Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân viên nén đến sinh trưởng phát triển năng suất lúa PC6 vụ xuân tại huyện thạch hà hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.48 MB, 136 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học nông nghiệp hà nội
---------------------------

Lê văn thuận

Nghiên cứu ảnh hởng của phơng pháp
bón phân viên nén đến sinh trởng,
phát triển, năng suất lúa pc6 vụ xuân
tại huyện thạch hà, hà tĩnh

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Hà nội - 2011


Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học nông nghiệp hà nội
---------------------------

Lê văn thuận

Nghiên cứu ảnh hởng của phơng pháp
bón phân viên nén đến sinh trởng,
phát triển, năng suất lúa pc6 vụ xuân
tại huyện thạch hà, hà tĩnh


luận văn thạc sÜ n«ng nghiƯp

Chun ngành : trång trät
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dn khoa khoa hc : PGS.TS. nguyễn tất cảnh

Hà nội - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lê Văn Thuận

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ñến PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh, Bộ
môn Canh tác học – Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã

tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến q báu trong suốt q
trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cơ giáo thuộc Viện đào tạo
sau đại học; Bộ môn Canh tác học – Khoa Nông học. Lãnh đạo Huyện uỷ,
HðND, UBND huyện Thạch Hà; Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh và các ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñối với sự ñộng viên, hỗ trợ rất
lớn về mặt vật chất và tinh thần của gia đình, bạn bè.
Tơi xin trân trọng những tình cảm cao q đó!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Lê Văn Thuận

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC ðỒ THỊ .................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ x
1. MỞ ðẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục đích, u cầu của đề tài:...................................................................... 2

1.2.1 Mục đích:.................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài. .................................................. 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học: .................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn. ..................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu phân bón trên thế giới và Việt Nam.......... 7
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu phân bón trên thế giới.................................. 7
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu phân bón ở Việt Nam ................................. 10
2.3. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 16
2.3.1. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới ............................................. 16
2.3.2. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam.............................................. 17
2.4. Tổng quan về phân viên nén....................................................................... 18
2.4.1 Tổng quan về hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống và hiệu
suất sử dụng phân bón trong canh tác lúa ....................................................... 18
2.4.1.1 Hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống ............................ 18
2.4.1.2 Tổng quan về hiệu suất sử dụng phân bón của cây lúa....................... 21
2.4.2. Sự cần thiết phải sử dụng phân viên nén trong canh tác lúa................. 27
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


2.4.3. Những kết quả nghiên cứu sử dụng phân viên nén trong canh tác lúa . 31
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 35
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 35
3.2. ðịa ñiểm và thời gian bố trí thí nghiệm ................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
3.4.1. ðiều tra tình hình sử dụng giống và phân bón của huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh...36

3.4.2 Bố trí thí nghiệm: ................................................................................... 36
3.3. Các chỉ tiêu nông sinh học và phương pháp theo dõi .............................. 39
3.3.1. Các giai ñoạn theo dõi:.......................................................................... 39
3.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng: theo dõi 2 tuần/lần, đo 5 cây/cơng thức theo
đường chéo, khơng đo cây ngồi biên. ........................................................... 39
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh lý................................................................................ 39
3.3.4. Chỉ tiêu về năng suất ............................................................................. 40
3.3.5. Chỉ tiêu theo dõi sâu bệnh hại trên ñồng ruộng: .............................. 41
3.5. Biện pháp kỹ thuật áp dụng...................................................................... 42
3.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 44
4.1. Thực trạng các giống lúa và sử dụng phân bón của huyện Thạch Hà ..... 44
4.1.1. Hiện trạng sử dụng giống lúa và năng suất lúa..................................... 44
4.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng chính............ 45
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.............................................................. 47
4.2.1. Thí nghiệm 1 ......................................................................................... 47
4.2.1.1. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
thời gian sinh trưởng của giống lúa PC6......................................................... 47
4.2.1.2. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa PC6................................. 49

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


4.2.1.3. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa PC6...................................... 51
4.2.1.4. Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
ñộng thái tăng trưởng số nhánh cây của giống lúa PC6................................ 53

4.2.2. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
tốc ñộ tăng trưởng số nhánh cây của giống lúa PC6...................................... 55
4.2.3 Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6.......................... 56
4.2.4. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén đến chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống lúa PC6 qua các giai ñoạn sinh trưởng ..................... 57
4.2.5. Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén ñến
khối lượng chất khơ tích lũy (DM) của giống lúa PC6 qua các giai ñoạn sinh
trưởng. ............................................................................................................. 59
4.2.6. Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén đến tốc độ tích luỹ
chất khô (CGR) của giống lúa PC6................................................................. 60
4.2.7. Ảnh hưởng của mức đạm bón dạng phân viên nén đến hiệu suất quang
hợp thuần (NAR) giống lúa PC6.................................................................... 62
4.2.8. Ảnh hưởng của mức đạm bón dạng phân viên nén đến sâu, bệnh hại của
giống lúa PC6 .................................................................................................. 63
4.2.9. Ảnh hưởng của mức ñạm bón dạng phân viên nén ñến năng suất sinh
vật học và hệ số kinh tế của giống lúa PC6 .................................................. 68
4.2.10. Hiệu suất sử dụng ñạm dạng viên nén của giống PC6........................ 70
4.3. Kết quả thí nghiệm 2 ................................................................................ 71
4.3.1. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa PC6 ................................................................................................. 71
4.3.2. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của giống lúa PC6............................... 71

