suốt q trình thực hiện đề

tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống
vật ni, Viện đào tạo Sau đại học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Trung tâm Giống gia súc - gia
cầm Nam ðịnh, các bạn ñồng nghiệp cùng tồn thể cán bộ, cơng nhân viên
các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới nhà trường, các thầy cơ. gia đình cùng bạn bè đã giúp đỡ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Triệu Thị Lan Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ ....................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
1. MỞ ðẦU .................................................................................................. 1
1.1


ðặt vấn đề .......................................................................................... 1

1.2

Mục đích của đề tài ............................................................................ 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 3
2.1

ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn....................................................... 3

2.1.1

Tuổi thành thục về tính....................................................................... 3

2.1.2

Tuổi thành thục về vóc ....................................................................... 4

2.1.3

Chu kỳ động dục, cơ chế ñộng dục ..................................................... 4

2.1.4

Chức năng của các bộ phận trong ñường sinh dục cái......................... 8

2.1.5


Sự thụ tinh........................................................................................ 12

2.1.6

Sự phát triển của thai lợn.................................................................. 13

2.2

Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ..................................... 14

2.2.1

Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản.................................. 14

2.2.2

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái .......................................... 15

2.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái ................. 17

2.3

Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa .......................... 24

2.3.1

Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg sản phẩm lợn cai sữa ............................... 24


2.3.2

Chi phí thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa .......................... 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.4

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước............................... 28

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .................................................. 28

2.4.2

Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 29

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 32
3.1

Vật liệu............................................................................................. 32

3.2

Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu................................................. 33


3.2.1

Nội dung........................................................................................... 33

3.2.2

Các chỉ tiêu....................................................................................... 33

3.2.3

Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm............................................ 34

3.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 34

3.3.1

Năng suất sinh sản............................................................................ 34

3.3.2

Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm............................................ 35

3.4

Xử lí số liệu...................................................................................... 35

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 36
4.1


Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của hai dòng lợn VCN11,
VCN12 ............................................................................................. 36

4.2

Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 phối với ñực
VCN03.............................................................................................. 41

4.3

Năng suất sinh sản của 2 dịng lợn VCN11, VCN12 phối với
đực VCN03 qua các lứa.................................................................... 48

4.4

Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg lợn cai sữa ..................................... 65

4.4.1

Tiêu tốn thức ăn/ 1kg sản phẩm lợn cai sữa ...................................... 65

4.4.2

Chi phí thức ăn / kg sản phẩm lợn cai sữa......................................... 67

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 70
5.1

Kết luận............................................................................................ 70


5.2

ðề nghị............................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS

Cộng sự

NXB

Nhà xuất bản

KHKT

Khoa học kỹ thuật

L

Landrace

Y


Yorkshire

P

Pietrain

D

Duroc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của 2 dòng lợn VCN11,
VCN12 ....................................................................................... 38
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12................... 43
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 1) ...... 49
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 2) ...... 50
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 3) ...... 51
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 4) ...... 52
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 5) ...... 53
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 6) ...... 54
Bảng 4.9. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 7) ...... 55
Bảng 4.10. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 8)...... 56
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa................................. 66

Bảng 4.12. Chi phí thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa................................. 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
Trang
Biểu ñồ 4.1a: Tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu của 2 dịng lợn
VCN11, VCN12 ........................................................................... 39
Biểu đồ 4.1b: Thời gian chờ phối, khoảng cách lứa đẻ của 2 dịng lợn
VCN11, VCN12 ........................................................................... 39
Biểu ñồ 4.2a: Số con sơ sinh, số con cai sữa của 2 dịng lợn
VCN11, VCN12 ........................................................................... 44
Biểu đồ 4.2b: Khối lượng sơ sinh, 21 ngày tuổi của 2 dịng lợn
VCN11, VCN12 ........................................................................... 44
Biểu đồ 4.3.a: Tiêu tốn thức ăn /1kg cai sữa của hai dòng VCN11,
VCN12 ......................................................................................... 67
Biểu ñồ 4.3.b: Chi phí thức ăn / 1 kg lợn cai sữa của hai dòng
VCN11,VCN12 ............................................................................ 69
ðồ thị

4.1.a: Số con sơ sinh/ổ của hai dịng lợn VCN11,VCN12
qua các lứa đẻ............................................................................... 58

ðồ thị

4.1.b: Khối lượng sơ sinh/ổ của hai dòng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa ñẻ............................................................................... 58


ðồ thị

4.1.c: Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ của hai dòng lợn VCN11,
VCN12 qua các lứa ñẻ.................................................................. 59

ðồ thị

4.1.d: Số con cai sữa / ổ của hai dịng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa đẻ............................................................................... 59

