Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu bệnh nấm hại cải bắp và biện pháp phòng trừ tại hải phòng vụ đông 2008 và vụ xuân 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 99 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ THỊ CHUYÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM HẠI CẢI BẮP VÀ
BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ TẠI HẢI PHỊNG
VỤ ðƠNG 2008 VÀ VỤ XUÂN 2009

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGƠ BÍCH HẢO

HÀ NỘI 2009


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu ñược nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn:


Vũ Thị Chuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. i


Lời cảm ơn
ðể hồn thành đề tài này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận
được sự giúp ñỡ của rất nhiều các cá nhân và tập thể. Do vậy tơi muốn bày tỏ
lịng biết ơn tới tất cả các nhân, tập thể, các ñơn vị ñã giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người cơ hết sức tận
tình và chu đáo đó là PGS.TS Ngơ Bích Hảo. Cơ đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức và kinh nghiệm q báu cũng như lịng say mê nhiệt tình nghiên cứu
khoa học.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Nông học Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ
môn Bệnh cây- Nông dược, các anh chị em ñang làm việc tại Trung tâm
Nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới. Các đồng chí, đồng nghiệp cơng tác tại Trung
tâm Khuyến nơng Hải Phịng, Chi cục BVTV Hải Phịng, Chi cục Kiểm dịch
vùng I ln sẵn lịng tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tơi có thể hoàn thành
luận văn nghiên cứu khoa học.
Cám ơn các bạn cùng tham gia ñề tài khoa học ñã hỗ trợ tơi trong
những lúc cần thiết.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân đã tạo mọi
điều kiện cho tơi n tâm cơng tác và học tập. Một lần nữa tôi xin chân thành
cảm cám ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn:

Vũ Thị Chuyên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………....i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………...ii
Mục Lục…………………………………………………………………......iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………...vi
Danh mục các bảng………………………………………………………....vii
Danh mục ñồ thị………………………………………………………….....ix
1. Mở ñầu ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
1.2 Mục đích - u cầu của đề tài. ...............................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................... 3
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .........................................................4
2.1.1. Bệnh lở cổ rễ và thối nâu (Rhizoctonia solani) ........................................... 4
2.1.2. Bệnh đốm vịng.................................................................................................. 8
2.1.3. Bệnh thối hạch ................................................................................................. 12
2.1.4. Bệnh sưng rễ cải bắp ...................................................................................... 14
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 16
2.1.1. Bệnh lở cổ rễ và thối nâu ............................................................................... 16
2.1.2 Bệnh đốm vịng ................................................................................................. 17
2.1.3 Bệnh thối hạch .................................................................................................. 18
2.1.4. Bệnh sưng rễ cải bắp ...................................................................................... 18
3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................... 20
3.1. ðối tượng nghiên cứu......................................................................... 20
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu....................................................... 20


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. iii


3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20
3.5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 21
3.5.1 Phương pháp nghiên cứu ngồi đồng. .......................................................... 21
3.5.1.1. Phương pháp điều tra bệnh hại lá cây cải bắp ........................................ 21
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng. ....................................................... 22
3.6. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu............................................... 26
3.6.1. Các cơng thức tính tốn ................................................................................. 26
3.6.2. Xử lý thống kê ................................................................................................. 28
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................... 29
4.1 Tình hình bệnh hại trên cây Cải bắp tại Hải Phịng.............................. 29
4.1.1 Thành phần bệnh hại cây Cải bắp vụ đơng 2008 và vụ xuân 2009......... 29
4.1.2 ðặc ñiểm triệu chứng của một số bệnh nấm hại cây Cải bắp .................. 31
4.1.3 Diễn biến một số bệnh nấm chủ yếu hại cải bắp vụ đơng 2008 và vụ
xn năm 2009 tại Hải Phịng. ......................................................................... 34
4.1.4 Mức độ nhiễm bệnh sưng rễ, lở cổ rễ, đốm vịng và thối hạch trên một
số giống cải bắp trồng khảo nghiệm vụ đơng năm 2008 tại xã Hồng
Phong – An Dương- Hải Phòng ....................................................................... 40
4.1.5 Ảnh hưởng của cơng thức ln canh đến mức độ nhiễm bệnh sưng rễ, lở
cổ rễ, đốm vịng và thối hạch tại Hải Phịng vụ đơng năm 2008. .............. 42
4.2 Kết quả nghiên cứu trong phịng thí nghiệm........................................ 44
4.2.1 Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của một số lồi nấm
chính hại cây cải bắp .......................................................................................... 44
4.2.2 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của nấm Alternaria brassicae,
Alternaria brassicicola và nấm Sclerotinia sclerotiorum ........................... 51
4.3 Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh ..................................... 56
4.3.1 Khảo sát hiệu quả của chế phấm nấm Trichoderma hazianum và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. iv