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


4.3.3. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén ñến ñộng thái tăng trưởng số

nhánh và số nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6 ............................................. 73
4.3.4. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến chỉ số diện tích lá của
giống lúa PC6 .................................................................................................. 74
4.3.5. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến khối lượng chất khơ tích
lũy của giống lúa PC6 ..................................................................................... 75
4.3.6. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến hiệu suất quang hợp thuần
của giống lúa PC6 ........................................................................................... 75
4.3.7. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến sâu, bệnh hại của giống
lúa PC6 ............................................................................................................ 76
4.3.8. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giồng lúa PC6........................................................... 76
4.3.9. Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến năng suất sinh vật học và
hệ số kinh tế của giồng lúa PC6...................................................................... 77
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ....................................................................... 79
5.1. Kết luận .................................................................................................... 79
5.2. ðề nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng phân bón vơ cơ đã sử dụng ở Việt Nam ............................... 4
Bảng 2.2. Lượng dinh dưỡng cây lúa cần để tạo ra 1 tấn thóc ......................... 5
Bảng 2.3. Các nước thâm canh phân bón cao nhất trên thế giới (kg N, P2O5,
K2O/ha ñất canh tác kể cả cây lưu niên) ......................................................... 16
Bảng 2.4. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020.............. 17

Bảng 2.5: Thời kỳ bón đạm theo A. Dobermann và cộng sự, 2000 ............... 24
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng giống và năng suất lúa của huyện Thạch Hà
năm 2010 ......................................................................................................... 45
Bảng 4.2: Mức đầu tư phân bón cho một số loại cây trồng chính trên đất
huyện Thạch Hà năm 2010 ............................................................................. 45
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
đến thời gian sinh trưởng của giống lúa PC6.................................................. 48
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa PC6.......................... 50
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa PC6 ............................... 52
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh của giống lúa PC6 ................................. 54
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
đến tốc ñộ tăng trưởng số nhánh của giống lúa PC6 ...................................... 55
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6 ................... 57
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến LAI của giống lúa PC6 qua các giai ñoạn sinh trưởng ............................ 58
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
đến khối lượng chất khơ tích lũy của giống PC6 ............................................ 59

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


Bảng 4.11: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
đến tốc độ tích lũy chất khô của giống PC6.................................................... 61
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén

ñến hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa PC6 ......................................... 62
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sâu, bệnh hại của giống lúa
PC6 .................................................................................................................. 63
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của mức đạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống PC6 ................... 65
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của giống lúa PC6...................... 69
Bảng 4.16: Hiệu suất sử dụng ñạm dạng phân viên nén của giống PC6 ........ 70
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa PC6................................................................................ 71
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của giống lúa PC6................... 72
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến động thái tăng
trưởng số nhánh và nhánh hữu hiệu của giống lúa PC6 ................................. 73
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa PC6 ........................................................................................... 74
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến khối lượng chất khơ
tích lũy của giống lúa PC6 .............................................................................. 75
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến hiệu suất quang hợp
thuần của giống lúa PC6 ................................................................................. 75
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của số lần bón phân đến sâu, bệnh gây hại của giống
lúa PC6 ............................................................................................................ 76
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa PC6 ...................................................... 77
Bảng 4.25: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén đến năng suất sinh vật
học và hệ số kinh tế của giống PC6 ................................................................ 77

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

viii



DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1: Ảnh hưởng của mức ñạm bón khác nhau dưới dạng phân viên nén
ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa PC6.......................... 50
ðồ thi 4.2: Ảnh hưởng của số lần bón phân viên nén ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của giống lúa PC6................... 72