ðồ thị

4.1.đ: Tỷ lệ ni sống của hai dịng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa ñẻ............................................................................... 60

ðồ thị

4.1.e: Khoảng cách lứa ñẻ của hai dịng lợn VCN11,VCN12
qua các lứa đẻ............................................................................... 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
H.2.1. Sơ đồ cơ chế điều hồ chu kỳ tính ở lợn cái......................................... 5
H.2.2. Sơ đồ năng suất sinh sản của lợn nái.................................................. 16


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn đề
Chăn ni lợn là ngành kinh tế quan trọng nhất trong sản xuất chăn
nuôi ở nước ta, hàng năm tạo ra trên 70% khối lượng sản phẩm thịt phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu.
Những năm trước đây, chăn ni lợn ngoại ở các tỉnh miền Bắc chưa
phát triển, người chăn nuôi chủ yếu quen với tập qn tận dụng các phụ
phẩm trong nơng nghiệp để nuôi các giống lợn nội và lợn lai kinh tế F1, F2
năng suất và chất lượng thịt rất thấp (lợn từ 10 - 12 tháng tuổi ñạt 60 - 100
kg, tiêu tốn 3,5 – 4,5 kg TA/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc 42 - 46% ở lợn lai F1,
28% ở lợn Móng Cái. Mỗi năm một lợn nái chỉ sản xuất ñược từ 12 - 18
lợn con cai sữa).
Yêu cầu về chất lượng và số lượng thịt lợn đang địi hỏi các giải pháp
công nghệ phù hợp và quy mô sản xuất ñủ lớn ñể ñáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. ðể có ñược ñàn lợn thịt có tốc ñộ tăng
trưởng nhanh, ñạt tỷ lệ nạc cao, bên cạnh việc cải tiến chế độ chăm sóc ni
dưỡng và điều kiện chuồng trại, cần cải tiến tiềm năng di truyền bằng cách
chọn lọc các dịng cụ kỵ, tạo các tổ hợp lai có số con khả năng sinh sản tốt,
nâng cao tốc ñộ sinh trưởng, tỷ lệ nạc và giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg
tăng trọng. Hầu hết các nước có nền chăn ni lợn phát triển trên thế giới đều
sử dụng tổ hợp lai ñể sản xuất hàng thương phẩm mang lại năng suất và hiệu
quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn. tiết kiệm thời gian ni.
Nhận thức rõ những vấn ñề trên, ñược sự quan tâm của ðảng và Nhà
nước từ năm 2000 đến nay, ngành nơng nghiệp nước ta đã triển khai chương

trình nạc hố trong chăn ni lợn.
Nam ðịnh là một trong những tỉnh đi đầu trong việc thực hiện dự án
nâng cao chất lượng ñàn lợn. Từ chỗ hầu như khơng có lợn ngoại, đến nay đã
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


có 2 cơ sở lợn giống ơng bà (240 con) và gần 200 cơ sở lợn nái ngoại bố mẹ
5.012 con (số liệu 1/4/2011 của Chi cục Thống kê tỉnh Nam ðịnh), chiếm gần
3 % trong tổng ñàn lợn nái của tỉnh.
Việc nâng cao năng suất và chất lượng ñàn lợn thịt của tỉnh Nam ðịnh
phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng ñàn lợn nái ngoại hiện có, đặc
biệt là khả năng sinh sản của chúng. Vì vậy, ñánh giá năng suất sinh sản của
ñàn lợn nái ngoại đời ơng bà nhằm đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật,
nâng cao chất lượng ñàn lợn là một yêu cầu bức xúc của ñịa phương.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn trên, chúng tơi thực hiện đề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái VCN11, VCN12
phối với đực VCN03 ni tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm tỉnh
Nam ðịnh”.
1.2 Mục đích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của hai dịng lợn ơng bà VCN11,
VCN12 phối với đực VCN03 ni tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm tỉnh
Nam ðịnh.
- Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg lợn cai sữa của hai dịng lợn ơng bà
VCN11, VCN12 phối với đực VCN03 ni tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm
tỉnh Nam ðịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn
2.1.1 Tuổi thành thục về tính
- Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. ðây là thời ñiểm lợn cái bắt ñầu ñộng dục lần đầu tiên.
- Khi thành thục về tính lợn cái có các biểu hiện:
+ Bộ máy sinh dục phát triển tương ñối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng
(rụng lần ñầu), con ñực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng
thụ thai.
+ Xuất hiện các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con đực có phản xạ giao phối cịn
con cái thì động dục.
Thành thục ở lợn cái khoảng 6 tháng tuổi với ñộ biến ñộng từ 4 – 8
tháng tuổi (Trần Cừ và cộng sự, 1975)[5] còn theo Hughes và cộng sự
(1980)[31], phạm vi biến ñộng về tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn là 135 – 250
ngày. Theo Dichl (1996)[17] sự thành thục về tính ở lợn cái hậu bị khoảng 5
– 8 tháng tuổi. Thông thường sự thành thục của lợn cái ñược ghi nhận bằng
lần ñộng dục ñầu tiên. Mặc dù ở lần ñộng dục ñầu tiên này, lợn cái có trứng
rụng và có khả năng thụ thai. Nhưng người ta thường bỏ qua lần ñộng dục ñầu
tiên này, vì nó chỉ có ý nghĩa cho biết lợn cái ñã bắt ñầu có khả năng sinh sản.
Phối giống cho lợn cái ở lần ñộng dục ñầu tiên sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản của lợn nái. Vì lúc này bộ máy sinh dục của lợn cái chưa
hoàn chỉnh, đồng thời thể vóc cũng chưa đạt độ thành thục. Vì vậy cho phối
giống lần đầu này sẽ làm hao mòn và làm giảm sức bền của lợn cái. Do đó để
đảm bảo sinh trưởng và phát dục tốt ở cơ thể mẹ sau này, ñảm bảo tốt phẩm
giống cho thế hệ sau, chúng ta nên bỏ qua lần ñộng dục ñầu và chỉ phối cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