chất kháng Bion trong phòng trừ bệnh lở cổ rễ, đốm vịng, thối hạch trên cải
bắp vụ đơng năm 2008 Hải Phịng. ................................................................. 56
4.3.2 Ảnh hưởng của thuốc hóa học ñến sự sinh trưởng của nấm
Alternaria brassicae và nấm Alternaria brassicicola trên môi trường
PGA..........................................................................................................59
5. Kết luận................................................................................................... 64
5.1 Kết luận............................................................................................... 64
5.2.ðề nghị............................................................................................... .65
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….........……...66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LCR

Lở cổ rễ

ðV

ðốm vòng

TH

Thối hạch


SR

Sưng rễ

HQPT

Hiệu quả phịng trừ

MðBT

Mật độ bào tử

CT

Cơng thức

ðC

ðối chứng

TLB

Tỷ lệ bệnh

ðKTN

ðường kính tản nấm

CSB


Chỉ số bệnh

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây cải bắp vụ đơng 2008 và vụ xn 2009
tại Hải Phịng..............................................................................................29
Bảng 4.2. Vị trí gây hại của các tác nhân gây bệnh trên cây cải bắp tại Hải
Phòng.............................................................................................. 32
Bảng 4.3. Diễn biến bệnh lở cổ rễ trên một số giống cải bắp vụ đơng 2008.. 35
Bảng 4.4. Diễn biến bệnh lở cổ rễ trên giống Tokita vụ xuân năm 2009 tại
Hải Phịng. ...................................................................................... 36
Bảng 4.5. Diễn biến bệnh đốm vịng trên một số giống cải bắp vụ đơng
2008 tại Hải Phịng.......................................................................... 37
Bảng 4.6. Diễn biến bệnh đốm vịng trên giống Tokita vụ xuân năm 2009
tại Hải Phòng .................................................................................. 38
Bảng 4.7. Diễn biến bệnh thối hạch hại cải bắp vụ đơng năm 2008 tại Hải
Phòng.............................................................................................. 39
Bảng 4.8.Diễn biến bệnh thối hạch trên giống cải bắp Tokita vụ xuân năm
2009 tại Hải Phòng.......................................................................... 39
Bảng 4.9. Mức ñộ nhiễm bệnh trên một số giống cải bắp trồng khảo
nghiệm vụ đơng năm 2008 tại Hồng Phong- An Dương- Hải
Phịng.............................................................................................. 41
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của cơng thức ln canh đến bệnh lở cổ rễ, đốm
vịng, thối hạch, sưng rễ hại cải bắp vụ đơng 2008 vùng Hải
Phịng.............................................................................................. 43
Bảng 4.11. ðặc điểm hình thái một số lồi nấm chính gây hại trên cải bắp... 47
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến sự phát triển tản nấm

và mật ñộ bào tử nấm Alternaria brassicae ..................................... 51
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến sự phát triển tản nấm
và mật ñộ bào tử nấm Alternaria brassicicola................................. 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. vii


Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mơi trường đến sự phát triển tản nấm
S. sclerotiorum ................................................................................ 56
Bảng 4.15. Hiệu quả phòng trừ đối với bệnh lở cổ rễ vụ đơng năm 2008 tại
Tân Dân – An Lão - Hải Phòng....................................................... 57
Bảng 4.16. Hiệu quả phòng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum,
chất kích kháng Bion đến bệnh đốm vịng hại cải bắp vụ đơng 2008.....58
Bảng 4.17. Hiệu quả phịng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum và
chất kích kháng Bion đến bệnh thối hạch cải bắp vụ đơng năm 2008. .....60
Bảng 4.18. Tác dụng của chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma hazianum,
chất kích kháng Bion với sự sinh trưởng cải bắp tại Tân Dân – An
Lão - Hải Phòng. ............................................................................. 61
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của một số thuốc hố học đến sự phát triển tản nấm
A. brassicae và A. brassicicola........................................................ 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. viii