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TGST

: Thời gian sinh trưởng

S.E.S

: Hệ thống ñánh giá tiêu chuẩn trên cây lúa

FAO

: Tổ chức Nông lương thế giới

IRRI

: Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế


NS

: Năng suất

TLHC

: Tỷ lệ hạt chắc

M1000

: Khối lượng 1000 hạt

CCCC

: Chiều cao cuối cùng

NHH

: Nhánh hữu hiệu

TSC

: Tuần sau cấy

LAI

: Chỉ số diện tích lá

DM


: Khối lượng chất khơ tich lũy

CGR

: Tốc độ tích lũy chất khơ

NAR

: Hiệu suất quang hợp thuần

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

x


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là cây lương thực chủ yếu của nước ta, có vai trị vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên trong những năm trở lại ñây do tốc độ đơ
thị hố diễn ra nhanh chóng, cơng nghiệp hố, dân số tăng nhanh… dẫn đến
diện tích trồng lúa giảm một cách đáng kể, vì vậy vấn đề cấp thiết ñặt ra là
phải làm sao ñể tăng cao năng suất, chất lượng lúa ñể ñảm bảo an ninh lương
thực cho người dân và xuất khẩu. Lúa là cây trồng cần tương đối nhiều phân,
phải bón phân một cách hợp lý mới có thể đạt năng suất cao. Do vậy quan hệ
giữa lượng phân bón và năng suất là mối quan hệ có tính chất quy luật nhất
định. Khi căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất ñể xác ñịnh mức độ phân bón cần
xem xét tồn diện, kết hợp giữa giống, ñất ñai, mật ñộ cấy, các biện pháp
trồng trọt khác với điều kiện ngoại cảnh bên ngồi.
Ở Việt Nam, lượng phân hố học bón cho lúa ngày càng tăng cao qua
các năm thì việc nghiên cứu cách bón phân hợp lý nhằm giảm bớt lượng phân

hố học bón vào ñất, nâng cao năng suất lúa, góp phần bảo vệ mơi trường là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa nhằm giảm bớt đầu vào cho nơng dân canh
tác lúa và giảm ngoại tệ nhập phân bón cho Nhà nước.
Từ rất lâu, các nhà khoa học đã bỏ nhiều cơng sức nghiên cứu để giảm
thiểu việc thất thốt phân đạm trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và
ñã ñạt ñược một số tiến bộ. Sử dụng phân viên nén là một trong những giải
pháp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón đặc biệt là phân đạm, từ ñó nâng
cao hiệu quả kinh tế cho ngành sản xuất lúa, góp phần bảo vệ mơi trường và
nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân viên nén mặc dù có nhiều ưu điểm, tuy
nhiên vẫn cịn có những nhược điểm nhất ñịnh.
Huyện Thạch Hà nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung cây lúa được xác
định là cây trồng chính, diện tích sản xuất lúa hàng năm của huyện trên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


14.500 ha, năng suất bình qn hàng năm đạt từ 47 - 50 tạ/ha, hiệu quả kinh tế
trên ñơn vị diện tích trồng lúa đạt cịn rất thấp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tơi đề xuất thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp bón phân viên nén ñến sinh trưởng,
phát triển, năng suất lúa PC6 vụ xn tại huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh”.
1.2 Mục đích, u cầu của đề tài:
1.2.1 Mục đích:
Xác định được phương pháp bón phân viên nén thích hợp cho cây lúa
tại huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh.
1.2.2 Yêu cầu:
ðiều tra về ñiều kiện kinh tế xã hội, ñiều kiện tự nhiên và thực trạng
sản xuất lúa của huyện Thạch Hà.
Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của liều lượng bón, số lần bón phân viên nén

ñến sinh trưởng phát triển năng suất giống lúa PC6, trong ñiều kiện vụ xuân
tại huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh từ đó đưa ra được liều lượng bón và số lần bón
thích hợp nhất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1 Ý nghĩa khoa học:
Góp phần hồn thiện quy trình bón phân viên nén áp dụng cho ñịa bàn
huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh, bổ sung những nghiên cứu về cây lúa tại Hà Tĩnh
cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và chỉ đạo sản xuất.
Tìm ra được phương pháp bón phân hiệu quả nhất trong thâm canh lúa
áp dụng cho ñịa bàn huyện Thạch Hà nói riêng và Hà Tĩnh nói chung.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của ðại hội ðảng bộ huyện
về phát triển nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ðề xuất được phương pháp bón phân viên nén thích hợp nhất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây
phát triển. Trên từng loại ñất, từng loại cây trồng cũng như ở các giai ñoạn
sinh truởng và phát triển mà cây cần những số lượng và chất lượng khác nhau.
Theo khối lượng, chất dinh dưỡng có 2 nhóm, đa lượng: nitơ, photpho, kali và
vi lượng: Mg, Mn, Bo, Zn…. Theo nguồn gốc, phân bón chia thành hai loại:
Phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động thực vật và phân vơ cơ được tổng hợp
từ các loại hóa chất hoặc khống chất phân rã.
ðối với sản xuất nơng nghiệp, phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng

