Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ điều tra đặc điểm sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của giống cà phê vối robusta ghép chồi cải tạo tại đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 112 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------

NGUYỄN TUẤN PHONG

ðIỀU TRA ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG CÀ PHÊ VỐI
ROBUSTA GHÉP CHỒI CẢI TẠO TẠI ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ NGỌC BÁU

HÀ NỘI, 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Phong



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành bản luận văn này, tơi ln nhận được sự giúp đỡ về
nhiều mặt của các cấp Lãnh ñạo, các tập thể và cá nhân.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới TS. Lê
Ngọc Báu người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn Lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp I Hà
Nội, Trường ðại học Tây Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, khoa sau
ðại học, các Thầy Cô giáo trong bộ môn Cây công nghiệp khoa Nông học
thuộc trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ
tơi về kiến thức và chuyên môn trong suốt những năm học tập và làm luận
văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn ñến gia ñình, các ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Một lần nữa, tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Phong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.


ðặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích yêu cầu của ñề tài

3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

1.4.

Phạm vi ñiều tra

5

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

6

2.1.


Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

6

2.2.

Tình hình sản xuất cà phê vối trên thế giới và Việt Nam

7

2.3.

Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

9

3.

ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

31

3.2.


Nội dung nghiên cứu

31

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

31

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

39

4.1.

Tình hình sản xuất và các biện pháp kỹ thuật ñang ñược áp
dụng tại các vùng ñiều tra

39

4.1.1. Hiện trạng sản xuất cà phê tại các ñịa phương vùng ñiều tra

39

4.1.2. ðiều kiện tự nhiên

40


4.1.3. Tuổi cây

44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.1.4. Kỹ thuật canh tác

45

4.1.5. Liều lượng và các loại phân bón chủ yếu được áp dụng trong
khu vực điều tra nghiên cứu

47

4.1.6. Tưới nước

49

4.1.7. Tình hình sâu bệnh

50

4.1.8. Tình hình ghép cải tạo và trồng mới bằng cây ghép

52

4.1.9. Tình hình áp dụng kỹ thuật ghép chồi cải tạo tại một số vùng

4.2.

cà phê ở ðắk Lắk

54

Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cà phê ghép chồi cải tạo

60

4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân chuồng ñến sinh trưởng và
năng suất của cà phê ghép cải tạo

60

4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp của kỹ thuật ghép đến tỷ lệ sống và
4.3.

sinh trưởng của chồi ghép

67

Mơ hình ghép và hiệu quả kinh tế của biện pháp ghép cải tạo

70

4.3.1. Dinh dưỡng ñất

70


4.3.2. Khả năng sinh trưởng của vườn cây

71

4.3.3. Năng suất và chất lượng cà phê nhân sống

72

4.3.4. Hiệu quả kinh tế của ghép chồi cải tạo

79

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

82

5.1.

Kết luận

82

5.2.

ðề nghị

83


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Thứ tự

CCC1

Cặp cành cấp 1

PVBð

Phạm vi biến động

TB

Trung bình

CSB

Chỉ số bệnh

KHKT NLN


Khoa học kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp

KTCB

Kiến thiết cơ bản

DT

Diện tích

HC

Hữu cơ

N

ðạm tổng số

P2O5

Lân

K2O

Kali

ðT

ðiều tra


TS

Thực sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

4.1.

Tên bảng

Trang

Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê kinh doanh của một
số vùng cà phê trọng ñiểm của tỉnh

39

4.2.

ðiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ tại các vùng ñiều tra

41

4.3.


Lượng mưa và số giờ nắng tại các vùng điều tra

42

4.4.

Một số chỉ tiêu hóa tính đất và hàm lượng tại các khu vực ñiều tra

43

4.5.

Tuổi cây và tỷ lệ về tuổi cây của các ñịa phương

44

4.6.

Một số biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng tại các ñịa phương
ñiều tra

45

4.7.

Tỷ lệ và liều lượng phân bón tại các vùng ñiều tra

48

4.8.


Lượng nước và số lần tưới

49

4.9.

Tỷ lệ và mức độ của một số sâu bệnh hại chính

50

4.10. Tỷ lệ cà phê ñược trồng bằng cây ghép và cưa ghép cải tạo tại
một số xã trong vùng ñiều tra

52

4.11. Tỷ lệ và mức ñộ ghép qua các năm tại các khu vực ñiều tra

54

4.12. Tỷ lệ các cây cần thay thế tại các ñịa ñiểm ñiều tra

56

4.13. Số cây cần cưa ghép trong vườn cà phê ñã ghép và chưa ghép

57

4.14. Tỷ lệ và mức ñộ rỉ sắt trên 2 loại vườn


58

4.15. Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh trên các vườn ñiều tra

59

4.16. Một số yếu tố dinh dưỡng trên các mơ hình điều tra

60

4.17. Ảnh hưởng của việc bón phân chuồng đến sinh trưởng của cà
phê ghép (sau ghép 18 tháng)

61

4.18. Ảnh hưởng của phân chuồng đến tỷ lệ và mức độ khơ cành trên
vườn cà phê ghép

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

62


4.19.

Một số yếu tố cấu thành năng suất của cà phê sau 18 tháng ghép

64

4.20. Ảnh hưởng của phân chuồng ñến năng suất cà phê sau 4 - 5

năm ghép cải tạo

65

4.21. Ảnh hưởng của phân chuồng ñến tỷ lệ tươi nhân và chất lượng
cà phê nhân sống.