DANH MỤC ðỒ THỊ
Biểu ñồ 1. Mức ñộ nhiễm bệnh LCR, ðV, TH, SR trên 4 giông cải bắp trồng
khảo nghiệm vụ đơng năm 2009 tại Hồng Phong – An Dương - Hải
Phịng. ................................................................................................... 41
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến sự phát triển tản
nấm Alternaria brassicae...................................................................... 52

Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến sự hình thành bào
tử nấm Alternaria brassicae.................................................................. 52
Biểu ñồ 4. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển tản
nấm Alternaria brassicicola.................................................................. 54
Biểu ñồ 5: Ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến sự hình thành bào
tử nấm Alternaria brassicicola.............................................................. 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. ix


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cải bắp (Brassica oleracea.var.capitata.Lizg), thuộc họ thập tự
(Brassiceae), có nguồn gốc từ ðịa Trung Hải nơi có khí hậu ơn đới. Cải bắp
khơng chỉ là món ăn ngon mà cịn có tác dụng chữa ñược bệnh như nước bắp
cải chữa ñược bệnh loét da, ăn cải bắp hàng tuần giảm ñược 70% xác suất ung
thư ruột, phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ..., là nguồn cung cấp tốt các
nguyên tố khống cho cơ thể con người đặc biệt là kali, các vitamin A và C.
Thành phần dinh dưỡng chứa trong 100g cải bắp tươi gồm : 92,4%
nước; 0,1g chất béo; 5,8g cacbonhydrat; protein 1,28g; vitamin B1 0,061mg;
Vitamin C 36,6mg; Vitamin A : 400(UI); Ca 40mg; P: 26mg; K: 2,71mg;
Vitamin B6 : 0,124mg.
Về mặt giá trị hàng hoá, cây cải bắp là nguyên liệu và mặt hàng xuất
khẩu có giá trị. Do vậy cải bắp cũng như một số các loại rau khác đã góp phần
vào việc phát triển các ngành kinh tế khác và là nguồn thức ăn cho chăn ni.
Trong những năm gần đây, sản xuất rau của Hải Phịng nói riêng và cả
nước nói chung có những bước thay đổi rõ rệt cả về diện tích, năng suất, chất
lượng và đa dạng hố về chủng loại. Tuy nhiên nhìn về khía cạnh chất lượng,
vấn đề sản xuất rau theo hướng cơng nghệ cao, đảm bảo an tồn đã và đang là
một thách thức khơng nhỏ, địi hỏi phải có một hệ thống giải pháp có tính

chiến lược và ñồng bộ của các cơ quan ban ngành chức năng.
Hải Phịng là một thành phố du lịch có khoảng 1,75 triệu dân, tiêu thụ
200 - 250 nghìn tấn rau mỗi năm, đó là một nguồn tiêu thụ lớn cho ngành
nơng nghiệp. Trong những năm qua, Hải Phịng đã xây dựng ñược nhiều vùng
trồng rau với qui mô tập trung khép kín, đảm bảo an tồn sản phẩm theo tiêu
chuẩn của Việt Nam như Trung tâm Công nghệ cao nông lâm nghiệp tại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 1


huyện An lão, vùng sản xuất rau của công ty ñóng tàu Nam Triệu…, tuy
nhiên giá thành cao, chưa phù hợp với thị yếu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, diện tích đất nơng nghiệp tại Hải Phịng ngày một giảm
do xu thế đơ thị hố, riêng tính từ năm 2005 - 2008 tỷ lệ giảm ñạt 1,2%/năm.
Do vậy việc sản xuất rau cịn mang tính chất manh mún của các hộ nơng dân
mang tính tự phát nên hiệu quả chưa cao. Cùng với việc chạy theo lợi nhuận,
việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để phịng trừ sâu bệnh ñã gây nên hiện
tượng kháng thuốc, làm cho sâu bệnh phát triển ngày càng mạnh hơn, trong
đó có bệnh lở cỗ rễ, bệnh sưng rễ, bệnh thối hạch, đốm vịng, sương
mai...xuất hiện và gây hại ở tất cả các vùng trồng cải bắp quanh năm.
Do vậy ñối với việc mở rộng các vùng trồng rau với qui mô tập trung
trong ñó có vùng trồng cải bắp cần quan tâm ñến cơng tác phịng trừ dịch hại,
đánh giá thiệt hại, sự phát sinh phát triển của các bệnh hại chính gây ra trên
cải bắp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, từ ñiều kiện phát triển các
vùng trồng rau với qui mơ lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngồi thành
phố đạt tiêu chuẩn cho phép và địi hỏi trong cơng tác nghiên cứu, chúng tơi
tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu bệnh nấm hại cải bắp và biện pháp phịng trừ tại Hải
Phịng vụ đơng 2008 và vụ xn 2009”.
1.2 Mục đích - u cầu của ñề tài.