năng suất cây trồng, chất lượng nơng sản. Theo đánh giá của Viện Dinh
dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng
sản lượng cây trồng. Như vậy cho thấy vai trị của phân bón có ảnh hưởng ñến
năng suất, sản lượng quốc gia và thu nhập của nông dân thật là to lớn.
Trong các loại phân bón thì phân hố học có chứa nồng độ các chất
khống cao hơn cả. Từ ngày có kỹ nghệ phân hố học ra đời, năng suất cây
trồng trên thế giới cũng như ở nước ta ngày càng ñược tăng lên rõ rệt.
Ví dụ: chỉ tính từ năm 1960 đến 1997, năng suất và sản lượng lúa trên
thế giới ñã thay ñổi theo tỷ lệ thuận với số lượng phân hoá học đã được sử
dụng (NPK, trung, vi lượng) bón cho lúa. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20
(từ 1960-1997), diện tích trồng lúa tồn thế giới chỉ tăng có 23,6% nhưng
năng suất lúa ñã tăng 108% và sản lượng lúa tăng lên 164,4%, tương ứng với
mức sử dụng phân hố học tăng lên là 242%. Nhờ vậy đã góp phần vào việc
ổn ñịnh lương thực trên thế giới.
Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân hố học
phát triển rất chậm và thiết bị cịn rất lạc hậu. Chỉ đến sau ngày đất nước được
hồn tồn giải phóng, nơng dân mới có điều kiện sử dụng phân hố học bón
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


cho cây trồng ngày một nhiều hơn: năm 1974/1976 bình qn lượng phân
hố học (NPK) bón cho 1 ha canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm 1993-1994
sau khi cánh cửa sản xuất nơng nghiệp được mở rộng, lượng phân hố học do
nơng dân sử dụng đã tăng lên đến 279 kg/ha canh tác. Số lượng phân hố học
bón vào ñã trở thành nhân tố quyết ñịnh làm tăng năng suất và sản lượng cây
trồng lên rất rõ, ñặc biệt là cây lúa. Rõ ràng năng suất cây trồng phụ thuộc rất
chặt chẽ với lượng phân hố học bón vào.
Lượng phân bón vơ cơ đã sử dụng ở Việt Nam theo Cổng thơng tin

điện tử của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn từ năm 2000 đến 2007
của phân ñạm (N), phân lân (P2O5), phân Kali (K2O) và phân hỗn hợp NPK
như sau:
Bảng 2.1. Lượng phân bón vơ cơ đã sử dụng ở Việt Nam
ðơn vị tính: nghìn tấn
Năm

N

P2O5

K2O

NPK

N+P2O5+K2O

2000

1332,0

501,0

450,0

180,0

2283,0

2005


1155,1

554,1

354,4

115,9

2063,6

2007

1357,5

551,2

516,5

179,7

2425,2

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều phân hố học thì năng suất cây
trồng cứ tăng lên mãi và càng không phải là tất cả lượng phân bón được cho
vào đất, được phun trên lá….cây sẽ hấp thụ hết để ni cây lớn lên từng ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


4


Bảng 2.2. Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc
Yếu tố
dinh dưỡng

Lượng dinh dưỡng cần để tạo ra 1 tấn thóc (kg)
Tổng cộng

Hạt

Rơm rạ

N

22,2

14,6

7,6

P2O5

7,1

6,0

1,1


K2O

31,6

3,2

28,4

CaO

3,9

0,1

3,8

MgO

4,0

2,3

1,7

S

0,9

0,6


0,3

(kg)

(Nguồn: Trung tâm TTKHKT hoá chất 1998-Dẫn theo Nguyễn Như Hà)
Theo số liệu tính tốn của các chun gia trong lĩnh vực nơng hóa học
ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân ñạm mới chỉ ñạt từ 30-45%, lân
từ 40-45% và kali từ 40-50%, tùy theo chân ñất, giống cây trồng, thời vụ,
phương pháp bón, loại phân bón… Như vậy, cịn 60-65% lượng ñạm tương
ñương với 1,77 triệu tấn urê, 55-60% lượng lân tương ñương với 2,07 triệu
tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn Kali
Clorua (KCl) được bón vào đất nhưng chưa được cây trồng sử dụng.
Trong số phân bón cây khơng sử dụng được, một phần cịn được giữ lại
trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau; một phần bị rửa trôi
theo nước mặt và chảy vào các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước
mặt; một phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và
một phần bị bay hơi do tác ñộng của nhiệt độ hay q trình phản nitrat hóa
gây ơ nhiễm khơng khí….Như vậy gây ơ nhiễm mơi trường của phân bón trên
diện rộng và lâu dài của phân bó là việc xẩy ra hàng ngày hàng giờ của vùng
sản xuất nông nghiệp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


Phân bón đi vào nguồn nước mặt gây ảnh hưởng xấu như: Gây phì hóa
nước và tăng nồng độ nitrat trong nước.Hiện tượng tăng độ phì trong nước
(cịn gọi là phú dưỡng) làm cho tảo và thực vật cấp thấp sống trong nước phát
triển với tốc độ nhanh trong tồn bộ chiều sâu nhận ánh sáng mặt trời của

