....
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
ðỖ HUY TRÌNH
NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUS ẤU TRÙNG TÚI
HẠI ONG MẬT Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC
VIỆT NAM VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HÀ QUANG HÙNG
TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ðỗ Huy Trình
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực học hỏi của
bản thân tơi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cơ giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS.
Hà Quang Hùng và TS. Phạm Hồng Thái đã dành nhiều thời gian và cơng
sức chỉ dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập cũng như
thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo bộ môn Côn
trùng – Khoa nông học và Thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học - Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi thực
hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của lãnh ñạo ñịa phương và các chủ trại ong,
các gia đình ni ong tại Hà Nội, Hịa Bình, Sơn La và Hải Dương đã tạo mọi
điều kiện về thời gian và địa điểm cho tơi thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 25 tháng04 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ðỗ Huy Trình
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng biểu
vi
Danh mục các hình
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục đích, u cầu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
5
2.2
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
16
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
19
3.1
Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
19
3.2
Nội dung nghiên cứu
19
3.3
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
19
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
25
4.1
Diễn biến tình hình bệnh virus ấu trùng túi trên ong Apis
mellifera tại Sơn La, Hịa Bình và Apis cerana tại Hà nội Hải
Dương trong năm 2010-2011
4.1.1
Diễn biến tình hình bệnh virus ấu trùng túi trên đàn ong Apis
mellifera trong năm 2010-2011 tại Sơn La và Hòa Bình
4.1.2
25
25
Diễn biến tình hình bệnh virus ấu trùng túi trên ñàn ong Apis
cerana trong năm 2010-2011 tại Hà Nội và Hải Dương
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
27
iii
4.1.3
So sánh tỉ lệ ñàn bệnh virus ấu trùng túi trên ong Apis mellifera
tại Sơn La, Hịa Bình và trên ong Apis cerana tại Hà Nội, Hải
Dương trong năm 2010-2011
4.2
Khả năng lây nhiễm và ảnh hưởng của bệnh virus ấu trùng túi ñến
một số ñặc ñiểm sinh học của ong Apis mellifera và Apis cerana
4.2.1
32
Khả năng lây nhiễm bệnh virus ấu trùng túi trên các ñàn ong Apis
mellifera và Apis cerana
4.2.2
30
32
Ảnh hưởng của bệnh virus ấu trùng túi ñến một số ñặc ñiểm sinh
học của ong Apis cerana và Apis mellifera
35
4.3
Thử nghiệm một số biện pháp phòng và trị bệnh virus ấu trùng túi
38
4.3.1
Ảnh hưởng của một số loại chế phẩm hóa học đến các đặc điểm
sinh học của ong mật
38
4.3.2
Thử nghiệm phòng bệnh virus ấu trùng túi bằng chế phẩm hóa học
45
4.3.3
Thử nghiệm điều trị bệnh virus ấu trùng túi bằng kỹ thuật sinh học
48
4.3.4
Thử nghiệm ñiều trị bệnh virus ấu trùng túi bằng chế phẩm hóa học
54
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
59
5.1
Kết luận
59
5.2
ðề nghị
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
61
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SBV
Sacbrood virus – Bệnh virus ấu trùng túi
Bcom
B-complex
Nano
Nano bạc
VitaC
Vitamin C
Pro
White protein
Bcom-Nano
B-complex kết hợp với Nano bạc
Bcom-Pro
B-complex kết hợp với White protein
Nano-VitaC
Nano bạc kết hợp Vitamin C
Pro-VitaC
White protein kết hợp Vitamin C
CT
Công thức
ðC
ðối chứng
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Diễn biến tỉ lệ ñàn bệnh và mức ñộ bệnh virus ấu trùng túi trên ñàn
ong Apis mellifera trong năm 2010-2011 tại Sơn La và Hòa Bình
4.2
Diễn biến tỉ lệ đàn bệnh và mức độ bệnh virus ấu trùng túi trên ñàn
ong Apis cerana trong năm 2010-2011 tại Hà Nội và Hải Dương
4.3
26
28
Diễn biến tỉ lệ ñàn bệnh virus ấu trùng túi trên ong Apis mellifera
tại Sơn La, Hịa Bình và Apis cerana tại Hà nội Hải Dương trong
năm 2010-2011
4.4
Số ñàn bệnh và tỉ lệ ấu trùng bệnh ở các ñàn ong Apis mellifera
và Apis cerana sau lây nhiễm bệnh virus ấu trùng túi
4.5
46
Tỉ lệ ấu trùng bệnh của ñàn ong Apis cerana sau khi cho ăn chế
phẩm hóa học phịng bệnh
4.12
44
Tỉ lệ ấu trùng bệnh của ñàn ong Apis mellifera sau khi cho ăn chế
phẩm hóa học phịng bệnh
4.11
43
Tỉ lệ dọn vệ sinh sau 16h của ñàn ong Apis mellifera và Apis
cerana sau khi sử dụng các chế phẩm hóa học
4.10
41
Sức đẻ trứng của đàn ong Apis mellifera và Apis cerana sau khi