66

Ảnh hưởng của kỹ thuật ghép ñến tỷ lệ sống của chồi ghép

67

4.23. Tỷ lệ chồi ghép có biểu hiện bất thường sau ghép 3 và 6 tháng

68

4.22.

4.24. Ảnh hưởng của kỹ thuật ghép ñến sinh trưởng của cà phê ghép
sau 1 năm

69

4.25. Hàm lượng của một số yếu tố dinh dưỡng ñất của các mơ hình
trước khi xây dựng mơ hình

71

4.26. Khả năng sinh trưởng của cây ghép và thực sinh sau 18 tháng


72

4.27. Năng suất cà phê ghép và cà phê trồng mới bằng cây thực sinh

73

4.28.

75

Tỷ lệ tươi nhân và chất lượng cà phê nhân sống của cà phê ghép

4.29. Năng suất vườn cây trước và sau ghép cải tạo

77

4.30.

78

Tỷ lệ tươi nhân và chất lượng của cà phê nhân sống tại các mơ hình

4.31. Hiệu quả kinh tế của ghép chồi so với trồng lại bằng cây thực
sinh sau 18 tháng

79

4.32. Hiệu quả kinh tế của mơ hình ghép cải tạo so với vườn cây
không ghép từ khi ghép ñến kinh doanh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

80


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Năng suất cà phê sau ghép tại TP Buôn Ma Thuột

74

4.2.

Năng suất cà phê sau ghép tại huyện Cư M’gar

74

4.3.

Năng suất cà phê sau ghép tại huyện Krông Pack

75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây cà phê ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 1857 nhưng mãi
ñến ñầu thế kỷ 20 mới ñược phát triển trồng ở một số ñồn ñiền của người
Pháp. ðến năm 1930 ở Việt Nam chỉ có 5.900 ha.
Trong thời kỳ những năm 1960-1970, cây cà phê được phát triển ở một
số nơng trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi cao nhất (1964-1966) đã
đạt tới 13.000 ha song khơng bền vững do sâu bệnh ở cà phê Arabica và do
các yếu tố tự nhiên không phù hợp với cà phê Robusta nên một số lớn diện
tích cà phê phải thanh lý.
Cho ñến năm 1975, ñất nước thống nhất, diện tích cà phê của cả nước
có khoảng trên 13.000 ha, cho sản lượng 6.000 tấn.
Sau 1975, cà phê ở Việt Nam ñược phát triển mạnh tại các tỉnh Tây
Nguyên nhờ có vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các nước:
Liên Xô cũ, CHDC ðức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan, đến năm 1990 đã có
119.300 ha. Trên cơ sở này, từ 1986 phong trào trồng cà phê phát triển mạnh
trong nhân dân.
Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ
trong vòng 15-20 năm trở lại ñây chúng ta ñã ñưa sản lượng cà phê cả nước
tăng lên hàng trăm lần. Năm 2006, cả nước có 488.600 ha [20], sản lượng
xuất khẩu niên vụ 2006/2007 ñạt 1,28 triệu tấn và giá trị xuất khẩu ñạt 1,899
tỷ USD [34], so với năm 1981 ñã tăng hơn 25 lần về diện tích, hơn 278 lần về
sản lượng xuất khẩu. Cách ñây 20 năm từ một ñất nước chưa có tên trong
danh sách các nước xuất khẩu cà phê, ñến nay Việt Nam ñã trở thành nước
thứ hai về xuất khẩu cà phê trên thế giới, sau Brasil và là nước ñứng ñầu về


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


xuất khẩu cà phê vối.
ðược xác ñịnh là một trong những cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực,
chỉ sau cây lúa, cây cà phê đã và đang đóng một vai trị quan trọng trong
ngành nơng nghiệp Việt Nam. Ngành cà phê đã tham gia có hiệu quả vào các
chương trình kinh tế xã hội như định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, tạo
cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao động ở miền núi trong đó có một phần là
các đồng bào dân tộc ít người.
Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi như quỹ đất đỏ bazan phì nhiêu lớn
nhất nước, khí hậu ơn hịa, ðắk Lắk là ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi ñể
phát triển nhiều cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê,
cao su, hồ tiêu, ñiều và một số cây ăn trái ñặc sản như sầu riêng, bơ... Diện
tích cà phê ở ðắk Lắk lớn nhất của cả nước, hiện nay là 174.740 ha với năng
suất 25,57 tạ/ha và sản lượng 435.025 tấn [24], sản lượng xuất khẩu hàng năm
trên 300.000 tấn/năm [15] (tương ñương với sản lượng xuất khẩu hàng năm
của Ấn ðộ), kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ sản phẩm cà phê lên ñến trên
500.000 USD, chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, ñồng thời
tạo công ăn việc làm cho khoảng 300.000 người dân trong tỉnh. Cây cà phê đã
đóng góp trên 50% GDP của tỉnh và trên 1/4 số dân trong tỉnh sống nhờ vào
cây cà phê. Trong một vài thập niên tới cây cà phê vẫn giữ một vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh ðắk Lắk.
Tuy nhiên ngành cà phê ðắk Lắk ñang ñối mặt với nhiều thách thức như
chất lượng sản phẩm không cao, giá bán sản phẩm cùng loại thấp hơn so với
các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới từ 50 - 80 USD/ tấn. Một trong những
nguyên nhân khiến chất lượng sản phẩm cà phê ở ðắk Lắk thấp và không
tương xứng với tiềm năng của địa phương đó là chất lượng giống không cao.
Trong thập kỷ 90, ngành cà phê ở ðắk Lắk phát triển rất nhanh do bị kích