nước. Lớp thực vật trôi nổi này làm giảm trầm trọng năng lượng ánh sáng đi
tới các lớp nước phía dưới, vì vậy hiện tượng quang hợp trong các lớp nước
phía dưới bị ngăn cản, lượng oxy được giải phóng ra trong nước bị giảm, các
lớp nước này trở nên thiếu oxy. Mặt khác, khi tảo và thực vật bậc thấp bị chết,
xác của chúng bị phân hủy yếm khí, tạo nên các chất độc hại, có mùi hơi, gây
ơ nhiễm nguồn nước.
Nồng ñộ Nitrat trong nước cao (do phân ñạm chứa Nitrat) làm ảnh
hưởng ñến sức khỏe con người, ñặc biệt ñối với trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
Trong ñường ruột, các Nitrat bị khử thành Nitrit, các Nitrit ñược tạo ra ñược
hấp thụ vào máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên chở oxy của
máu bị giảm. Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thư tiềm tàng.
Phân bón bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm chủ yếu là
phân đạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng được giữ lại trong keo đất.
Ngồi phân đạm đi vào nguồn nước ngầm cịn có các loại hóa chất cải tạo đất
như vơi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh,.. Nếu như phân ñạm làm tăng nồng
ñộ nitrat trong nước ngầm thì các loại hóa chất cải tạo đất làm tăng độ mặn,
độ cứng nguồn nước.
Phân bón trong q trình bảo quản hoặc bón vãi trên bề mặt gây ô
nhiễm không khí do bị nhiệt làm bay hơi khí amoniac có mùi khai, là hợp chất
độc hại cho người và động vật. Mức độ gây ơ nhiễm khơng khí trường hợp
này nhỏ, hẹp khơng đáng kể so với mức ñộ gây ô nhiễm của các nhà máy sản
xuất phân đạm nếu như khơng xử lý triệt để.
Phân bón gây ô nhiễm môi trường là do lượng dư thừa các chất dinh
dưỡng do cây trồng chưa sử dụng ñược hoặc do bón khơng đúng cách…
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


Ngun nhân chính là do chưa nắm bắt được số lượng, chất lượng và cách

bón phân đúng cách để cây cối hấp thụ.
Phần lớn bà con nông dân sử dụng phân đạm (urê) là chính với số
lượng lớn... mà khơng cân ñối với kali, lân… nên hiện tượng lúa lốp, cây dễ
nhiễm sâu bệnh, dễ bị đổ ngã, mía dể ñỗ ngã...
Cách bón phân hiện nay chủ yếu là bón vãi trên mặt đất, phân bón ít được
vùi vào trong ñất. Xét về mặt hoá học ñất, các keo ñất là những keo âm (-) còn
các yếu tố dinh dưỡng hầu hết là mang điện tích dương (+). Khi bón phân vào
đất, được vùi lấp cẩn thận thì các keo ñất sẽ giữ lại các chất dinh dưỡng và nhả ra
từ từ tuỳ theo yêu cầu của cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây. Như
vậy, bón phân có vùi lấp khơng chỉ có tác dụng hạn chế sự mất dinh dưỡng, tăng
hiệu suất sử dụng phân bón mà cịn làm giảm bớt ơ nhiễm mơi trường.
Tóm lại, bón phân đầy đủ, cân đối và để có năng suất cây trồng cao,
chất lượng sản phẩm tốt, không làm ô nhiễm môi trường, ñồng thời ñảm bảo
vệ sinh san toàn thực phẩm cho người sử dụng và sản xuất có lãi là mục tiêu
của nền nơng nghiệp sạch và bền vững.
2.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu phân bón trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu phân bón trên thế giới
Ở những ruộng lúa năng suất cao, lượng chất dinh dưỡng cây trồng lấy
đi nhiều, vì vậy cần phải bổ sung các ngun tố ña lượng và vi lượng. Lúa yêu
cầu một lượng dinh dưỡng khá cao, để đạt được 1 tấn thóc cần từ 15 - 24 kg
N; 2 - 11 kg P2O5 và 16 - 50 kg K2O [40]. ðiều đó cho thấy muốn tái sản xuất
lúa cần bón lượng phân khơng những bù đắp phần dinh dưỡng do con người
lấy mà cịn bù đắp lượng dinh dưỡng bị mất qua q trình thẩm lậu tự nhiên
như rửa trơi, xói mịn.
Các thí nghiệm của Patrick - 1968 [35] đều cho thấy kali có vai trị
quan trọng trong giai đoạn trước và sau làm địng, thiếu kali ở giai đoạn này
năng suất lúa giảm mạnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7