1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh thành phần bệnh nấm hại cải bắp vụ đơng 2008 và vụ xn
2009, đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh lở cổ rễ, sưng rễ, đốm vịng, thối
hạch do nấm gây ra tại các vùng trồng rau Hải Phòng: huyện An Lão, huyện
An Dương và khảo sát một số biện pháp phòng trừ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 2


1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần bệnh nấm hại cải bắp tại một số vùng trồng rau tại
Hải Phòng.
- Giám ñịnh bệnh nấm hại trên cây cải bắp trong các vùng trồng rau tại
Hải Phịng vụ đơng 2008 và vụ xuân 2009.
- Thử nghiệm phòng trừ bệnh nấm bằng chế phẩm sinh học nấm đối
kháng Trichoderma hazianum, chất kích kháng Bion và thuốc hố học
trong điều kiện ngồi đồng ruộng và phịng thí nghiệm.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 3


2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
Cây cải bắp thường nhiễm một số bệnh chủ yếu như bệnh sưng rễ, bệnh
lở cổ rễ, bệnh đốm vịng và bệnh thối hạch, bệnh thối nâu, đây là ngun nhân
chính làm giảm chất lượng và năng suất trồng cải bắp. Có nhiều tài liệu
nghiên cứu trong và ngồi nước đã được cơng bố về thành phần bệnh chính
hại cải bắp trên thế giới và ở nước ta và ñây là những tài liệu vơ cùng hữu ích
giúp chúng tơi trong q trình thực hiện đề tài.
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Bệnh lở cổ rễ và thối nâu (Rhizoctonia solani)

Nấm Rhizoctonia solani là tác nhân gây bệnh cho cây trồng có nguồn gốc
trong đất, là lồi nấm phổ biến xuất hiện ở khắp các vùng trồng trọt trên thế giới.
Loài nấm này có phạm vi ký chủ rất rộng trên mọi vùng sinh thái trồng trọt, hại trên
32 họ cây trồng khác nhau và 20 loài cỏ dại thuộc 11 họ. Chỉ riêng ở Mỹ đã có
khoảng 550 lồi cây khác nhau thuộc phạm vi ký chủ của R. solani [13].
Nấm Rhizoctonia solani đã được Decandolle mơ tả đầu tiên vào năm
1815 khi đó có tên là Rhizoctonia crocorum trong đó lồi R. solani là lồi
quan trọng nhất của loại nấm Rhizoctonia. Tuy nhiên bệnh chỉ ñược biết ñến
vào năm 1858, khi Julius Kuhn nghiên cứu bệnh lở cổ rễ trên cây khoai tây
(Paulo Ceresini, 1999) [34].
Triệu chứng gây bệnh hại của nấm R.solani rất khác nhau, tuỳ từng bộ
phận như lở cổ rễ, thối rễ, chết rạp cây con, thối bẹ lá và thối gốc...Tuy nhiên
chúng chủ yếu tấn cơng vào phần dưới mặt đất của cây như rễ, trụ dưới lá
mầm và hạt giống (Paulo Ceresini, 1999) [34]. Giai ñoạn cây con từ 2 lá mầm
và 1-2 lá thật khi bị lồi nấm này tấn cơng có thể bị ñổ gục và chết . Triệu chứng
thường xuất hiện trên cây bị bệnh là những chấm nâu, nâu ñỏ ở gần phần thân
sát mặt ñất, rễ bị thối. Hạt giống bị nhiễm nấm R.solani thường mất sức nảy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 4