lợn ở lần thứ 2, thứ 3 trở ñi khi bộ máy sinh dục của lợn cái phát triển hoàn
thiện thể vóc con vật đã đạt kích thước phù hợp. Nhưng ngược lại chúng ta
cũng không nên phối quá muộn vì khơng những ảnh hưởng đến hoạt động
sinh lý bình thường của lợn cái, mà còn làm giảm hiệu quả chăn ni.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thành thục về tính như:
giống, điều kiện quản lý, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, thời tiết khí
hậu…Trong đó, giống là yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến thời gian thành thục về
tính. Giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau: lợn nội
thường 4 - 5 tháng tuổi sớm hơn so với lợn ngoại 6 - 7 tháng tuổi.
2.1.2 Tuổi thành thục về vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại
hình và thể vóc đạt đến mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về
tính, có nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục phát
triển tiếp tục sinh trưởng lớn lên. ðây chính là lí do chúng ta khơng nên cho
con vật phối giống ở lần ñộng dục ñầu tiên. Do ñó việc qui ñịnh tuổi phối
giống lần ñầu ñối với lợn cái là có ý nghĩa quan trọng trong chăn ni. Tuổi
giao phối lần đầu đối với lợn nội là 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng ñạt 60 - 70kg.
lợn nái ngoại là 9 - 10 tháng tuổi khi ñạt khối lượng 90 - 100kg.
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục, cơ chế động dục
Chu kỳ động dục được tính từ khi lợn nái đã thành thục về tính, tiếp tục
xuất hiện và kết thúc hồn tồn khi cơ thể đã già yếu. Nó tạo ra hàng loạt điều
kiện cần thiết ñể tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai.
Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) của lợn nái là hoạt ñộng sinh dục ñược
lặp ñi lặp lại nhiều lần trong những khoảng thời gian nhất ñịnh. Thời gian một
chu kỳ động dục được tính từ lần rụng trứng trước ñến lần rụng trứng sau.

Chu kỳ ñộng dục ở lợn cái khoảng 21 ngày, dao ñộng từ 18 – 25 ngày, thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


gian rụng trứng kéo dài 4 – 6 giờ, ở lợn cái tơ thì thời gian này kéo dài hơn
khoảng 10 giờ và có từ 16 – 25 tế bào trứng rụng. Ở lợn cái hậu bị số lượng
trứng rụng ít hơn khoảng 14 và dao ñộng từ 7 -16. Trứng rụng sẽ tham gia vào
quá trình sinh sản nếu gặp tinh trùng hoặc khơng sẽ bị đào thải.
Hypothalamus
GRH
Thuỳ trước tuyến
yên
-

PL

+

LH

FSH

-

Buồng trứng
Oestrogen


Rụng trứng

Thể vàng

Progesteron

Tuyến sữa
Ghi chú:

Sừng tử
Prostaglandine
cung
GRH: Gonadotropin Release Hormon
PL : Prolactin
LH : Lutein Hormon
FSH : Foliculin Hormon