Theo Koyama – 1981 [34], Sarker - 2002 [37]: “ðạm là yếu tố xúc tiến
q trình đẻ nhánh của cây, lượng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh càng nhiều,
tốc ñộ ñẻ nhánh lớn nhưng lụi ñi cũng nhiều”.
Trên thế giới, vai trị của kali đã được nghiên cứu và khẳng định. Theo
Gia-cơp khi nghiên cứu về vai trị của kali cho thấy: cường ñộ quang hợp
càng mạnh khi hàm lượng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cường độ
quang hợp cao cần phải có đủ ánh sáng. Khi thiếu kali nồng ñộ sắt trong tế
bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein chậm… Do quá trình sinh
trưởng chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột và các hợp
chất cấu tạo lên màng tế bào như xenlulơ, làm độ cứng của thân .
Sự ra ñời của các giống lúa mới, giống lúa cao sản, đặc biệt là các
giống lúa lai có tiềm năng năng suất cao địi hỏi nhu cầu dinh dưỡng rất cao,
gấp 3 lần các giống lúa cũ (DeDatta, 1984) [33]. Những giống lúa có năng
suất đạt 5 tấn/ha và lượng rơm rạ tương ñương lấy ñi 110 kg N, 45 kg P2O5,
130 kg K2O, 14 kg Ca, 12 kg Mg, 5 kg S, 1 kg Fe, 2 kg Mn, 0,2 kg Zn, 0,15
kg Cu, 0,15 kg Bo, 250 kg Si và 25 kg Cl từ ñất (Pillai, 1996) trích dẫn qua
[27]. Bón phân khơng cân đối là ngun nhân chính dẫn đến khơng phát huy
hết tiềm năng năng suất của các giống lúa.
Nhu cầu dinh dưỡng của lúa khơng chỉ phụ thuộc vào giống mà cịn
phụ thuộc vào các giai ñoạn sinh trưởng. Giai ñoạn mạ cần nhiều lân và kali,
ñặc biệt là mạ Xuân. Giai ñoạn ñẻ nhánh, lúa cần nhiều đạm, lân và kali. Phân
tích hàm lượng ñạm và lân trong cây cho thấy: Khi hàm lượng đạm > 3% khối
lượng chất khơ thì lúa đẻ nhánh mạnh; < 2,5% lúa khơng đẻ nhánh; < 1,6%
thì các nhánh nhỏ bắt ñầu chết lụi. Hàm lượng lân trong lá > 0,25% thì lúa đẻ
nhánh và < 0,25% thì lúa khơng đẻ nhánh (Matsushima,1995) trích dẫn qua
[27]. Giai ñoạn lúa làm ñòng là giai ñoạn tạo nên các yếu tố cấu thành năng
suất như số bơng/khóm, số hạt chắc/bơng và khối lượng 1000 hạt vì vậy lúa


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


cần ñầy ñủ 3 nguyên tố ña lượng NPK. Giai ñoạn lúa trỗ, hạt lớn nhanh, các
chất hữu cơ mà cây quang hợp và tích lũy trước thời kỳ trỗ bơng đều được
chuyển về hạt (De Datta, 1984) [33]. Do nhu cầu dinh dưỡng của lúa khác
nhau qua các giai ñoạn sinh trưởng nên cần có chế ñộ dinh dưỡng phù hợp
u cầu dinh dưỡng của các giai đoạn đó
Lúa có 2 thời kỳ khủng hoảng dinh dưỡng là thời kỳ đẻ nhánh và làm
địng. Lúa hút dinh dưỡng mạnh nhất vào thời kỳ làm địng đến trỗ, cịn thời
kỳ ñầu lúa hấp thu dinh dưỡng rất kém (Hung, 2006); Kim, 2004; Yanagisawa
và cs., 1967 trích dẫn qua [27]. Nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học
Nông nghiệp Hồ Nam Trung Quốc chỉ rõ, nếu áp dụng bón phân theo kiểu
truyền thống là nặng đầu nhẹ cuối thì khó đạt ñược năng suất tối ña. Kết luận
này rút ra từ kết quả nghiên cứu của Zheng Shengxian và cs., (1992) trích dẫn
qua [27]: Trong giai đoạn đầu cây lúa chỉ sử dụng 16,8% N, 12,9 % P, 12%
K, giai ñoạn giữa (từ phân hóa địng đến trỗ) nhu cầu dinh dưỡng lại tăng rất
nhanh: 75,9% N; 81,9% P; 78,8% K so với tổng lượng hút. Trên cơ sở đó các
nhà khoa học Trung Quốc, Hàn Quốc ñã ñề xuất phương pháp bón nhiều vào
thời kỳ phân hóa địng.
Thời kỳ bón phân đạt hiệu quả cao cịn phụ thuộc vào bản chất của
phân bón… ðạm và kali được khuyến cáo là bón làm nhiều lần vào các giai
đoạn trước khi cấy, đẻ nhánh và làm địng. Bón lân tốt nhất ở thời kỳ trước
khi cấy vì lân là ngun tố ít di ñộng trong ñất nên bị thiếu sớm hơn các
nguyên tố khác. Robert H. Wells, (2007) trích dẫn qua [27] nghiên cứu thí
nghiệm với 3 mức lân 99,8; 69,6 và 39,1 kg P2O5/ha, bón làm 4 lần: trước nảy
mầm, 5 - 10 ngày sau nảy mầm, giữa thời kỳ sinh trưởng và trước khi trỗ ở
bang Arkansas Mỹ cho thấy: Năng suất tăng rõ ràng khi được bón lân và ñạt

cao nhất là bón 69,6 kg P2O5 (năng suất tăng từ 24 - 41%). Bón lân trước và
sau nảy mầm 5 - 10 ngày tốt hơn bón giữa thời gian sinh trưởng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