sử dụng các chế phẩm hóa học
4.9
40
Thế đàn của đàn Apis mellifera và Apis cerana sau khi sử dụng
các chế phẩm hóa học
4.8
35
Tỉ lệ chết ấu trùng của ñàn ong Apis mellifera và Apis cerana sau
khi sử dụng các chế phẩm hóa học
4.7
33
Thế ñàn, số lượng nhộng và tỉ lệ dọn vệ sinh của đàn ong trước
và sau khi có bệnh virus ấu trùng túi
4.6
31
47
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis mellifera
sau ñiều trị bằng biện pháp kỹ thuật sinh học
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
49
vi
4.13
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis cerana
sau ñiều trị bằng biện pháp kỹ thuật sinh học
4.14
Sức ñẻ trứng của ñàn ong Apis mellifera sau ñiều trị bằng biện
pháp kỹ thuật sinh học
4.15
53
Tỉ lệ ấu trùng bệnh và hiệu quả ñiều trị bệnh virus ấu trùng túi
trên ñàn ong Apis mellifera sau ñiều trị bằng chế phẩm hóa học
4.17
52
Sức đẻ trứng của đàn ong Apis cerana sau ñiều trị bằng biện
pháp kỹ thuật sinh học
4.16
50
55
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis cerana
sau ñiều trị bằng chế phẩm hóa học
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
57
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1
Tên hình
Trang
Diễn biến tỉ lệ đàn bệnh và mức ñộ bệnh virus ấu trùng túi trên ñàn
ong Apis mellifera trong năm 2010-2011 tại Sơn La và Hòa Bình
4.2
Diễn biến tỉ lệ đàn bệnh và mức độ bệnh virus ấu trùng túi trên ñàn
ong Apis cerana trong năm 2010-2011 tại Hà Nội và Hải Dương
4.3
27
29
Diễn biến tỉ lệ ñàn bệnh virus ấu trùng túi trên ong Apis mellifera
tại Sơn La, Hịa Bình và Apis cerana tại Hà nội Hải Dương trong
năm 2010-2011
4.4
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis mellifera
và Apis cerana sau khi lây bệnh
4.5
37
Tỉ lệ dọn vệ sinh của ñàn ong Apis mellifera và Apis cerana
trước và sau khi có bệnh virus ấu trùng túi
4.8
37
Số lượng nhộng của ñàn ong Apis mellifera và Apis cerana
trước và sau khi có bệnh virus ấu trùng túi
4.7
33
Thế ñàn của ñàn ong Apis mellifera và Apis cerana trước và sau
khi có bệnh virus ấu trùng túi
4.6
32
38
Tỉ lệ chết ấu trùng của ñàn ong Apis mellifera và Apis cerana
sau khi sử dụng các chế phẩm hóa học
40
4.9
Thế ñàn của ñàn ong mật sau khi sử dụng các chế phẩm hóa học
42
4.10
Sức đẻ trứng của đàn ong Apis mellifera và Apis cerana sau khi
sử dụng các chế phẩm hóa học
4.11
Tỉ lệ dọn vệ sinh sau 16h của ñàn ong Apis mellifera và Apis
cerana sau khi sử dụng các chế phẩm hóa học
4.12
43
45
Tỉ lệ ấu trùng bệnh của ñàn ong Apis mellifera sau khi cho ăn chế
phẩm hóa học phịng bệnh
46
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......... viii
4.13
Tỉ lệ ấu trùng bệnh của ñàn ong Apis cerana sau khi cho ăn chế
phẩm hóa học phịng bệnh
4.14
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis mellifera
sau ñiều trị bằng biện pháp kỹ thuật sinh học
4.15
53
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis mellifera
sau ñiều trị bằng chế phẩm hóa học
4.19
52
Sức ñẻ trứng của ñàn ong Apis cerana sau ñiều trị bằng biện
pháp kỹ thuật sinh học
4.18
50
Sức ñẻ trứng của ñàn ong Apis mellifera sau ñiều trị bằng biện
pháp kỹ thuật sinh học
4.17
49
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis cerana
sau ñiều trị bằng biện pháp kỹ thuật sinh học
4.16
48
55
Tỉ lệ ấu trùng bệnh virus ấu trùng túi của ñàn ong Apis cerana
sau ñiều trị bằng chế phẩm hóa học
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
57
ix
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Nghề ni ong cung cấp cho con người các sản phẩm có giá trị cao như
mật ong, phấn hoa, sữa chúa, keo ong, nọc ong ... Mật ong, phấn hoa là sản
phẩm chính thu từ ong mật, nó khơng những có tác dụng cung cấp chất dinh
dưỡng cho con người (1kg mật ong cho 3150 kcal) mà cịn là phương thuốc
q chữa bệnh. Sáp ong, keo ong, nọc ong cũng là sản phẩm có giá trị dùng để
chữa bệnh và là ngun liệu cho một số ngành công nghiệp (Nguyễn Văn
Long và cộng sự, 2005).
Ong mật làm tăng năng suất, phẩm chất cây trồng thơng qua việc thụ
phấn. Có khoảng trên 60% cây nông nghiệp cần ong thụ phấn. Năng suất của
các cây ăn quả có ong thụ phấn có thể tăng từ 20 – 30% (Nguyễn Văn Long
và cộng sự, 2005).
Nghề nuôi ong tận dụng ñược sức lao ñộng, tạo thêm việc làm cho
người lao động. Hiện nay, nghề ni ong đang ñược phát triển rộng rãi ở các
nước trên thế giới như ở Mỹ, Ý, ðức... Ni ong cần ít vốn ñầu tư, không cần
nhiều ñất ñai, nhà xưởng mà hiệu quả kinh tế thu ñược cao hơn rất
nhiều...Trên thế giới ước tính có khoảng 60.000.000 đàn được quản lý bởi
6.500.000 người ni ong, ở châu Âu 15.000.000 đàn và 700.000 người ni
ong, ở Ý 1.200.000 đàn và 75.000 người ni ong (Cirone, 2008).