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


thích bởi giá cả, phần lớn diện tích cà phê ñều ñược trồng bằng hạt do nông
dân tự chọn lọc. Cho ñến nay những vườn cà phê ở ðắk Lắk ñã bộc lộ nhiều
nhược ñiểm như hạt nhỏ, khối lượng 100 hạt ñạt khoảng 13 - 14 g; tỷ lệ cây bị
nhiễm bệnh rỉ sắt cao có vườn lên đến 50% số cây bị bệnh.
ðể nâng cao chất lượng sản phẩm, cần thiết phải thay ñổi các giống
ñang trồng trong sản xuất bằng các giống mới có năng suất cao, kích cỡ hạt
lớn, có khả năng kháng cao đối với bệnh rỉ sắt do Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên chọn lọc. Song những nỗ lực ñể khôi phục
vườn cà phê bằng cách trồng các giống mới này trên nền ñất cũ ñã ñược trồng
cà phê ở ðắk Lắk ñều bị thất bại do sự phá hại của tuyến trùng có sẵn trong
đất. Kỹ thuật ghép chồi cải tạo giống cho phép khai thác ñược bộ rễ của cây
cũ, rút ngắn được thời gian chăm sóc trước khi cây cho quả, hạn chế ñược sự
phá hại của tuyến trùng và cải thiện ñược chất lượng sản phẩm và nâng cao
năng suất vườn cây. Vì nhiều lý do khác nhau, cho ñến nay cà phê ñược ghép
chồi cải tạo vẫn chiếm một tỷ lệ khơng đáng kể, chưa ñến 1% so với tổng diện
tích cà phê cả nước.
Việc thực hiện ñề tài: "ðiều tra ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, năng
suất và chất lượng của giống cà phê vối Robusta ghép chồi cải tạo ở ðắk
Lắk" là nhu cầu cần thiết và cấp bách ñể làm cơ sở trong việc xác ñịnh những
biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao
giá trị gia tăng cho nông dân trồng cà phê ở ðắk Lắk, góp phần phát triển bền
vững ngành cà phê Việt Nam.
1.2. Mục đích u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở ñánh giá các chỉ tiêu về ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển,
năng suất và chất lượng của giống cà phê vối Robusta ghép chồi cải tạo tại


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


ðắk Lắk, xác định tính ưu việt của biện pháp ghép chồi cải tạo nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành cà phê ở ðắk Lắk và góp phần hồn
thiện quy trình chăm sóc sau ghép chồi cải tạo cho giống cà phê vối Robusta.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm khả năng sinh trưởng và phát triển của cà phê vối
Robusta ghép chồi cải tạo.
- ðánh giá năng suất, chất lượng và các yếu tố cấu thành năng suất của
cây cà phê vối Robusta ghép chồi cải tạo.
- ðánh giá ảnh hưởng của các biện pháp và kỹ thuật chăm sóc đến sinh
trưởng và phát triển của cây cà phê vối Robusta ghép chồi cải tạo.
- ðánh giá hiệu quả của biện pháp ghép chồi cải tạo giống cà phê vối
Robusta.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả thu ñược của ñề tài là cơ sở khoa học ñể ñịnh hướng cải
tạo các vườn cà phê cũ ở Tây Nguyên.
- Sử dụng làm tài liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về cây cà phê.
• Ý nghĩa thực tiễn
- Việc áp dụng kết quả của đề tài góp phần nhân rộng diện tích ứng dụng
biện pháp ghép chồi cải tạo giống cho cà phê vối Robusta vào sản xuất nhằm
tạo ra sản phẩm cà phê có năng suất và chất lượng cao, giảm chi phí sản xuất,
tiết kiệm thời gian.
- Áp dụng kết quả của ñề tài sẽ góp phần làm tăng thu nhập và ổn định

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4



cuộc sống cho nơng dân trong vùng.
1.4. Phạm vi điều tra
- ðề tài ñược thực hiện tại một số vùng chuyên canh cà phê thuộc ñịa
bàn tỉnh ðắk Lắk.
- Các nội dung ñiều tra ñược thực hiện trên các vườn cà phê vối
Robusta ở giai ñoạn kiến thiết cơ bản và giai đoạn kinh doanh.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
ðắk Lắk là tỉnh có quỹ ñất ñỏ bazan lớn nhất nước với diện tích trên
300.000 ha. ðây là loại đất thích với nhiều loại cây cơng nghiệp dài ngày như
cà phê, tiêu, điều, dâu tằm... Cho đến nay diện tích cà phê ở vùng này chiếm
trên 35% diện tích cà phê của cả nước, tạo công ăn việc làm cho trên 300.000
người. Tuy vậy phần lớn nông dân trồng cà phê ở ðắk Lắk vẫn ñang sống
trong tình trạng thiếu thốn, thu nhập thấp và thiếu ổn định do chất lượng sản
phẩm khơng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên là do giống cà phê hiện nay ñang ñược trồng tại
ðắk Lắk chưa ñược chọn lọc, cải tiến.
Cà phê vối là loại cây trồng thụ phấn chéo. Do đó, cây con được trồng
bằng hạt do nông dân tự chọn lọc từ những cây mẹ tốt khơng giữ ngun
được các đặc điểm di truyền của cây mẹ. Kết quả là một vườn cà phê trồng
bằng hạt rất đa dạng về kiểu hình cũng như về năng suất và chất lượng.
Do kết quả lai tự nhiên nên có nhiều tổ hợp lai có nhiều đặc điểm di
truyền tốt, đây là điều kiện thuận lợi trong cơng tác bình tuyển, chọn lọc
giống. Những cây mẹ ưu tú trong quần thể trồng bằng hạt trong sản xuất sẽ
ñược ñánh giá, bình tuyển và nhân giống bằng phương pháp vơ tính để giữ