H.2.1 Sơ ñồ cơ chế điều hồ chu kỳ tính ở lợn cái
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều khiển bởi hệ thống thần kinh – thể dịch theo
cơ chế điều hịa ngược: Khi lợn cái hậu bị đến tuổi thành thục thì các yếu tố
như ánh sáng, thức ăn, nhiệt ñộ… tác ñộng vào vùng dưới đồi (hypothalamus).
Tại đây giải phóng ra hormon GRH có tác dụng kích thích lên vùng thùy trước
tuyến yên giải phóng ra FSH và LH, FSH và LH là hai hormon có tác dụng
kích thích sự phát triển của trứng và làm trứng chín và rụng và hình thành nên
thể vàng. Song song với quá trình trứng phát triển chín và rụng thì tế bào hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5



trong thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn.
Hàm lượng hormon này trong máu tăng từ 64mg% lên 112mg% từ đó gây kích
thích tồn thân, lúc này con vật có biểu hiện động dục.
Sau khi rụng trứng 7 ngày, tại vị trí trứng rụng, mạch quản và tế bào
sắc tố vàng phát triển hình thành nên thể vàng đạt kích thước 8 –9mm. Nếu
trứng rụng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt quá trình mang thai, tiết ra
progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung và
ức chế sự sinh ra của FSH, LH của tuyến yên do đó ức chế q trình phát triển
bao nỗn từ đó con cái khơng động dục. Như vậy, hormon này ñược công
nhận như hormon bảo vệ sự mang thai. Nếu trứng rụng khơng được thụ tinh
thì thể vàng tồn tại ñến ngày 15 – 17 thì tiêu biến nhờ tác ñộng của hormon
prostagladine F 2α của sừng tử cung và sau đó 1 chu kỳ mới lại bắt đầu,
ðây là thời gian ñường sinh dục cái chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Lúc
này cơ quan sinh dục cái có sự biến ñổi như: âm hộ, âm ñạo, tử cung sung
huyết; các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng, ở bên trong buồng trứng có
q trình nỗn bào thành thục, chín và rụng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều khiển của hormone thuỳ trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một
cách có chu kỳ. Nắm vững chu kỳ sinh dục chúng ta sẽ có nhiều lợi ích trong
chăn ni:
- Phát hiện kịp thời hiện tượng động dục và rụng trứng, nâng cao được
tỷ lệ thu thai, góp phần phát triển ñàn lợn.
- Chủ ñộng ñiều khiển kế hoạch sinh sản, ni dưỡng, khai thác sản phẩm.
- Góp phần đề phịng hiện tượng vơ sinh.
Mỗi chu kỳ động dục của lợn nái ñược chia làm 4 giai ñoạn: Trước
ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục và giai ñoạn yên tĩnh.
*) Giai ñoạn trước ñộng dục: Giai ñoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. ðường
sinh dục có những biến đổi khác thường, nỗn bao phát triển và nổi lên trên
bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6


quan sinh dục có những biến đổi như: Tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có
nhiều nhung mao để ñón trứng, ñường sinh dục xung huyết, các dịch nhầy ở
âm ñạo nhiều, niêm dịch tiết ra, cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù
thũng, niêm dịch ở ñường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bỏ ăn, bồn chồn,
kêu rít thích nhảy lên lưng con khác… bên trong buồng trứng có một số nỗn
bao phát triển nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
*) Giai ñoạn ñộng dục: Giai ñoạn này kéo dài 2 - 3 ngày. Trong giai
đoạn này có những biến đổi về sinh lý, so với giai ñoạn trước ñộng dục càng rõ
rệt hơn. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong
suốt từ âm đạo chảy ra ngồi, gia súc ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu rống, ñứng
ngẩn ngơ, ñể con khác nhảy lên lưng, ñái dắt, thích gần con ñực, xuất hiện tư
thế của giao phối: Hai chân dạng ra, đi cong về một bên, lúc đó bên trong
buồng trứng xuất hiện các nỗn bao chín. Sau khi chịu đực khoảng 2 giờ thì
trứng rụng và thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối 2 lần
cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao hơn. Sau khi trứng rụng mà ñược thụ tinh
thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu khơng được thụ tinh thì chuyển sang giai
đoạn sau động dục.
*) Giai đoạn sau ñộng dục: Thường kéo dài 3 - 4 ngày, thể vàng được
hình thành, tiết progesteron ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới ñồi dẫn
ñến ức chế tuyến n, làm giảm tiết oestrogen, do đó làm giảm hưng phấn
thần kinh, con vật khơng muốn gần đực và trở lại trạng thái bình thường.
*) Giai đoạn n tĩnh: Thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng
và không thụ tinh, kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ, giai đoạn này kéo dài 10 12 ngày, khơng có biểu hiện về hành vi sinh dục. ðây là giai ñoạn nghỉ ngơi
ñể khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
Trong chăn ni chúng ta cần quan tâm đến chu kỳ động dục ñể phát
hiện sớm thời ñiểm phối giống phù hợp. Mục đích của việc phối giống là tạo
điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. ðể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