Những năm gần đây, tình hình sâu bệnh hại ong diễn biến rất phức tạp,
gây nên tình trạng báo động về sự “Sụp đổ đàn ong khơng rõ nguyên nhânColony Collapse Disorder - CCD” ở tất cả các châu lục (Neumann & Carreck,
2010), trong đó có đóng góp không nhỏ của virus gây bệnh trên ong. Các thiệt
hại lên đến 1 tỷ euro/ năm, trong đó Mỹ là 20 triệu, EU là 500 triệu, Ý là 40
triệu, Trung Quốc là 70 triệu euro/năm. Thiệt hại từ 30-50% giá trị sản phẩm
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
1
ong, trong đó 50% số tổn thất có biểu hiện triệu chứng (Cirone, 2008). Hàng
loạt các hội nghị, hội thảo ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế ñã ñược tổ chức
ñể bàn về vấn ñề CCD nhằm tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Theo các báo cáo, thiệt hại trung bình hàng năm ở Mỹ 30%, Châu Âu 18%53%, Trung ðông 10-85%, Nhật Bản 25%... (Neumann, 2009; Neumann &
Carreck, 2010).
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm mưa
nhiều, thảm thực vật phong phú đa dạng. ðó là điều kiện rất tốt để phát triển
nghề ni ong mật, nhưng cũng là ñiều kiện thuận lợi cho các bệnh ong phát
triển (Phùng Hữu Chính, 2008) .
Nghề ni ong của nước ta có từ lâu ñời, từ năm 1964 nhờ áp dụng
phương pháp ni ong hiện đại bằng thùng cải tiến nên số lượng ñàn ong và
năng suất mật ngày càng tăng. ðến nay, nghề nuôi ong càng phát triển mạnh
từ Bắc tới Nam, nhưng ở miền Bắc tập trung chủ yếu là Sơn La, Hịa Bình,
Hà Nội, Hải Dương, Hưng n và Bắc Giang (Phùng Hữu Chính và Phạm
Thị Huyền, 2004).
Khi ni ong di chuyển phát triển mạnh thì sự bùng phát và lây lan
bệnh dịch cũng rất cao. Bệnh virus ấu trùng túi (Sacbrood virus – SBV) xuất
hiện ở Việt Nam từ năm 1974 trên ñàn ong nội Apis cerana và ñến nay vẫn
còn gây hại nghiêm trọng. Từ năm 2006 ñến nay, bệnh còn bùng phát mạnh ở
các ñàn ong ngoại Apis mellifera trên phạm vi cả nước (Phùng Hữu Chính,
2008).
Bệnh virus ấu trùng túi gây tổn thương đáng kể về số lượng đàn ong
của người ni ong. Khi mắc bệnh nặng, đàn ong có thể bốc bay sớm hơn so
với các bệnh khác. Nguyên nhân gây bệnh là do virus nên khơng một loại
thuốc kháng sinh nào có thể ñiều trị ñược nên ñược coi là bệnh nguy hiểm
nhất trong nghề ni ong (Phùng Hữu Chính và Vũ Văn Luyện, 1999).
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
2
Bệnh này cũng là ñối tượng thuộc diện phải kiểm dịch trong danh mục
ñối tượng kiểm dịch ñộng vật, sản phẩm ñộng vật theo Quyết ñịnh số
45/2005/Qð-BNN ngày 25/07/2005 của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn. Vì vậy, nghiên cứu, theo dõi tình hình bệnh, khả năng lây nhiễm của
bệnh để từ đó đưa ra các biện pháp phịng chống bệnh hiệu quả, không sử
dụng thuốc kháng sinh là rất cần thiết của ngành ong trong giai ñoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm góp phần thúc đẩy nghề ni
ong mật phát triển, giảm thiểu rủi ro, nâng cao năng suất và phẩm chất sản
phẩm, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bệnh virus ấu trùng
túi hại ong mật ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và biện pháp phòng trị”.
1.2
Mục đích, u cầu
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát sinh, khả năng lây nhiễm của
bệnh virus ấu trùng túi trên ong mật (Apis cerana và Apis mellifera) đề xuất
một số biện pháp phịng và trị bệnh có hiệu quả.
1.2.2 u cầu
- ðiều tra và đánh giá tình hình dịch bệnh virus ấu trùng túi trên các
đàn ong mật (Apis cerana và Apis mellifera) nuôi tại một số tỉnh ở miền Bắc
Việt Nam
- Nghiên cứu khả năng lây nhiễm của virus ấu trùng túi trên các ñàn
ong (Apis cerana và Apis mellifera).
- Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp phòng và trị bệnh virus ấu
trùng túi trên ong mật.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng
Ong mật Apis mellifera và Apis cerana, bệnh virus ấu trùng túi
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Dịch học của bệnh virus ấu trùng túi: tình hình phát sinh phát triển
bệnh, lây nhiễm bệnh, tác hại của bệnh
- Biện pháp phòng trị bệnh virus ấu trùng túi.
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Những vấn ñề chung về bệnh virus ấu trùng túi
* Nguyên nhân
Bệnh virus ấu trùng túi (Sacbrood virus - SBV) ñược nghiên cứu ñầu
tiên bởi White ở Mỹ vào năm 1917 (dẫn theo Aubert et al., 2008). ðây là
bệnh truyền nhiễm do virus có tên khoa học là Morator aetotulas Holmes gây
ra. Ban ñầu, virus này ñược xếp vào họ Picornaviridae, ñến năm 2002 ñược
ICTV (International Committee on Taxonomy of Viruses) xếp vào ñơn vị
phân loại mới là chi Iflavirus thuộc siêu họ Picornavirus-like (Christian et al.,
2002; Aubert et al., 2008).