ngun các tính trạng tốt đã được chọn lọc.
Biện pháp nhân giống vơ tính đã được áp dụng rất phổ biến trong sản
xuất cây ăn trái và các cây công nghiệp dài ngày trên thế giới nhưng ở ðắk
Lắk tình trạng nhân giống bằng hạt vẫn cịn chiếm tỷ lệ cao, trên 99% diện
tích cà phê hiện có.
Việc ghép chồi cải tạo giống cũ bằng các giống chọn lọc có năng suất,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


chất lượng cao không những cho phép ngành cà phê duy trì được sản lượng
xuất khẩu, nâng cao kim ngạch xuất khẩu mà cịn có thể giành một phần diện
tích cà phê kém hiệu quả ñể phát triển các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế
cao hơn.
2.2. Tình hình sản xuất cà phê vối trên thế giới và Việt Nam
Cà phê vối là lồi được trồng phổ biến nhất chiếm gần 40% tổng diện tích
cà phê của thế giới và trên 30% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm [28].
Các nước trồng nhiều cà phê vối gồm có Camơrun, Bờ Biển Ngà, Uganda,
Madagascar, Ấn ðộ, Inđơnêxia, Philippin, Brazil, Việt Nam,..., chiếm 90% diện
tích cà phê vối trên thế giới [28].
Trong 10 năm từ 1990 đến 2000 tình hình sản xuất cà phê trên thế giới đã
có sự thay đổi lớn khơng những về tăng diện tích, sản lượng, mà đặc biệt là có sự
chuyển dịch về tỷ trọng giữa hai nhóm cà phê chè và cà phê vối [32]. Năm 1990
tổng sản lượng cà phê của các nước sản xuất khoảng 95 triệu bao (60kg/bao),
trong đó cà phê chè là 67,3 triệu bao chiếm 70,1% và cà phê vối là 27,8 triệu bao
chiếm 29,9%. ðến tháng 9 năm 2001 tổng sản lượng cà phê của thế giới ñã tăng
lên tới 114,32 triệu bao, trong ñó cà phê chè là 69,1 triệu bao chiếm 60,4% và cà
phê vối là 45,23 triệu bao chiếm 39,6%. Như vậy tổng sản lượng tăng lên trong
vòng 10 năm qua chủ yếu là cà phê vối, trong đó đặc biệt là Brazil (từ 5,3 triệu
bao năm 1990 lên 9,5 triệu bao năm 2001), sau ñến Việt Nam (từ 1,068 triệu bao

năm 1990 lên 13,95 triệu bao năm 2001 [32] và theo báo cáo của VICOFA trong
bản tin ngày 30 tháng 10 năm 2007, dự báo sản lượng cà phê thế giới niên vụ
2007/2008 dự đốn đạt 114 triệu bao loại 60kg .
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của các
nước đang phát triển (chỉ sau dầu khí) và chiếm một tỷ lệ quan trọng trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới. Tổng giá trị xuất khẩu cà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


phê hằng năm trên thế giới biến ñộng từ 6,7 - 10,5 tỷ USD, vượt xa 2 loại cây
trồng cung cấp nước uống chính là ca cao và chè tương ứng là 3,3 và 2,6 tỷ
USD. Hiện nay có trên 70 nước trồng cà phê với diện tích 10.559.963 ha với
năng suất bình quân là 7,3 tạ/ha và sản lượng hằng năm từ 6,0 - 6,7 triệu tấn.
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng rất cao về diện tích cà phê vối,
cũng như sản lượng cà phê trong vịng trên 15 năm trở lại đây. Mặc dù cây cà
phê ñã ñược trồng cách ñây trên 100 năm, nhưng do nhiều lý do khác nhau mãi
ñến năm 1975 diện tích cà phê của Việt Nam vẫn khơng đáng kể, chỉ có khoảng
13.400 ha [23]. Sau 1975 với chủ trương của nhà nước diện tích cà phê có tăng
nhanh, nhưng do nóng vội và khơng quan tâm đầy đủ đến các biện pháp kỹ thuật
chăm sóc cần thiết nên phần lớn sau đó bị hủy bỏ, riêng tỉnh ðắk Lắk ñã phải
thanh lý trên 5.000 ha. Sau 1986 diện tích và sản lượng cà phê lại tăng lên không
ngừng nhờ chính sách khuyến khích của nhà nước. Theo VICOFA, sự tăng
trưởng về diện tích và sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam qua các thời kỳ
ñược thể hiện như sau:
+ Năm 1981 có 19.100 ha, sản lượng xuất khẩu 4.600 tấn.
+ Năm 1985 có 46.600 ha, sản lượng xuất khẩu 23.500 tấn.
+ Năm 1990 có 135.500 ha, sản lượng xuất khẩu 68.700 tấn.
+ Năm 1995 có 205.000 ha, sản lượng xuất khẩu 222.900 tấn.
+ Năm 2000 có 533.000 ha, sản lượng xuất khẩu 705.300 tấn.