làm được điều này, chúng ta cần phải tìm hiểu thời gian sống trung bình của
trứng và tinh trùng trong ñường sinh dục cái. Với tinh trùng sau khi phối
giống ñược 3 - 4 giờ tinh trùng mới ñến ñược 1/3 phía trên ống dẫn trứng,
sống được ở đó trong 30 giờ nhưng chỉ có khả năng thụ thai 15 giờ ñầu. Với
tế bào trứng, sau khi lợn cái chịu đực 2 giờ thì bắt đầu có hiện tượng rụng
trứng, khoảng 18 - 20 trứng rụng, trứng không rụng tập trung cùng một lúc
mà rụng rải rác kéo dài 10 - 15 giờ. Trứng sống 12 giờ sau khi rụng, khả năng
thụ thai tốt nhất là 10 giờ ñầu. Do vậy mà đa số nhà chăn ni đề nghị:
+ Nếu phối giống 1 lần thì nên phối giống trong khoảng thời gian 24 30 giờ sau khi lợn bắt ñầu chịu đực.
+ Nếu phối giống 2 lần thì lần 1 từ 15 - 20 giờ, lần 2 từ 24 - 36 giờ kể
từ khi lợn bắt ñầu chịu ñực.
+ Nếu phối sớm quá hay muộn quá ñều làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ
thụ thai.
2.1.4 Chức năng của các bộ phận trong ñường sinh dục cái
- Trứng, sự phát triển và rụng trứng
Trứng được hình thành ở buồng trứng từ những bao nỗn ngun thuỷ
với số lượng hàng chục nghìn ở gia súc lớn. Trải qua 3 giai ñoạn phát triển
trở thành trứng chín và rụng theo chu kỳ.
*) Giai đoạn tăng số lượng nỗn ngun bào: Là giai đoạn ngun phân
liên tiếp nhiều lần làm tăng số lượng noãn nguyên bào. Giai ñoạn này diễn ra ở
thời kỳ phát triển sớm của ñời sốmg cá thể khi chưa thành thục về tính.
*) Giai đoạn sinh trưởng: Là giai đoạn nỗn nguyên bào tích luỹ chất
dinh dưỡng, tăng kích thước và khối lượng, hình thành các nỗn ngun bào
sơ cấp (2n nhiễm sắc thể).
*) Giai đoạn hình thành trứng : Từ noãn nguyên bào sơ cấp, trải qua 2

lần phân bào (lần 1: nguyên phân tạo thành noãn bào cấp 2 + 1 cầu cực, lần 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


noãn bào cấp 2 giảm phân tạo thành 1 trứng chứa n nhiều sắc thể + 1 cầu
cực). Vai trò ñiều khiển hormon của trứng chủ yếu ñược thực hiện qua dịch
nang trứng.
Dịch nang trứng bắt nguồn chủ yếu từ dịch thể của bào tương, thấm
qua vách ñáy của nang và tích tụ lại trong xoang. Ngồi ra các tế bào hạt ở
lớp trong của nang trứng còn tiết ra những cấu thành ñặc biệt như estradiol ở
giai ñoạn pha nang và progesteron khi sắp rụng trứng. Dịch nang trứng có vai
trị chính trong các trạng thái sinh lý, sinh hố và chuyển hố của q trình
thành thục nhân và bào tương của bao nỗn. Nó có vai trị đối với sự rụng
trứng, tạo môi trường tốt cho tinh trùng kiện tồn năng lực thụ tinh và giai
đoạn phát triển ñầu tiên của phôi. Dịch nang trứng tăng tiết oestrogen trong
q trình trứng chín, kích thích tồn bộ cơ quan sinh dục tăng sinh và tăng
cường hoạt ñộng, gây ra sự hưng phấn tồn thân, biểu hiện bằng sự động dục.
Ngồi ra dịch nang trứng cịn chứa fenalin kích thích tinh trùng tiến đến gặp
trứng để thụ tinh.
Trứng mới hình thành chưa có khẳ năng thụ thai, trứmg non phải trải
qua một q trình sinh trưởng, phát dục, chín và rụng mới có khả năng thụ
thai, Số lượng trứng rụng và thời gian rụng trứng ở các lần ñộng dục khơng
giống nhau. Lợn non và lợn già đều rụng ít trứng. Lợn trẻ, trứng rụng tập
trung trong thời gian ngắn, lợn già thời gian rụng trứng dài hơn. Ở lợn, khi
chín, trứng có kích thước 0,12- 0,14 mm (Trần Tiến Dũng và cộng sự,
2002)[7], trứng rụng sau khi chịu ñực 10 - 12 giờ và thời gian rụng kéo dài 10
- 12 giờ. Thời gian di chuyển của trứng trong ñường sinh dục từ 1 - 3 ngày,
nhưng thời gian có khả năng thụ thai sau khi rụng trứng chỉ kéo dài 8 - 12