Ở khu vực Châu Á, theo các tài liệu đã cơng bố thì SBV có 3 chủng phổ
biến, trong ñó 1 chủng trên Apis mellifera và 2 chủng trên Apis cerana là CSBV
(Chinese-Sacbrood virus) và TSBV (Thai-Sacbrood virus). ðiểm phân biệt các
chủng virus ấu trùng túi: SBV trên Apis mellifera là ổn định và lơ lửng trong
đệm pha lỗng, trong khi TSBV trên Apis cerana là khơng ổn định và kết tủa khi
ly tâm ở tốc ñộ thấp (Ball, 1999).
Có thể tóm tắt đặc điểm của SBV như sau (Olivier & Ribière, 2006)
*Virus
Bộ gen (Genome): ARN sợi ñơn dương, gồm 8 832 nucleotit
Khối lượng: 8,8 kb
ðường kính: dài 28-30 nm
Vỏ capsid: tương tự các nhóm virus Picorna-like
Protein: gồm VP1, VP2 và VP3 có trọng lượng 26, 28, 31 kDa
Mật ñộ nổi trong CsCl (g/cm 3) ở pH 7-9 là 1.33-1.35, ở E260/E280 : 1,67
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
5
(TSBV: trong dung môi hữu cơ ether, chloroform là 1,35 g/ml )
Hệ số lắng trong đơn vị diện tích (S20W): 157-160 (TSBV 1605)
Hình thái:
Ổn định ở pH 5 đến pH 7, khơng ổn định ở pH < 5
*ARN
Hệ số lắng (sedimentation coefficient in S units):
Trong 0,1 M-NaCl, pH 7: 35
Trong 6% formaldehyde: 15 đến 16
Hiệu lực của RNase: 0,01 µg/ml 0,1 M-NaCl: thuỷ phân
(TSBV: dễ suy thoái)
Thành phần của Bazơ nitơ (%): A 32,1 C 17,9 G 19,1 U 30,9
* Tác hại
Virus ấu trùng túi có phân bố rộng, có ở các ñàn ong Apis mellifera trên
mọi lục ñịa. Sau khi bệnh này được tìm thấy ở Mỹ, những năm tiếp theo hàng
loạt các quốc gia cũng ñã ñược phát hiện: Canada, Australia, ðan Mạch, Anh,
Thụy ðiển, Pháp, Liên Xô cũ, Ai Cập, New Zealand, New Guinea, Trung
Quốc, ... có thể nói gần như tất cả các nước trên khắp thế giới có ni ong mật
đã tìm thấy virus này (Aubert et al., 2008).
Trong những năm gần ñây bằng kỹ thuật hiện ñại, các nhà khoa học ñã
xác ñịnh ñược tỉ lệ nhiễm SBV khá lớn trên các ñàn ong, tốc ñộ lây lan rất
nhanh và một số nơi ñã gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñàn ong (Topley et
al., 2005; Gauthier et al., 2007; Haddad et al., 2008; Kim et al., 2008; Rana &
Rana, 2008; Liu et al., 2010). Tỉ lệ nhiễm bệnh ñược xác ñịnh bằng kỹ thuật
RT-PCR ở một số quốc gia như sau: Pháp 86% (Tentcheva et al., 2004), ðức
37,8% (Janke & Rosenkranz, 2009), Cộng hòa Moldova 54% (Toderas &
Gauthier, 2008), Jordan 8% (Haddad et al., 2008), Áo 49% (Berényi et al.,
2006, Derakhshifar et al., 2009), ðan Mạch 81,3% (Nielsen et al., 2008).
Ở khu vực châu Á, bệnh virus ấu trùng túi có lẽ là bệnh do virus phổ
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
6
biến nhất trên ong mật và gây tổn thất rất lớn cho nghề nuôi ong (FAO, 2006).
Theo R.S. Rana và R. Rana (2008), bệnh ñã ảnh hưởng từ 0,39% ñến 5,20%
sức khoẻ của các ñàn ong. Tại Trung Quốc bệnh ñược ñánh giá là rất nguy hại
có thể dẫn ñến mất 30% ñến 90% các ñàn ong trong các vụ mật. Theo Liu và
cộng sự (2010), bệnh ñã gây ra một mối ñe dọa nghiêm trọng cho ong mật
Apis cerana và có xu hướng làm suy giảm đàn ong và thậm chí sụp đổ tồn bộ
cả trại ong.
Bệnh này hầu hết là có hại cho ấu trùng ong, nhưng cũng có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe và hành vi ong trưởng thành. Sau khi nhiễm bệnh, mặc
dù bệnh không rõ ràng, nhưng ong non có thể thay đổi hành vi, chẳng hạn như
bắt đầu tìm kiếm thức ăn sớm hơn nhiều so với bình thường, ngừng ăn phấn
hoa, chấm dứt ni và chăm sóc ấu trùng ... Những hành vi ñó dẫn ñến thiếu
hụt dinh dưỡng và sự mất cân bằng dinh dưỡng (thiếu protein và các chất bổ
sung quan trọng khác). Vì vậy, ong thợ nhiễm bệnh giảm khả năng trao ñổi
chất, rút ngắn tuổi thọ, giảm sức ñề kháng, dễ bị nhiễm trùng thứ cấp, tiêu thụ
ít phấn hoa, đầu lão hóa và chết (Aubert et al., 2008).