+ Năm 2005 có 491.400 ha, sản lượng xuất khẩu 800.608 tấn
+ Năm 2006 có 488.600 ha, sản lượng xuất khẩu 1.280.000 tấn (niên vụ)
Việt Nam cũng được xếp vào nước có năng suất cà phê cao nhất thế giới
[25], năng suất bình quân ñạt trên 1,5 tấn nhân/ha. Tại các nước trồng cà phê vối
mức năng suất trung bình 200 - 600 kg/ha trong hệ thống canh tác truyền thống
và trên 1 tấn/ha với giống chọn lọc và kỹ thuật canh tác mới. Năng suất trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


bình đạt đỉnh cao 2-3 tấn/ha ở các trạm thực nghiệm trồng dịng vơ tính chọn lọc
với mật độ 1200 - 2000 cây/ha [47][58][61].
Ở Việt Nam cây cà phê vối phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam, tập trung
chủ yếu ở Tây Ngun với diện tích đến năm 2000 là trên 411.039 ha, trong đó
hầu hết là cà phê vối. Trong các tỉnh Tây Nguyên thì ðắk Lắk là tỉnh có diện tích
lớn nhất trên 174.740 ha, chiếm trên 35% và chủ yếu là cà phê vối (99%) [8].
Sự tăng trưởng nhanh của ngành cà phê Việt Nam một mặt ñã làm ảnh hưởng
tới cán cân cung cầu của cà phê thế giới, mặt khác khơng đảm bảo được chất lượng
cà phê do thiếu công nghệ chế biến và kỹ thuật trồng trọt, ñây là nguyên nhân làm
cho giá cà phê hiện nay, nhất là 2001 – 2002, tụt xuống mức thấp nhất so với hàng
chục năm qua.
Vấn ñề ñặt ra là chúng ta phải bằng mọi cách làm tăng sức cạnh tranh sản
phẩm cà phê trên thế giới. Hiện nay tuy có nhiều tiến bộ kỹ thuật mới trong
trồng trọt, chăm sóc cây cà phê đã được nghiên cứu và áp dụng trong nghề trồng
cà phê như biện pháp giữ ẩm và cung cấp nước, tạo hình, mật độ trồng và
khoảng cách trồng, bón phân, phịng trừ sâu bệnh, nhưng cần quan tâm nhất
vẫn là vấn ñề về chọn tạo và nhân giống, ñặc biệt là áp dụng công nghệ ghép cải
tạo các vườn cà phê cho năng suất thấp bằng các tinh dòng cà phê vối chọn lọc
ñể nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng hạt cà phê thương phẩm.
2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước

2.3.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm di truyền của cà phê vối
2.3.1.1. Nguồn gốc, phân loại
Chi Coffea thuộc họ Rubiacea, bộ Rubiales và có khoảng 100 lồi khác
nhau. Phần lớn các lồi cà phê thường được trồng và có giá trị kinh tế là thuộc
nhóm Eucoffea K. Schum, ngồi ra cịn 3 nhóm khác: Paracoffea Miq,
Mascarocoffea Chev và Argocoffea Pierre (Auguste Chevalier) [53].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Nhóm Eucoffea được chia thành 5 nhóm phụ: Erytrocoffea,
Pachycoffea, Nacocoffea, Melanocoffea và Mozambicoffea. Trong đó chỉ có 2
nhóm phụ đầu là có hai lồi cà phê quan trọng nhất Coffea arabica Line (cà
phê chè) và Coffea canephora Pierre (cà phê vối) ñang ñược trồng phổ biến
hiện nay.
Cà phê vối (Coffea canephora) có nguồn gốc trong các vùng rừng thấp ở
châu Phi nhiệt ñới, ñược phát hiện vào cuối thế kỷ 19 và ñược ñặt tên bởi nhà
thực vật học người Pháp, Pierre,1897 [55].
Dựa theo các đặc điểm hình thái học và nơng học, trong trồng trọt
Berthaud [53] đã chia lồi Coffea canephora làm 2 giống:
- Coffea canephora var. kouillou: thân mọc dạng bụi, cành cơ bản phân
nhiều cành thứ cấp và có xu hướng rũ xuống, lá dài và nhỏ, sớm ra hoa, quả,
hạt nhỏ, chịu hạn khá được tìm thấy ở bờ Biển Ngà và Congo (Petit Indiene).
Giống này ít có giá trị kinh tế vì năng suất thấp, dễ nhiễm bệnh.
- Coffea canephora var. robusta: với đặc tính là cây sinh trưởng khỏe,
thân cây cao to, cành cơ bản khỏe, tán thưa, lá to, ít cành thứ cấp, lá và quả to,
chín muộn, cho năng suất cao và có khả năng kháng bệnh khá nên đã được
phát triển khá nhanh trong vịng 30 - 40 năm gần đây. Nhược điểm chính là
khả năng chịu hạn kém. Giống này ñược tìm thấy ở Zaire và Bờ Biển Ngà.
Ở Việt Nam có trên 95% diện tích cà phê được trồng bằng giống cà phê này

và ñược gọi là giống cà phê vối, riêng tại ðắk Lắk tỷ lệ này chiếm trên 99%.
Cà phê vối với ñặc ñiểm thụ phấn chéo nên quần thể rất đa dạng về hình
thái nếu được nhân giống bằng hạt.
Cà phê vối là nguyên liệu chính ñể sản xuất cà phê hòa tan và hiện nay
chiếm gần 40% sản lượng cà phê trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