giờ. Gentry và cộng sự, (Hiệp hội ngũ cốc Hoa Kỳ, 1996)[24] nghiên cứu
trên giống lợn Large White cho thấy ở lần rụng trứng ñầu tiên, số trứng rụng
dao ñộng từ 6- 10 trứng, ở lần ñộng dục thứ 2, số trứng rụng từ 8 - 12 trứng, ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


lần ñộng dục thứ 3, số trứng rụng từ 15 - 20 trứng. Những nghiên cứu của
Kiều Minh Lực và Rachtanan (2005)[15] cũng cho thấy số con sinh ra còn
sống ñạt mức cao hơn trung bình khi lợn nái ñược phối giống lần ñầu trong
giai ñoạn 34-44 tuần tuổi, cao nhất lúc 38 tuần tuổi, phối giống sớm trước 34
tuần tuổi hoặc muộn sau 44 tuần tuổi ñều ảnh hưởng ñến số con sinh ra còn
sống, ñặc biệt ở các lứa ñẻ thứ 2 và từ lứa thứ 6 trở ñi.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng là một ñôi ống uốn khúc bắt ñầu từ chỗ gần buồng trứng
và kéo dài ñến ñỉnh sừng tử cung. Người ta chia ống dẫn trứng thành 4 phần
chức năng: tua riềm, miệng hình phễu hướng về xoang bụng, phồng ống và
ñoạn eo. Ở lợn ống dẫn trứng dài từ 50 - 60 cm.
Tua riềm và phễu có tác dụng hứng trứng sau khi rụng. Phồng ống có
chiều dài bằng 1/2 ống dẫn trứng, là nơi xảy ra quá trình thụ tinh. Eo ống nối
từ cuối phồng ống ñến ñầu mút sừng tử cung. ðây là “ổ chứa” hay cịn gọi là
rào chắn đối với tinh trùng. Tại ñây, tinh trùng ñược chọn lọc và phóng thích
từng đợt đến vị trí thụ tinh.
Niêm mạc trong ống dãn trứng có 3 dạng lơng nhung: bậc 1, bậc 2, bậc
3. Các lơng nhung này cử động theo hướng về dạ con, kết hợp với sự con rút
của ống dẫn trứng, áp lực do dịch bao noãn và dịch tiết của ống dẫn trứng
làm cho trứng xoay trịn một cách ổn định, dịch chuyển về phía tử cung, giúp
cho q trình thụ tinh và hợp tử khơng làm tổ trong ống dẫn trứng.
Dịch trong ống dẫn trứng chứa nhiều dinh dưỡng, albumin và một số

hormon steroid làm tăng cường năng lực thụ tinh và khả năng hoạt ñộng của
tinh trùng. Ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, trứng đã đủ độ thành thục, nếu
khơng được thụ tinh sẽ bị bao bọc bởi 1 lớp albumin ngày càng dày lên trong
quá trình di chuyển của trứng, tinh trùng khơng cịn đủ khả năng xun thủng
vỏ trứng để thực hiện thụ tinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


-Tử cung
Tử cung lợn là dạng tử cung phân nhánh, gồm 3 phần: sừng tử cung
(dài 50 - 100 cm), thân tử cung (dài 8 - 12 cm), cổ tử cung (dài 18-20 cm).
Thân và sừng tử cung có nhiều lông nhung, tiết ra dịch nội mạc tử
cung gồm chủ yếu là protein huyết thanh và một phần nhỏ những protein
ñặc thù của tử cung. Những dịch tiết này cũng kiểm sốt q trình sinh
trưởng và làm tổ của phơi. Khi ñộng dục, sự co rút của tử cung kết hợp với
nhịp co rút của ống dẫn trứng và buồng trứng góp phần vào q trình thụ
tinh. Mặt khác, tử cung giúp cho việc vận chuyển tinh trùng từ vị trí xuất tinh
đến vị trí thụ tinh, Nó là ổ chứa thứ hai ñối với tinh trùng. Tại ñây tinh trùng
được kiện tồn năng lực thụ tinh, có những biến đổi về màng và acrosom. Tử
cung cịn điều hồ chức năng của thể vàng, tiết ra PGF2 làm thoái hoá thể
vàng, nhờ đó buồng trứng hoạt động theo chu kỳ, Tử cung nơi khởi nguồn
cho quá trình làm tổ,mang thai và đẻ. Trước khi phơi bám vào tử cung, chất
dinh dưỡng ni phơi lấy từ nỗn hồng, sau đó là sữa tử cung. Sau khi phôi
bám vào tử cung, chất dinh dưỡng và chất thải ñược trao ñổi giữa mẹ và phơi
qua nhau thai.
Cổ tử cung ở lợn khơng có nếp gấp, thường đóng chặt, trừ khi chịu đực
hoặc đẻ mới giãn ra. Khi mang thai, cổ tử cung có thể tăng lên về khối lượng
từ 8 - 10 lần.