* Triệu chứng bệnh
Nhìn chung các virus ong mật gây bệnh thường khơng có triệu chứng
lâm sàng rõ ràng nên rất khó chẩn đốn và phát hiện. Tuy nhiên, trong thực tế
là bệnh SBV có thể được chẩn đốn đáng tin cậy nhờ vào các triệu chứng ñặc
biệt và cụ thể về màu sắc và hình dạng ở ấu trùng, nhất là ở giai ñoạn tiền
nhộng - ấu trùng tuổi lớn (Ball, 1999).
Bình thường ấu trùng ong mật chuyển thành con nhộng sau 4 ngày kể
từ khi đã được vít nắp bởi các ong thợ. Khi bị bệnh, ấu trùng không chuyển
thành con nhộng sau 4 ngày vít nắp, chúng vẫn kéo dài cơ thể dọc theo chiều
lưng trong các tổ (khác biệt với bệnh thối ấu trùng Châu Âu là phần lớn cơ thể
xoắn lại tại một vị trí xác ñịnh trên cơ thể). Ấu trùng bệnh hình thành chất
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
7
lỏng tích lũy giữa cơ thể và dưới da của nó, sau đó tạo thành túi, vì vậy đặt
tên là bệnh ấu trùng túi.
Các ấu trùng bình thường có màu trắng ngà nhưng khi bị bệnh thì phần
trước của ấu trùng, bao gồm ñầu và ngực, là phần ñầu tiên thay ñổi màu. Màu
ấu trùng thay ñổi từ màu trắng sáng đến vàng nhạt. Ở giai đoạn này, đó là
những dấu hiệu ñặc biệt nhất. Sau khi chết một vài ngày, ấu trùng sẽ trở thành
màu nâu sẫm và cuối cùng là màu ñen. Khi chuyển sang màu nâu ấu trùng bắt
đầu khơ dần khơ trong 10-15 ngày nếu khơng ñược loại bỏ, lớp vỏ hình thành
các nếp nhăn. Sau khi chết vài ngày thì khơ dẹt có dạng vảy hình chiếc thuyền
mắc kẹt ở đáy tổ, có liên kết lỏng lẻo với lỗ tổ nên có thể dễ dàng gắp bỏ và
chúng và trở nên giòn theo thời gian. Nếu gắp bỏ ấu trùng bệnh từ tổ của
chúng có thể dễ dàng nhận thấy rằng lớp vỏ của chúng là khá dai tạo thành túi
và bên trong của túi có chất màu trắng đục hoặc màu vàng, có khi cả ấu trùng
giống như túi nước, có thể chảy nước (Ball, 1999; FAO, 2006; Trend, 2007).
Một triệu chứng nữa có thể dễ dàng nhận thấy là khi bị bệnh thì đàn
ong thưa qn, bánh tổ có một số vít nắp trũng xuống, có một hoặc vài lỗ
thủng như kim châm do ong thợ cắn nắp tổ ñể lộ ra ấu trùng chết, ấu trùng bị
bệnh nhơ đầu nhọn lên khỏi lỗ tổ và nghiêng về một bên thành tổ tạo thành
một “móc ấu trùng” (nên bệnh này con được gọi là bệnh nhọn đầu). Ấu trùng
bệnh chết khơng có mùi, khác với bệnh thối ấu trùng Châu Âu là có mùi chua
(Trend, 2007).
*Tồn tại và khả năng lây nhiễm
Virus tồn tại trong ấu trùng, nhộng, ong trưởng thành (Ball, 1999), tinh
trùng của ong ñực và trong trứng của ong chúa (Chen et al., 2006b). Ngồi ra,
virus cịn được phát hiện trong nguồn thức ăn của ong ở mật ong, phấn hoa và
sữa ong chúa của ñàn bị bệnh (Shen et al., 2005).
Khả năng gây nhiễm của virus gây bệnh ấu trùng túi rất lớn. Theo
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
8
Borchert (1966) một ấu trùng chết có thể lây nhiễm cho 1 triệu ấu trùng và có
thể làm chết 3000 ấu trùng lành trong vòng hơn một tuần. Theo Bailey (1981)
chất lỏng trong ấu trùng chết bởi bệnh ấu trùng túi có chứa 1mg virus có thể
gây nhiễm cho tồn bộ ấu trùng ong thợ của 1000 ñàn khoẻ. Thực nghiệm lây
nhiễm SBV lên ấu trùng cho thấy lên ñến 90% ấu trùng đã chết với các triệu
chứng điển hình (dẫn theo Aubert et al., 2008).
Cũng giống như các virus khác ở ong, SBV có thể vẫn trong trạng thái
tiềm ẩn trong các cá thể và có thể lây lan trong quần thể ong ở mức nhiễm
trùng thấp. ðàn ong có thể chịu đựng được lượng virus rất cao mà không biểu
hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh. Virus tồn tại và nhân lên trong ký chủ,
nếu điều kiện thích hợp thì có thể phát sinh, phát triển thành dịch (Gauthier et
al., 2007).
ðặc biệt, SBV có thể lây nhiễm đồng thời với các virus khác. Trong
các mẫu ong nghiên cứu tại Massachusetts, tỉ lệ xuất hiện ñồng thời SBV và
BQCV là 4,2%, SBV và DWV là 1%; ñồng thời SBV, BQCV và DWV là
11.8% (Welch et al., 2009).