2.3.1.2. ðặc tính di truyền và các phương pháp nhân giống cà phê vối
Số nhiễm sắc thể của họ Rubiacea là x=11. Loài C. canephora là nhị bội
(2n=22) và hoàn tồn khơng có khả năng tự thụ phấn do tính tự khơng hợp
[37][17].
Devreux và ctv [59] cho rằng tính tự bất hợp của cà phê vối là theo kiểu
giao tử (gametophyte), cịn Berthaud [53] đã chứng minh tính tự bất hợp được
kiểm sốt bởi chuỗi alen tại locus S. Tính tự bất hợp nghiêm ngặt của cà phê vối
có ảnh hưởng trực tiếp lên cấu trúc di truyền của các ñời con và là nhân tố quyết
ñịnh việc chọn lựa sơ ñồ, chiến lược chọn tạo giống.
Cũng giống như nhiều loại cây trồng khác, ñối với cà phê vối người ta có
thể sử dụng 2 phương pháp nhân giống: phương pháp hữu tính và phương pháp
vơ tính
* Phương pháp hữu tính: là phương pháp nhân giống bằng hạt, hiện đang
được sử dụng phổ biến. Phương pháp này ngồi mục đích dùng để nhân nhanh
diện tích cà phê sản xuất đại trà, nó cịn giúp tạo ra các cây đầu dịng tốt qua con
ñường lai tạo, cung cấp hạt giống chọn lọc. Các nhà chọn giống cà phê vối ban
ñầu chú trọng chọn lọc theo con đường hữu tính dựa trên việc chọn bố mẹ:
- Chọn bố mẹ theo kiểu hình trong ñiều kiện ñể thụ phấn tự do và ñánh giá
đời con. Cách này chỉ có hiệu quả đối với tính trạng đơn gen hoặc có tính di
truyền cao. Trung bình và phương sai của đời con do thụ phấn tự do khơng ổn
định khiến cho chọn lọc theo kiểu hình kém hiệu quả.

- Chọn bố mẹ dựa trên biểu hiện kiểu gen thông qua ước lượng khả năng
phối hợp từ các đời con do thụ phấn có kiểm sốt dưới hình thức lai dialen.
Chiến lược lai tạo cà phê vối Robusta có thể khai thác tiềm năng làm gia
tăng năng suất do sự lai tạo các quần thể phân biệt rõ ràng của Guinean. Con lai
thường khỏe mạnh và cho năng suất cao (Berthaud, 1980) [55]. Tuy nhiên bản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


chất dị hợp của bố mẹ gây biến thiên năng suất cá thể trong ñời con cao, nên các
nhà chọn giống ít đánh giá cao giống tổng hợp và giống lai. Tiềm năng năng suất
trung bình của đời con ln thấp hơn dịng vơ tính được chọn từ chính đời con
đó. Ở Bờ Biển Ngà, năng suất trung bình của giống tổng hợp và giống lai chỉ
bằng khoảng 60% các dịng vơ tính chọn lọc hiện có và các con lai tốt nhất cũng
mới có thể đạt được 75% năng suất [37]. Tại Madagascar và Camơrun các giống
lai tốt nhất mới có thể đạt 75 - 100% năng suất dịng vơ tính làm đối chứng.
Nhìn chung, năng suất của các cây đầu dịng ln ln cao hơn cây trồng bằng
hạt nên chọn lọc hữu tính thực sự chưa có kết quả rõ rệt . Chỉ những con lai gần
ñây từ nhị hóa cây đơn bội mới có thể thực sự là gọi là con lai F1 [42]. Tại Bờ
Biển Ngà cây lai đầu tiên giữa các dịng đơn bội kép ñược trồng từ năm 1985,
sinh trưởng khá ñồng ñều , gần như cây vơ tính. Một số tổ hợp lai từ các thể ñơn
bội kép ở Bờ Biển Ngà ñã thể hiện ưu thế lai và cho năng suất ngang với dịng
vơ tính [13].
Trong thực tế, ở Châu Á và một số nước ở Châu Phi phát triển cà phê vối
chủ yếu vẫn là giống tổng hợp, giống lai, hạt giống chọn lọc hàng loạt. Vì nhân
giống bằng hạt dễ thực hiện, giá thành thấp, vườn cây lại mang tính ña dạng,
ñảm bảo tính bền vững [14], tuy nhiên vườn cây luôn xuất hiện một tỷ lệ cây
xấu 10 - 15% [16]. Việc ghép cải tạo bằng cách dùng các dịng chọn lọc là một
biện pháp tối ưu để khắc phục nhược điểm này [13].
* Phương pháp vơ tính: cây cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt buộc nên

việc chọn lọc hàng loạt ít mang lại hiệu quả ñể cải thiện giống, nhất là các tính
trạng do nhiều kiểu gen kiểm sốt như năng suất, cỡ hạt, tính kháng bệnh gỉ sắt.
Việc cải thiện bằng con đường vơ tính là con đường duy nhất cho kết quả nhanh,
đảm bảo được các đặc tính chọn lọc [48]. Nhân vơ tính đối với cà phê người ta
thường dùng các biện pháp sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