Niêm mạc cổ tử cung gồm những ñại phân tử mucin mà thành phần
chủ yếu là glycoprotein, có đặc tính; có dạng dương xỉ, đàn hồi, nhớt, keo
dính. Khi động dục, hàm lượng oestrogen cao, các ñại phân tử mucin của
niêm dịch ñược ñịnh hướng, khoảng cách giữa chúng từ 2-5 mm cho phép
tinh trùng di chuyển theo những khe hở này vào rãnh tử cung. Trong pha thể
vàng, các ñại phân tử mucin khơng cịn định hướng, khe hở hẹp lại. Cổ tử
cung có chức năng: là ổ chứa thứ nhất ñối với tinh trùng, tại ñây niêm dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


cổ tử cung tẩy bỏ tinh thanh, chọn lọc tinh trùng sống, nhờ đó hạn chế vận
chuyển tinh trùng chết và tinh trùng kém phẩm chất vào bên trong.
Trong thời kỳ mang thai, niêm dịch cổ tử cung khơng cịn hình dương
xỉ nữa, đặc lại thành nút keo bịt kín cổ tử cung, không cho tinh trùng và vi
khuẩn xâm nhập vào bên trong.
- Âm đạo
Âm đạo lợn có hình ống, thành mỏng và rất ñàn hồi, dài từ 10 - 12 cm.
Có chức năng là cơ quan giao cấu, giữ vai trị đáp ứng tâm lý sinh dục. Là
một trong những vị trí chính cho phản ứng kháng nguyên - kháng thể của tinh
trùng. Dịch âm đạo toan tính, có chức năng diệt khuẩn và bơi trơn đường sinh
dục khi giao phối cũng như khi lợn ñẻ.
2.1.5 Sự thụ tinh
Lợn thuộc loài thụ tinh tử cung. Cổ tử cung lợn khơng có nếp nhăn và
khi chịu đực cao độ, cổ tử cung mở hết nên rất thuận lợi cho việc thụ tinh
nhân tạo. Tinh trùng có thể sống trong tử cung lợn 30 giờ. Tốc ñộ di chuyển
của tinh trùng từ 12 - 16 mm/ phút. Khi ñộng dục, do sự tăng tiết của dịch
ống dẫn trứng và dịch tử cung, tạo thành dòng dịch chảy từ ống dẫn trứng
xuống tử cung. Kết hợp với sự co thắt của ống dẫn trứng, tử cung và fenalin

do trứng rụng tiết ra, tinh trùng di chuyển nhanh hơn trong ñường sinh dục,
Sau khi thụ tinh 1,5 - 3 giờ tinh trùng ñã lên ñến vị trí 1/3 phía trên ống dẫn
trứng để có thể thụ tinh.
- Cơ chế thụ tinh
Q trình thụ tinh hình thành hợp tử được thực hiện qua 3 giai đoạn
*) Giai đoạn phá màng phóng xạ: Khi gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn
trứng, tinh trùng tiến ñến bao vây trứng, thể ñỉnh của tinh trùng tiết ra men
hyaluronidaza khơng mang tính đặc trưng theo lồi, nhưng phải có số lượng
đủ lớn của hàng triệu tinh trùng mới phá vỡ được màng phóng xạ của 1 tế
bào trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


*) Giai ñoạn ñi vào tế bào trứng: ðầu tinh trùng tiết ra men zonalizin
phân giải màng trong suốt. Men này đặc trưng cho lồi, nên chỉ có tinh trùng
cùng lồi mới phát huy tác dụng. Tinh trùng đi qua khe hở giữa màng trong
suốt và màng nỗn hồng, có khoảng vài chục tinh trùng tiếp cận được với
màng nỗn hồng hay tế bào trứng.
*) Giai đoạn phá màng nỗn hồng: ðầu tinh trùng tiết ra men
neuromidaza để phá màng nỗn hồng, tạo ra cửa sổ, sau đó chỉ có 1 tinh
trùng có sức sống cao vào tiếp xúc với nhân của trứng. Ngay sau đó hình
thành màng ngăn khơng cho tinh trùng khác vào nữa. Sau khi tinh trùng xâm
nhập vào trong nỗn, sẽ làm khử cực và đẩy các tinh trùng khác ra. Bào
tương của tinh trùng sẽ hồ lẫn với bào tương của nỗn, nhân của tinh trùng
đồng hố dịch nỗn tăng nhanh về kích thước, tương xứng với nhân của
trứng. Ngay sau đó màng nhân của tiền nhân trứng và tiền nhân tinh trùng sẽ
mất ñi, các nhiễm sắc thể xoắn lại, ngắn và dầy nên. Hợp tử có 2 n nhiễm sắc