mầm. Bên cạnh đó nấm R.solani cũng có khả năng xâm nhiễm qua thân, lá, quả,
nơi có vị trí gần mặt ñất hoặc tiếp giáp với ñất (Janice Y. Uchida, 2008) [26].
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ ñược xác định là thuộc bộ
nấm trơ (Mycelia sterilia), nhóm nấm bất tồn (Fungi imperfecti) [26] giai đoạn
hữu tính là Thanatephorus cucumeris thuộc họ Ceratobasidiaceae, bộ
Ceratobasidiales, lớp nấm ñảm Basidiomycetes [13].
Sợi nấm Rhizoctonia solani giai đoạn non khơng màu trong suốt và
mọc được trên mơi trường nhân tạo hay trên bề mặt cây trồng. Các nhánh của
sợi nấm ngắn ñi và phát triển thành hạch. Trong tự nhiên, sợi nấm có màu

vàng nhạt rồi chuyển sang vàng nâu (Baruch Sneh và CTV, 1998) [12].
Sợi nấm sinh ra tạo thành các nhánh bên và hợp với sợi chính tạo thành
một góc xiên, có màu tối. Sợi nhánh thắt lại một đoạn ngắn ở phần gốc, thường
có một vách ngăn ở gần gốc sợi nhánh. Nấm R. solani cũng sinh dạng sợi ñặc
biệt, các tế bào kết lại với nhau tạo thành thể thống nhất, ñược gọi là tế bào
Monilioid. Những tế bào Monilioid hoà lẫn với nhau tạo ra cấu trúc dày ñặc
ñược gọi là hạch nấm, ñể chống lại ñiều kiện mơi trường bất thuận, đảm bảo
nấm sống sót trong điều kiện bất lợi [33].
Theo Baruch Sneh và ctv, hạch nấm có màu nâu, hình dạng và kích thước
khác nhau, đường kính hạch nấm dao động từ 1-8µm. Hạch nấm thường ñược hình
thành trên bề mặt ký chủ, trên bộ phận cây trồng và trên mô thực vật [12].
Nấm R.solani chịu tác ñộng của ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ, pH và hệ vi sinh
vật ñất ñến sự tồn tại và khả năng xâm nhiễm lan truyền (Mc Carter, SM 1993)
[29]. ðiều kiện nhiệt ñộ cho nấm sinh trưởng phát triển mạnh là 25 - 300C.
Theo tác giả Kokalis – Burelle, N và cộng sự (1997) cho thấy nấm R.
solani sản sinh ra một số ñộc tố gây hại cho cây trồng như axit oxalic có thể làm
biến đổi màu ở hạt và gây ra các vết ñốm trên lá vào giai đoạn đầu của bệnh.
Nấm là ngun nhân chính gây ra bệnh thối hạt làm chết cây con, thối lá mầm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 5


thối rễ, gây cháy lá khi nấm xâm nhập tiết ra enzym cellulilitic pectinolitic và
các ñộc tố thực vật [27].
Do có phổ ký chủ rộng, khả năng gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng nên
bệnh lở cổ rễ do nấm R. solani gây hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng sản xuất
trên thế giới.
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu và ñề xuất áp dụng một số biện pháp
phòng trừ như : chọn tạo giống chống chịu, canh tác, chế phẩm sinh học, thuốc
hoá học....

ðối với biện pháp chọn tạo giống chống bệnh các nhà nghiên cứu ñã sử
dụng các phương pháp lai tạo, chọn lọc cá thể... ñể chọn tạo ra các giống cây
trồng có khả năng kháng bệnh cao.
Áp dụng biện pháp canh tác như: trước khi gieo trồng cần tiêu nước, trồng
cây với mật ñộ khoảng cách thích hợp để tránh dẫn đến ẩm độ cao là điều kiện
thích hợp cho nấm phát sinh, phát triển. Tiến hành dọn sạch tàn dư cây bệnh ra
khỏi ñồng ruộng cũng có tác dụng làm giảm số lượng nguồn bệnh trong ñất ñồng
thời tiến hành luân canh với các cây trồng khác họ hoặc ít mẫn cảm với nấm
bệnh cũng có tác dụng giảm mức độ gây bệnh.
Tuy nhiên để có hiệu quả phịng trừ nhanh các nhà nghiên cứu đã sử dụng
các loại thuốc hố học. Các loại thuốc trừ nấm như Methyl thiophanate,
chlorothalanil... ñược sử dụng một cách hợp lý đều có tác dụng phịng trừ bệnh
do nấm R.solani gây ra (Janice Y.Uchida, 2008) [26].
Ngày nay, với xu thế sản xuất theo hướng an toàn nên con người ñã chú
trọng nhiều ñến việc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh học để phịng trừ
dịch hại cây trồng. Các sản phẩm này có nhiều ưu điểm là an tồn với mơi
trường, vật ni và con người, khơng tạo ra tính kháng và các nịi, chủng mới
đồng thời đảm bảo tính cân bằng trong hệ sinh thái.
Nhiều nghiên cứu ñược tiến hành ở các nước trên thế giới như Anh, Pháp,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 6