* Con ñường lây nhiễm
Virus tồn tại trong nhiều nguồn khác nhau nên có thể được lan truyền
qua nhiều con đường. Trong đàn ong, nói chung có 2 con đường truyền virus
bệnh ong là truyền ngang và truyền dọc. Truyền ngang là truyền giữa các cá
thể ong trong cùng một thế hệ và truyền dọc là truyền từ mẹ sang con (Chen
et al., 2006a)
Theo Bailey (1969), bệnh không lây lan giữa ong trưởng thành nhưng
các báo cáo mới ñây chỉ ra rằng những con ong thợ như là vectơ truyền bệnh
chính. Virus tích luỹ trong tuyến hàm (hypopharyngeal) của ong thợ và truyền
qua thức ăn ñến ấu trùng hoặc ñến các ong trưởng thành khác (ong chúa, ong
ñực và các ong thợ khác) thơng qua hoạt động ni dưỡng, chăm sóc của
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
9
chúng (dẫn theo Shen et al., 2005).
Ong ñực và ong chúa trưởng thành bị nhiễm virus thông qua thức ăn
hoặc bị nhiễm ngay từ khi còn là ấu trùng và có thể lây truyền qua đường sinh
sản (Chen et al., 2006a)
SBV cịn có thể được lan truyền nhờ các vectơ như Varroa (Tentcheva
et al., 2004), Bọ cánh cứng nhỏ (Aethina tumida) (Eyer et al., 2009).
Sự lây lan chéo của virus có thể là do chính những người ni ong.
Những dụng cụ bảo hộ, dụng cụ làm ong nếu khơng được vệ sinh sạch sẽ cũng
có thể là tác nhân lây bệnh. Nhập ong, viện cầu từ ñàn này ñến ñàn khác, nước
uống bị ô nhiễm, thiết bị nuôi ong bị ô nhiễm và gió cũng có thể truyền virus.
Mật ong chính là nơi chứa các SBV lí tưởng nhất và có thể lây truyền trong
phạm vi rộng. Sự lây lan của ấu trùng túi từ ñàn này ñến ñàn khác cịn là do
việc trao đổi các thiết bị nhiễm hay do các con ong ñi cướp mật (Trend, 2007).
* Phát sinh phát triển bệnh
Bệnh xuất hiện phụ thuộc vào ñiều kiện bên trong và bên ngồi các đàn
ong. ðàn ong với số lượng qn ít thì dễ bị nhiễm virus vì chúng khơng thể
thực hiện được tất cả các vai trị trong việc duy trì cuộc sống tốt của đàn
(Teixeira et al., 2008; Kozak et al., 2010).
Quá trình lây nhiễm phụ thuộc vào khả năng tự vệ của ñàn ong và khả
năng lấy mật của đàn ong, trong đó hành vi lấy mật như là một tác nhân chính
truyền nhiễm các chất pha lỗng có hiệu lực (Harriet et al., 2003).
ðiều kiện khí hậu khác nhau thì khả năng phát sinh, phát triển bệnh
cũng khác nhau. Bệnh thường bùng phát vào các mùa ấm, ñộ ẩm cao và giảm
vào mùa lạnh. Với ong ngoại, dịch bệnh xảy ra phổ biến nhất là vào mùa xuân
và ñầu mùa hè hoặc khi nguồn thức ăn có hạn. Nguyên nhân có thể xác ñịnh
là khi ñó lượng ong non trong ñàn giảm, mất cân bằng trong phân cơng cơng
việc trong đàn, khả năng chăm sóc ấu trùng kém (Bailey & Ball, 1991).
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
10
Theo Lun (2006), ở Trung Quốc bệnh phổ biến hơn trong mùa xuân và
ñầu mùa hè (tháng 5-6). Tại miền Nam Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh virus ấu
trùng túi hại ong mật có hai đỉnh hàng năm, Quảng ðơng và Phúc Kiến trong
tháng 3-4 và tháng 11-12; Giang Tây, Hồ Nam, trong tháng 4 hoặc 5 và tháng
10-11. Bệnh khởi phát muộn ở phía Bắc, thường xuất hiện trong tháng 5-6
trong ñiều kiện mùa hè và giảm dần. Nếu ong mạnh, điều kiện tốt có thể tự
khỏi bệnh, nhưng vào mùa thu hay mùa xuân tới sẽ tái phát.
Bệnh này thường thường phát sinh và phát triển theo chu kỳ nhất ñịnh
ở mỗi ñịa phương. Theo các nhà khoa học từ Viện nghiên cứu và ñào tạo ong
Pune (Central Bee Research and Training Institute, Pune) thì TSBV có một
chu kỳ khoảng 4-5 năm (Verma et al., 1990).
2.1.2 Phòng và trị bệnh virus ấu trùng túi
* Phịng bệnh
Khơng có vắc-xin, thuốc có sẵn cho bất kỳ bệnh nào do virus ở ong mật
(EMA, 2010). Vì vậy, thực hành vệ sinh tốt ñể hạn chế hoặc ngăn chặn sự lây
lan của bệnh là chìa khố để thành cơng trong cơng tác phịng chống (Trend,
2007). Khi bị nhiễm virus thì thay cầu và thay chúa là tốt nhất và thiết thực
nhất (Ellis, 2008; Kozak et al., 2010).