- Ghép: với cà phê vối ñã thử nghiệm nhiều kiểu ghép và kết quả rất biến
thiên. Mặc dù các cá thể được tinh dịng hóa thì đồng nhất về di truyền, nhưng
sinh trưởng của cây ghép cũng chịu ảnh hưởng phần nào của gốc ghép do sức
sống của gốc ghép hoặc do phản ứng không hợp trong tổ hợp ghép, sự khơng
hợp nhau giữa các lồi cũng có thể xảy ra. Tại Inđơnêxia và Madagascar ghép
được sử dụng để phục hồi các vườn cà phê già cỗi. Gốc ghép có tính kháng rất
được ưa chuộng ở những nơi trồng cà phê có dịch bệnh hại rễ như ở Guatemala
và gần ñây ở cả Costa Rica, Colombia, Brazil [38][47]. Trong nghiên cứu giống,
ghép dùng ñể rút ngắn chu kỳ chọn lọc và lưu giữ cây trong tập đồn [53][54].
- Giâm cành: cây cà phê vối tương ñối dễ giâm cành, tỷ lệ thành công cao
với nguyên liệu thu trên chồi vượt từ vườn nhân chồi. Phần lớn các quốc gia
trồng cà phê vối đều có nghiên cứu ứng dụng và ñưa ra quy trình phù hợp với
ñiều kiện ñịa phương nhất là tại Châu Phi [58][61]. Trong thập kỷ 60 và 70, Bờ
Biển Ngà và Mandagascar đã cơng nghiệp hóa giâm cành tại các trung tâm có
khả năng sản xuất 1 triệu cây/năm, tỷ lệ thành công khoảng 60% [47]. Tại Việt
Nam quy trình giâm cành áp dụng tại Viện nghiên cứu cà phê nay là Viện Khoa
học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp Tây Ngun cũng đạt kết quả tương tự [11]. Tuy
nhiên cây cành giâm khá nhạy cảm với mơi trường bất thuận, nhất là đối với
tình trạng thiếu nước trong mùa khô [38]. Vật liệu cành giâm này chỉ nên áp
dụng ở những vùng trồng thuận lợi về nước tưới và có khả năng thâm canh cao.
- Ni cấy invitro: cây cà phê, ñặc biệt là cà phê vối, sinh sản tốt trong

điều kiện ni cấy invitro. Ngay từ 1970 đã có cơng trình nghiên cứu đầu tiên
của Starisky [52] tại Hà Lan về sự hình thành thể phôi từ mô sẹo. Nuôi cấy cành
nhỏ hoặc ngọn chồi thì dễ làm nhưng tốc độ nhân chậm [48]. Cấy mơ lá, lóng,
đốt và cấy sẹo trong mơi trường lỏng hoặc đặc, tạo ra phơi vơ tính với tốc độ
nhân nhanh, cho phép sản xuất theo lối công nghiệp. Gần ñây hướng nghiên cứu
tạo cây từ gây soma tần số cao ñược nhiều tác giả chú ý và bước ñầu có kết quả

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


[43][45]. Ngược lại, ni cấy tế bào đơn và tế bào trần chưa tỏ ra hữu ích đối với
cây cà phê [49]. Biến dị soma trong nuôi cấy invitro khi trồng ngồi đồng vẫn
chưa được nghiên cứu đầy đủ nên chưa khuyến cáo trồng rộng rãi. Tại Việt Nam
các công trình tiên phong của Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn Thị Quỳnh đã cho
những chỉ dẫn tốt và có tính khả thi cao. Các phương pháp nhân vơ tính invitro
cho cà phê chè lẫn cà phê vối ñang ñược áp dụng tại Viện nghiên cứu cà phê
Việt Nam nhằm hỗ trợ việc nhân nhanh một số kiểu gen có giá trị. ðối với cà
phê vối cũng như các loài cà phê khác, tạo cây ñơn bội ñể phục vụ trong lai tạo
nhờ kỹ thuật nuôi cấy invitro bao phấn, tiểu bào tử hoặc nỗn chưa thực sự thành
cơng vì chưa thể tái sinh cây hồn chỉnh có sức sống, nhưng đây là hướng có
triển vọng đang được tiếp tục nghiên cứu [44]. Cịn thực tế hiện nay thì việc
ghép chồi thay thế vẫn là con ñường thay giống ñã cho kết quả tốt hơn nhiều so
với việc giâm cành. Bởi vì trong điều kiện Tây Ngun mùa khơ kéo dài đến 6
tháng (từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau) và lượng mưa trong mùa khơ chỉ chiếm
trung bình 10% lượng mưa cả năm, trong khi đó bộ rễ của cà phê giâm cành chủ
yếu phát triển các rễ ngang mà khơng có rễ cọc, cây thường bị thiếu nước trong
mùa khơ nên phát triển kém.
2.3.2. ðặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cà phê vối
2.3.2.1. ðặc ñiểm thực vật học
+ Thân và bộ rễ của cây cà phê vối: trong ñiều kiện tự nhiên thân cao từ 8 12 m tuy vậy trong thực tế sản xuất người ta hãm ngọn, thường ñể cao tối ña 2,0

- 2,2 m. Cây có 3 loại rễ: rễ cọc, rễ trụ và rễ con. Sự phát triển của bộ rễ cà phê
chủ yếu phụ thuộc vào ñộ dày tầng ñất, ñộ xốp ñất canh tác, giống cà phê, chế ñộ
bón phân tưới nước và chế ñộ canh tác [26].
+ Cành và lá cà phê: bao gồm cành cơ bản (cành cấp 1) và cành thứ cấp.
Trong ñiều kiện chăm sóc tốt, các cành cơ bản của cây cà phê bắt đầu xuất hiện