Theo Shi, 1986 [38] và cộng sự cho rằng: phân bón có tác dụng thúc
đẩy hoạt động quang hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản
ứng với phân bón là tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhưng
lại phản ứng yếu hơn khi hàm lượng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác
giả cho biết: năng suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân
bón và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ơn đới, giống Japonica thường cho năng
suất cao vì nó phản ứng tốt với phân bón.
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair, 1989 [39]: Hiệu suất bón đạm
cho lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 - 23 kg thóc.
Theo Sarker, 2002 [37] khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân ñối
với lúa ñược ñánh giá: “Hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao
hơn giai ñoạn cuối và lượng lân hút ở giai ñoạn ñầu chủ yếu phân phối ở
các cơ quan sinh trưởng. Do đó, phải bón lót để ñáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng cho cây lúa”.
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu phân bón ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân ñạm ñến sự sinh trưởng và
phát triển của cây lúa, Bùi Huy ðáp cho biết: “Phân hố học cung cấp từ 1/3
đến 1/2 lượng phân đạm cho lúa”. Những năm gần đây việc bón phân chuồng
cho lúa khơng đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây nên con người ñã sử
dụng phân ñạm hố học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng phân
bón nhất định vào các thời kỳ cây ñẻ nhánh, ñẻ nhánh rộ và giảm dần khi lúa
ñứng cái [5].
Theo Lê Văn Căn (1964) trích dẫn qua [27]: Nếu cứ bón đơn thuần

đạm thì sau 3 - 4 vụ việc phối hợp bón lân và kali sẽ làm tăng năng suất một
cách ñáng kể. Cũng theo tác giả khi bón một lượng đạm lớn là 50 - 60 kg,
nhất là các giống lúa mới thì hiện tượng thiếu kali xảy ra chủ yếu là khơ đầu
lá và hạt bị lép. Nếu bón kali trên nền đạm cao kết hợp kỹ thuật bón lót và

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


bón thúc kali lúc lúa sắp đứng cái sẽ cho hiệu quá tốt hơn rất nhiều. Tại hội
nghị khoa học về nghiên cứu phân bón tồn miền Bắc tháng 12/1959 tổng kết
nhìn chung đất Việt Nam giàu kali và sự phục hồi kali khá nhanh chóng. Trừ
đất bạc màu nghèo kali cịn các loại đất khác hiệu suất sử dụng kali 3 - 5 kg
thóc/1kg K2O.
Khi cây lúa được bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác
như lân và kali ñều tăng - Nguyễn Hữu Tề và cs (1997) [23]. Theo Bùi Huy
ðáp [5] , ñạm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có đủ đạm
thì các yếu tố khác mới phát huy hết ñược tác dụng.
Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali đã cho mùa màng bội thu, có
trường hợp vượt cả đạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ
(2003) [1] cho thấy: Bội thu do có đạm và lân trên đất phù sa là 11,7 tạ/ha
trên ñất bạc màu với lượng tương tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở ñây là
do trong ñất phù sa giàu kali, cây trồng khi ñã ñủ ñạm và lân tự cân ñối nhu
cầu về kali trong đất nên có bón thêm kali bội thu khơng cao. Ngược lại trên
đất bạc màu dự trữ kali ít nếu khơng bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng
khơng sử dụng ñạm ñược dẫn ñến năng suất thấp. Từ kết quả trên ơng đưa ra
khuyến cáo, trên đất phù sa nếu bón dưới 150 N + 4 tấn phân chuồng thì bón
kali khơng có hiệu quả, xong nếu lượng bón trên 12 kg đạm/sào Bắc Bộ thì
nhất thiết phải bón kali. Trên đất bạc màu, nếu khơng bón kali chỉ nên bón tối

đa 7 - 9 kg đạm/sào Bắc Bộ.
Theo Phạm Văn Cường (2005) [8] trong giai ñoạn từ ñẻ nhánh ñến ñẻ
nhánh rộ, hàm lượng ñạm trong thân lá ln cao, sau đó giảm dần. Như vậy,
cần bón tập trung ñạm vào giai ñoạn này.
Khi cây lúa ñược cung cấp lân thoả ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát
triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng, phát triển,
thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa - Nguyến Hữu Tề
(2004) [24].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