Mỹ, ..... đã sử dụng các lồi sinh vật có ích ñặc biệt là các vi sinh vật ñối kháng
trong đó lồi nấm Trichoderma sp. được đánh giá cao nhất.
Nấm Trichoderma sp. là một loại nấm sống hoại sinh trong ñất và trên các
tàn dư thực vật, thuộc bộ Hyphales, lớp nấm bất tồn (Fungi imperfecti). Cơ chế
đối kháng của nấm Trichoderma sp. ñối với nấm gây bệnh chủ yếu là ký sinh dẫn
ñến tiêu diệt sợi nấm (Dubey, 1995) [19] hoặc tạo ra các chất kháng sinh có hoạt
tính sinh học cao ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh (Chet, 1981) [14].

Ngồi ra lồi nấm này cịn có thể tiết ra các loại men gây biến đổi thành
tế bào sợi nấm gây bệnh (Elad và cộng sự, 1983) [19]. Theo tác giả Chet I.,
Baker R (1981) nấm Trichoderma sp. cịn thể hiện tính đối kháng thơng qua việc
cạnh tranh dinh dưỡng, nơi cư trú với nấm gây bệnh làm ức chế sự sinh trưởng,
phát triển của chúng [14].
Kết quả nghiên cứu của Strashnov Y (1985) [34] ñược thực hiện ở ngồi
đồng cho thấy nấm đối kháng Trichoderma hazianum khi phun vào ñất nhiễm
nấm Rhizoctonia solani hoặc phun lên cây, quả sẽ làm giảm tỷ lệ thối quả từ 4383%. Khi trộn Trichoderma hazianum với ñất bị nhiễm nấm tự nhiên sẽ có tác
dụng làm giảm khả năng lây nhiễm của bệnh là 86%, làm giảm tỷ lệ thối quả từ
27 - 51% .
Ngoài tác dụng ức chế nấm bệnh phát triển, nấm đối kháng Trichoderma
sp. cịn có tác dụng kích thích cây trồng sinh trưởng phát triển. Qua các kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thì cơ chế của sự tác động này có thể là do
nấm Trichoderma sp. ức chế các nấm thứ yếu trong vùng rễ cây, sản sinh ra các
chất kích thích sinh trưởng hoặc các Vitamin, phân giải thành các chất dễ hấp
thụ cho cây trồng. Do vậy dùng chế phẩm Trichoderma sp. có tác dụng phịng
trừ bệnh hại cây trồng, làm giảm tỷ lệ cây bị bệnh, giúp cây tăng sức đề kháng,
đối với vi sinh vật gây bệnh, có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với cây trồng
(Elad và cộng sự, 1980; Harman và cộng sự , 2004) [20], [22].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 7


2.1.2. Bệnh đốm vịng
Bệnh đốm vịng do hai lồi nấm Alternaria brassicae và Alternaria
brassicicola gây ra, nấm gây hại hầu hết các cây họ thập tự như súp lơ, cải
canh, cải tàu, cải bắp, cải dầu và cây cải củ …
ðây là hai loài nấm gây hại rất phổ biến ở các vùng trồng cải bắp trên toàn
thế giới. Nấm gây bệnh chịu ảnh huởng nhiều của thời tiết, nấm gây hại nặng
cho cây trồng khi gặp ñiều kiện thời tiết mát mẻ, mưa nhiều và ở những khu vực