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


sau trồng 20 - 40 ngày. Cây cà phê vối một năm tuổi có khoảng 10 - 12 cặp cành
cơ bản, có phiến lá to, hình bầu hoặc hình mũi mác, có màu xanh sáng hoặc đậm,
đi lá nhọn, mép lá thường gợn sóng, chiều rộng từ 10 - 15 cm, dài từ 20 - 30
cm. Tuổi thọ của lá cà phê vối từ 7 - 10 tháng. Cành và lá có tương quan chặt với
năng suất cà phê. Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng chính lá, cành và thân cà phê
là nơi dự trữ các chất dinh dưỡng ñể tạo hoa và nuôi dưỡng sự phát triển của quả.
ðây chính là một yếu tố cần quan tâm trong q trình chăm sóc cây cà phê để
đạt năng suất cao [26].
+ Hoa và quả cà phê: cây cà phê trồng bằng hạt sẽ bắt ñầu ra hoa vào năm
thứ 3 sau trồng. Hoa cà phê vối mọc trên nách lá ở các cành ngang thành từng
cụm từ 1 - 5 cụm, mỗi cụm từ 1 - 5 hoa. Tràng hoa màu trắng lúc nở có mùi
thơm như hoa nhài. Hoa cà phê vối nói chung chỉ phát triển trên những đoạn
cành tơ được hình thành từ những năm trước và rất hiếm khi ra hoa lại trên các
ñốt ñã mang quả trước ñây. Cây cà phê vối là cây tự bất hợp, tức là khơng có khả
năng tự thụ phấn, do vậy trong ñiều kiện cây mọc hoang dại, cũng như các vườn
được trồng bằng hạt có rất nhiều dạng hình khác nhau và cũng chính vì thế nên
việc phân loại thực vật ñối với cây cà phê vối hết sức khó khăn. Sau khi hoa đã
được thụ phấn, quả phát triển khá nhanh. Quả cà phê vối có thời gian sinh trưởng
9 - 11 tháng. Cà phê càng nhiều quả, dinh dưỡng trong lá càng giảm thấp và ñiều
này thường kèm theo hiện tượng rụng quả do thiếu hụt dinh dưỡng, cần phải bón
phân kịp thời và đầy ñủ, ñặc biệt là trong giai ñoạn quả hình thành và phát triển

nhằm hạn chế tỷ lệ rụng quả, tăng năng suất và chất lượng cà phê [26][28].
2.3.2.2. Yêu cầu sinh thái
Cây cà phê vối cần khoảng nhiệt độ thích hợp là 24 - 300C, thích hợp nhất
24 - 260C, ưa thích với điều kiện khí hậu nóng ẩm, ẩm độ khơng khí trên 80%,
lượng mưa u cầu hàng năm 1.500 – 2.000 mm và phân bố ñều trong khoảng 9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


tháng. Cà phê vối ưa ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở những có độ cao
dưới 800m so với mặt biển. ðất trồng cà phê địi hỏi phải có tầng đất dày trên
0,7 m, tơi xốp, có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, thành phần cơ giới từ trung
bình đến hơi nặng. Về hóa tính cây cà phê có thể trồng trên đất độ pHKCl từ 4,5 6,5, song thích hợp nhất là từ 4,5 - 5,0, hàm lượng mùn trên 3%. ðất giàu mùn và
giàu dinh dưỡng thì cà phê sinh trưởng phát triển thuận lợi. Tuy nhiên đất có dinh
dưỡng trung bình nhưng biết áp dụng các biện pháp thâm canh phù hợp thì cà phê
vẫn có khả năng cho năng suất cao [26][29].
2.3.3. Các tiêu chuẩn chọn lọc ñối với cà phê
ðối với cà phê vối các mục tiêu chọn lọc chủ yếu là năng suất cao và cải
thiện cỡ hạt. Các mục tiêu kết hợp thêm là tính thích nghi với mơi trường, chống
chịu sâu bệnh. Do quá coi trọng năng suất, sản lượng và do mục đích sử dụng
chủ yếu để chế biến cà phê hịa tan hoặc đấu trộn với cà phê chè nên chất lượng
nước uống của cà phê Robusta ít được chú ý. Tuy vậy chỉ số các tiêu chuẩn chọn
lọc ln được nâng dần theo thời gian nhất là kích cỡ hạt. Trong chọn tạo giống
cần phải lai tạo và sự di truyền của những tính trạng cần được cải thiện ln là
chiến lược hợp lý. Hiện nay so với cà phê chè, cà phê vối chưa ñược nghiên cứu
nhiều.
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: việc tạo ra giống cà phê có
năng suất cao là tiêu chuẩn hàng ñầu. Năng suất của cà phê phụ thuộc vào năng
suất trung bình của cây và số cây trên ha. Các phương pháp canh tác cà phê rất
khác nhau và phức tạp. Việc chọn tạo giống cà phê vối thường tiến hành trong

hệ thống canh tác tiêu chuẩn hóa, hiện nay các trạm nghiên cứu ở Châu Phi áp
dụng hệ canh tác tiêu chuẩn như sau:
+ Mật độ trồng 1.300-2.000 cây/ha
+ Tạo hình đa thân, cứ 4-6 năm cưa đốn một lần

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×