ðào Thế Tuấn, 1963 [28] cho biết: bón lân có ảnh hưởng ñến phẩm
chất hạt giống rõ rệt, làm tăng trọng lượng nghìn hạt, tăng tỉ lệ lân trong hạt,
tăng số hạt trên bông và cuối cùng là cho năng suất lúa cao hơn.
Bùi Huy ðáp, 1980 [4] cho rằng: lân có vai trị quan trọng đối với q trình
tổng hợp đường, tinh bột trong cây lúa và có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất.
Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [30], cây non rất mẫn cảm với việc thiếu lân.
Thiếu lân trong thời kỳ cây non cho hiệu quả rất xấu, sau này dù có bón nhiều
lân thì cây cũng trỗ khơng đều hoặc khơng thốt. Do vậy, cần bón ñủ lân ngay
từ giai ñoạn ñầu và bón lót phân lân là rất có hiệu quả.
Kali là một trong ba yếu tố quan trọng cần thiết cho cây trồng. Khác
với ñạm và lân, kali không phải là phần tử cơ cấu của các sinh chất chính
nhưng kali cũng rất cần cho quá trình tổng hợp protit, cần thiết khi cây tổng
hợp đường thành tinh bột, thơng qua ảnh hưởng đến quá trình quang hợp mà
xúc tiến sự hình thành gluxit, hydratcacbon tổng số và sự vận chuyển các chất
vào cơ quan dự trữ - Bùi Huy ðáp (1980) [4].
Cây lúa cần kali trong suốt thời kỳ sinh trưởng và cần kali nhiều hơn
các yếu tố dinh dưỡng khác: gấp 1.5 lần so với ñạm , gấp 3.5 lần so với lân

(Vũ Hữu Yêm - 1995) [30]. Thiếu kali lá có màu xanh ñậm, cây thấp, lúa trỗ
sớm hơn, năng suất giảm. Thiếu kali quá trình tổng hợp protein bị trở ngại,
đạm amin và đạm hồ tan trong cây tăng lên, sức chống chịu của cây bị giảm.
Võ Minh Kha (1996) [12] khi nghiên cứu quan hệ giữa năng suất với
lượng kali bón cho thấy: hiệu lực của kali cịn phụ thuộc rất lớn vào năng
suất, trên đất phù sa Sơng Hồng khi năng suất dưới 2.5 tấn/ha hiệu lực của
kali thường không rõ; năng suất từ 2,5 - 4,5 tấn/ha, bón 20 - 30 kg K2O có
hiệu lực rõ; năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha nhất thiết phải bón kali.
Cũng theo Võ Minh Kha [12], trên ruộng lúa năng suất 8 tấn/ha số lượng
kali lấy đi trong hạt thóc khoảng 40 - 45 K2O. Nếu vùi trả lại rơm rạ và bón
10 tấn phân chuồng thì sự thâm hụt về kali khơng lớn, vì vậy nước tưới có thể
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


là nguồn kali chính cho lúa. Hàm lượng kali trong nước tưới đạt 40 ppm có
thể đáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức năng suất 10 tấn/ha.
Nguyễn Như Hà, 1999 [9] ñưa ra kết luận: khi năng suất lúa vượt trên 5
tấn/ha (vụ mùa) và trên 6 tấn/ha (vụ xuân), lượng kali cây hút vượt quá khả năng
tối ña của ñất có thể cung cấp, nhất thiết phải bón kali sẽ có hiệu quả cao.
Khi nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng:
Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng ñạm và lân thấp hơn lúa
thuần, ở mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về ñạm, hấp thu
P2O5 thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu K2O cao hơn 4,5 % - dẫn theo Trần Thúc
Sơn, (1999) [21].
Thực tế sản xuất đã có nhiều khuyến cáo về mức bón phân kali cho lúa.
Ở Việt Nam liều lượng phân kali khuyến cáo sử dụng cho lúa ở ðồng bằng
sơng Hồng cịn chưa được thống nhất, thường dao ñộng từ 60 - 120 K2O/ha
ñối với lúa thường, 90 - 120 K2O/ha ñối với lúa lai, tùy theo mức ñộ ñạm bón

và lượng phân chuồng ñược sử dụng - Nguyễn Văn Luật (1998) [17], Nguyễn
Văn Bộ (2003) [1], Võ Minh Kha (1996) [12].
Như vậy muốn tăng năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lúa thì cần phải
có một lượng phân bón thích hợp trên từng loại đất. Phải biết phối hợp cân
đối giữa các loại phân bón theo ñúng tỷ lệ ñể cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo Lê Văn Căn (1964) trích dẫn qua [27], ở đất phù sa Sơng Hồng
nếu bón đơn thuần phân đạm mà không kết hợp với phân lân và kali vẫn phát
huy ñược hiệu quả của phân ñạm, lượng phân lân và kali bón thêm khơng làm
tăng năng suất đáng kể, nhưng nếu cứ bón liên tục sau 3 - 4 năm thì việc phối
hợp bón lân và kali sẽ làm tăng năng suất rõ rệt trên tất cả các loại ñất. Phân ñạm
là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết nhất nên việc sử dụng phân ñạm ñã làm tăng
năng suất rất lớn. Tuy nhiên phân đạm có thể tạo lập độ phì nhiêu cho đất nên
khi sử dụng khơng cân ñối giữa ñạm với nguyên tố khác sẽ làm suy thối đất.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


×