Theo khuyến cáo của các chuyên gia thì phịng và kiểm sốt bệnh là
chính, thực hiện quản lý tổng hợp trong một khoảng thời gian. Công việc này
phải tiến hành thường xuyên, ñồng thời với quy trình kỹ thuật ni ong. Bao
gồm: chọn địa điểm đặt ong phù hợp, vệ sinh thùng, cầu, dụng cụ nuôi ong,
chọn giống tốt nuôi ong giống kháng bệnh từ việc lựa chọn lĩnh vực ong
kháng cao, … (Ellis, 2008)
Thứ nhất, vào ñầu mùa xuân và cuối mùa thu, nhiệt ñộ bên ngồi thấp,
nên chú ý đến cách nhiệt, giữ ấm cho ong.
Thứ hai, khi những nguồn thức ăn thấp phải bổ sung chất dinh dưỡng,
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
11
phấn hoa, nước hoa quả, xirơ đường, ... để đảm bảo cuộc sống bình thường,
ong tăng cường sức đề kháng với bệnh tật.
Thứ ba, với thùng, cầu và dụng cụ ni ong, có thể dùng NaOH 1-2%
để rửa khử trùng hoặc ngâm trong dung dịch thuốc khử trùng Formaldehyde
4%. Dùng formalin công nghiệp (hoặc 36% dung dịch formaldehyde) 1 : 2
phần nước, quét lên thành thùng ong, có thể hun khói 20-30 phút để tiêu diệt
mầm bệnh (Weng, 1991).
Thứ tư, di chuyển các đàn ong đến những vùng có nguồn hoa dồi dào.
Thứ năm, thường xuyên thay thế cầu ong, loại bỏ các cầu già, nghi ngờ
có bệnh
Thư sáu, phát hiện bệnh sớm, kể cả khi chưa có triệu chứng và nhanh
chóng loại bỏ ấu trùng bị nhiễm bệnh
Thứ bảy, theo dõi sự phát triển của bệnh và có các biện pháp hiệu quả
để kiểm sốt bệnh. Ví dụ như nhốt tạm thời ong chúa vào lồng, cho ăn ñể tăng
số lượng ong thợ dọn vệ sinh, loại bỏ ong thợ chết... để giảm sự tích tụ của
các mầm bệnh, làm gián ñoạn các chuỗi lây truyền (Harriet et al., 2003).
Theo Aubert và cộng sự (2008) kiểm soát bệnh này chỉ có thể dựa vào
cơng tác dự phịng và các biện pháp gián tiếp bao gồm:
a) duy trì khả năng kháng bệnh bẩm sinh của ong
b) kiểm soát sự lây lan của mầm bệnh, ngăn chặn virus xâm nhiễm vào
các khu vực chưa bị bệnh, hạn chế mức thấp nhất sự lây lan giữa các ñàn ong
trong cùng một trại.
c) ngăn chặn kịp thời bằng các biện pháp kỹ thuật, biện pháp hóa học,
khơng để mầm bệnh phát triển rộng.
Những năm gần đây, một hướng nghiên cứu mới để phịng bệnh ñã
ñược nhiều nhà khoa học quan tâm. Thứ nhất là tăng sức ñề kháng của ñàn
ong bằng việc sử dụng các chất kích kháng, đàn ong khỏe, sinh trưởng phát
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
12
triển tốt. Ở Hy Lạp, người ta trộn hỗn hợp dung dịch nước trái cây Aloe vera
Gel No 15 (nước trái cây Aloe vera số 15 chứa 22 axit amin), Vitamin B12 và
phấn hoa dạng viên nén (Bee pollen tablets No 26) cho ong ăn, nên ñàn ong
rất khỏe mạnh và không bị bệnh (Aloevera center, 2008).
Thứ hai là tạo giống mới kháng bệnh hoặc chịu bệnh cao. Sự ña dạng
về phân loài của ong mật tại cùng một thời gian ở Châu Âu, Châu Phi, Tây Á
và quốc gia khác với nhiều lồi ong bản địa cho thấy một tiềm năng rất lớn ñể
tạo ra các giống ong kháng bệnh. Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo ñang ngày càng
phát triển và áp dụng rộng rãi cũng mang lại một hi vọng rất lớn trong tương
lai (Aubert et al., 2008).
Ở Trung Quốc đã thành cơng trong việc nghiên cứu, lựa chọn giống
ong A. cerana cerana để phịng chống bệnh CSBV. Các nhà khoa học ñã lây
bệnh cho các ñàn ong ở các khu vực khác nhau của tỉnh Giang Tây, và các
đàn ong có sức đề kháng mạnh mẽ đã ñược chọn ñể giống con ong chúa và
các ong ñực là thế hệ ñầu tiên (F1). Bằng cách tương tự như vậy với các ñàn
F1 ñể thu ñược thế F2, với các ñàn F2 ñể thu ñược F3... và cuối cùng được
F6. Tiến hành phân tích tỷ lệ mắc bệnh, khả năng sinh sản, bảy chỉ số hình
thái học và tính đa hình ở các thế hệ cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh của F3 thấp hơn
ñáng kể so với ñối chứng, khả năng nhiễm bệnh của F6 thấp hơn so với F3,
khả năng sinh sản của F6 tăng 6,56% so với F3, và 10,22% so với các đàn
ong bình thường.các chỉ tiêu hình thái khơng có khác biệt đáng kể. Như vậy,
thế hệ F6 đã có thể sử dụng làm giống với khả năng kháng bệnh rất tốt
(Huang et al., 2008).
Tuy nhiên, việc chọn lọc và tạo giống kháng bệnh và chịu bệnh ở ong
mật là vô cùng mật ong tốn thời gian (thường là hai năm cho mỗi thế hệ) và
các cơng cụ để đánh giá khả năng kháng bệnh hiện ñang rất thiếu. Kể từ khi
ong chúa và ong đực bay đi giao phối thì việc kiểm sốt rất khó khăn, trừ khi
Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
13
có tay nghề cao và các phương tiện hỗ trợ được sử dụng (Aubert et al., 2008).