thể được hình thành.
2.1.6 Sự phát triển của thai lợn
Hợp tử được hình thành sẽ di chuyển về 2 sừng tử cung ñể làm tổ.
Ngày 1: 2 tế bào (ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng).
Ngày 2: 4 tế bào (ở ống dẫn trứng).
Ngày 3-5: 8 tế bào.
Ngày 5 - 6: phôi dâu 16 - 32 tế bào.
Ngày 6 - 7: phôi dâu chặt 64 tế bào (hợp tử ñã di chuyển ñến sừng
tử cung).
Ngày 6 - 8: phôi nang sớm (hợp tử làm tổ trong niêm mạc tử cung).
Ngày 9: phơi nang thốt màng.
Sự phát triển của phơi thai lợn được chia thành 3 thời kì: Thời kì trứng
bắt đầu từ khi trứng rụng được thụ tinh đến khi hình thành nang phơi, túi phôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


(kéo dài 6 - 10 ngày). Thời kì phơi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, các
tế bào và khí quan của cơ thể (kéo dài từ ngày thứ 11 ñến ngày thứ 40). Thời
kỳ bào thai: Là giai ñoạn phân chia kết cấu của tế bào và cơ quan (kéo dài từ
ngày thứ 41 ñến khi ñẻ).
Tuy nhiên cũng như các loài gia súc khác, thai lợn sinh trưởng rất
nhanh vào giai đoạn cuối kì có thai (65 - 70 % khối lượng thai ñược tạo thành
từ 30 ngày cuối).
Dựa vào tốc ñộ sinh trưởng của thai, người ta chia thời gian mang thai
của lợn thành 2 thời kỳ. Lợn chửa kỳ I: 84 ngày đầu, cịn được gọi là giai
ñoạn kinh tế và lợn chửa kỳ II (30 ngày cuối). Nhiều cơng trình nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, nếu ở giai ñoạn lợn chửa kỳ I cho ăn quá nhiều, lợn quá béo
sẽ làm tăng tỉ lệ chết thai, kết quả làm giảm số con còn sống ñẻ ra từ 6 - 8

%. Ở giai ñoạn 2, thai lợn sinh trưởng nhanh, ñồng thời lợn mẹ cần có sức
khoẻ để đẻ, tiết sữa và ni con, nên phải tăng lượng thức ăn cả về số
lượng và chất lượng.
2.2 Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn
giống và lợn thịt. Khi ñánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái người ta
thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu sinh sản nhất ñịnh, ñây chính là những
chỉ tiêu quan trọng trong chăn ni lợn nái sinh sản.
2.2.1 Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã xác ñịnh rằng các chỉ tiêu về khả năng
sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp.
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [20] cho biết hệ số di truyền ñối với một số
tính trạng về khả năng sinh sản của lợn nái như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


h2

Tính trạng
Số con/1 lứa đẻ

0,13

Số con cai sữa / 1 lứa ñẻ

0,12


Khối lượng sơ sinh/con

0,05

Khối lượng cai sữa/ổ

0,17

- Các chỉ tiêu sinh sản lại có mối quan hệ với nhau, hệ số tương quan di
truyền giữa các chỉ tiêu sinh sản ở lợn.
Số con ñẻ ra và số con

Số con ñẻ ra còn sống

Số con ñẻ ra còn sống

ñẻ ra còn sống

và số con 21 ngày tuổi

và số con cai sữa

0,99

-

0,94

0,88


0,89

0,83

0,83

-

-

0,97

-

0,85

0,94

0,57

-

-

0,87

-

0,967


-

0,579

0,999

-

0,815

0,92

-

0,81

-

-

0,81

2.2.2 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Khi bàn về những chỉ tiêu sinh học ñánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Võ Trọng Hốt (2000) [13] cho biết: năng suất sinh sản của lợn nái
ñược xét trên các chỉ tiêu sau: chu kì động dục, tuổi thành thục về tính dục,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Gordon (2004) [33] cho rằng: trong các trang trại chăn ni hiện đại, số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15


×