* Trị bệnh
Khơng có thuốc hố học tác động có hiệu quả trong ngăn ngừa hoặc kiểm
soát bệnh virus ấu trùng túi (FAO, 2006; EMA, 2010). Tetracycline,
chlortetracycline, thuốc sulfa và lưu huỳnh ñã ñược thử nghiệm trong điều trị
nhưng khơng có hiệu lực (FAO, 2006; Lun, 2006).
Tuy nhiên, trên thế giới vẫn có nhiều giải pháp trị bệnh có hiệu quả và
dễ áp dụng. Một số nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của thảo mộc ñến phát triển
sinh lý của ong mật, chiết xuất ñể kiểm tra hiệu quả và khả năng sử dụng
chúng trong cơng tác phịng chống bệnh ong đã thu được những kết quả khả
quan (Siddiqui et al., 1996; Pohorecka, 2004).
Ở Trung Quốc, một số biện pháp ñã ñược nghiên cứu ứng dụng có hiệu
quả. Thứ nhất là thảo mộc gồm: Barbata (còn gọi là cỏ hẹp) 50g. Thứ hai là
Quán trung 50g, Kim ngân hoa 50g, cam thảo 25g. Các thảo mộc đun sơi với
nước, lọc lấy dịch và cho ăn với xirơ đường theo tỉ lệ 1:1. Mỗi liều thuốc có
thể cho ăn 10-15 đàn ong. Thứ ba là thuốc chống virus 862 (Amatidine No
862) trộn với các loại thảo mộc có tác dụng điều trị đạt hơn 80% bệnh trên
ong ngoại. Các thí nghiệm cho thấy việc áp dụng thuốc chống virus 862 và
kết hợp với thay thế chúa và biện pháp khác để kiểm sốt tồn diện có hiệu
lực trên 90% (Lun et al., 2006).
Ở tỉnh Hồ Nam, người ni ong cịn có bài thuốc điều trị: cam thảo
20g, tằm tươi 150g, nước 1 kg. ðun sôi sau đó lọc lấy 500g dịch và thêm
750g mật ong hoặc 500g ñường, trộn ñều cho ăn (Lun et al., 2006).
Kinh nghiệm gần 40 năm ni ong và phịng trị bệnh virus ấu trùng túi,
theo ñánh giá của những người ni ong thì bài thuốc sau đây cũng khá hiệu
quả: Polygonum 30g, cây kim ngân hoa 30g, cam thảo 12g. Sắc lấy nước trộn
với siro ñường cho ong ăn (Lun et al., 2006).
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
14
Ngồi ra có thể dùng iốt thương mại từ nồng ñộ 1% ñến 3% cộng với
một ít ñường, gọi là ñường pha loãng rồi phun dung dịch phun vào ñàn ong,
cầu ong. Nồng ñộ sử dụng từ thấp ñến cao, tốt nhất là sử dụng vào buổi tối
( />Theo kinh nghiệm những người dân ni ong địa phương ở Ấn ðộ, một
số loại cây thảo dược, nghệ, Azadirachta indica có thể sử dụng ñược. Biện
pháp thay chúa cũng ñã ñược sử dụng nhưng chỉ có hiệu lực trong thời gian
ngắn (Keystone group, 2005).
ðối với các đàn ong Apis mellifera có sức ñề kháng cao nên bệnh này
thực sự không nguy hiểm và nó có thể tự khỏi, ngay cả khi tỷ lệ bệnh nghiêm
trọng cũng có thể sớm hồi phục. ðiều này chủ yếu phụ thuộc vào hành vi dọn
vệ sinh của ong, thời tiết và nguồn thức ăn (bệnh thường không xuất hiện vào
cuối mùa xuân khi vụ mật bắt ñầu) (FAO, 2006; Lun et al., 2006).
Biện pháp ñược rất nhiều tài liệu khuyến cáo nên áp dụng là thay thế
ong chúa ñàn bệnh bằng một chúa tơ hoặc nhốt chúa ñể cắt nguồn ấu trùng,
làm gián ñoạn các chuỗi lây truyền và giảm bệnh tật; gắp bỏ ấu trùng bệnh
hoặc loại bỏ những cầu bệnh hoặc nghi nhiễm bệnh ñể giảm sự tích tụ của các
mầm bệnh; kết hợp các biện pháp quản lý khác để khơi phục lại sức mạnh của
ñàn ong, chẳng hạn như bổ sung thức ăn và viện thêm cầu, tăng mật ñộ quân
(Ball, 1999; FAO, 2006; Trend, 2007; Janke & Rosenkranz, 2009; Neumann
& Carreck 2010; Kozak et al., 2010).
Một vấn ñề mới ñược ñề xuất trong phịng chống bệnh virus ấu trùng
túi nói riêng và các dịch bệnh hại ong mật nói chung là thực hành quản lí dịch
hại tổng hợp (Integrated Pest Management - IPM). Nhờ áp dụng IPM nên các
đàn ong thí nghiệm ñã hạn chế ñược dịch bệnh, giảm thiểu rủi do, giảm dư
lượng thuốc kháng sinh, tăng hiệu suất sinh sản của ong chúa và ong đực,
tăng được kích thước quần thể và cuối cùng là mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nuôi ong (Aubert et al., 2008).
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp .........
15