có lượng mưa tương ñối cao (Humpherson-Jones và Phelps, 1989) [24].
Alternaria brassicae và Alternaria brassicicola phá hại cây ký chủ ở tất
cả các giai ñoạn sinh trưởng kể cả hạt. Trên cây con vết bệnh xuất hiện trên
thân màu ñen, làm cho cây còi cọc hoặc làm chết rạp cây con (Valkonen và
Koponen, 1990) [49].
Trên cây trưởng thành, bệnh hại chủ yếu ở phần lá già do chúng thường
xuyên tiếp xúc với ñất và dễ bị vết thương xây xát khi có mưa, gió lớn. Khi bệnh
xâm nhiễm vào lá già thường khơng gây thiệt hại lớn đến năng suất và bệnh có thể
được kiểm sốt bằng cách loại bỏ các lá bị bệnh (Chupp và Sherf, 1960) [15].
Trên cành mang quả hoặc trên vỏ hạt bị bệnh thường tối màu, hoặc có
những đốm đen làm cho hạt nhiễm bệnh dễ bị nứt, dẫn ñến năng suất giảm
ñáng kể. Sự xâm nhiễm gây hại còn xảy ra trên các cây cải trước hoặc sau thu
hoạch, điển hình với triệu chứng đỉnh bông bị biến màu nâu ở súp lơ, bắp cải
bị thối.
Theo tác giả Chupp và Sherf, 1960[15] cho biết cả hai lồi nấm gây
bệnh trên đều truyền qua hạt giống. Chúng làm nhăn hạt, héo cuống quả trước
khi hình thành hạt hoặc chúng tạo ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhiễm làm thối
mềm thân, cuống dẫn tới có thể làm chết cây. Ngoài việc gây hại hạt giống
cây trồng, chúng cịn có thể tồn tại trong hạt giống, truyền bệnh cho vụ cây
trồng sau dẫn ñến làm mất cây con (Rangel, 1945) [36].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 8


• Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của nấm gây bệnh đốm vịng
Các tác giả S.B. Mathur và Olga Kongsdal, (2000) đã mơ tả cành bào tử
của nấm A. brassicae có màu oliu sáng hoặc màu nâu tối, bào tử thường mọc
riêng lẻ hoặc đơi khi mọc thành cụm. Thể sợi nấm có màu trắng, mượt với các
bào tử bao phủ lên hạt giống. Bào tử nấm thẳng, dạng chuỳ ngược, có vịi, bào tử
có từ 6-19 vách ngăn ngang (thơng thường có từ 11-15), có từ 0-8 vách ngăn

theo chiều dọc khơng đối xứng. Bào tử nhẵn với kích thước 75-35 x 20-30µm,
vịi có chiều dài bằng 1/3 - 1/2 chiều dài của bào tử [37].
Cành bào tử A. brassicae tạo ra bào tử vơ tính có chiều dài khoảng 160200 µm . Sự hình thành bào tử xảy ra ở nhiệt ñộ khoảng 8 - 240C, tương ứng
với khoảng nhiệt ñộ này bào tử sẽ thành thục sau 24 - 14h. Tại nhiệt ñộ tối ưu
là 16 - 240C chuỗi bào tử được hình thành sau 12 - 14h.
Tản nấm Alternaria brassicicola có màu đen sáng bóng bao gồm bào tử
đính trên các chuỗi đơn, hẹp dài. Hiếm khi sợi nấm phân nhánh và khơng thấy có
thể sợi nấm trên hạt giống. Bào tử thẳng, hình trụ thường thon dần về phía đỉnh có
từ 1-11 vách ngang, vách dọc hiếm thấy. (S.B. Mathur và Olga, 2000) [37].
Nấm A. brassicicola hình thành bào tử ở nhiệt độ 8 - 300C, tại đó bào
tử thành thục sau 43-14h. Nhiệt độ tối ưu là 18 - 300C ở đó bào tử ñược hình
thành sau 13h.
Sự xâm nhiễm của nấm lên cây trồng chỉ xảy ra với điều kiện phải có
giọt mưa, sương hoặc ẩm độ khơng khí cao. Q trình xâm nhiễm sẽ xảy ra
tối thiểu sau 9-18h (Humpherson-Jones và Phelps, 1989) [25].
Theo tác giả Chupp và Sherf (1960); Rangel (1945) cho rằng ẩm độ
duy trì liên tục trong 24h hoặc hơn sẽ đảm bảo cho sự xâm nhiễm thành cơng.
Ở ñộ ẩm tương ñối 91.5% hoặc cao hơn nấm sẽ hình thành được 1 lượng lớn
bào tử thành thục sau 24h [15], [36].
Bào tử nấm A. brassicae nảy mầm ñược trong khoảng nhiệt độ từ 8 -

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 9


310C, nhưng hầu hết bào tử nấm nảy mầm nhanh chóng trong vịng 3h khi
nhiệt độ khoảng 21 - 280C (khoảng 98% bào tử nảy mầm). Khi nhiệt ñộ giảm,
lượng thời gian cần thiết ñể 98% bào tử nảy mầm tăng. (Degenhardt et al.,
(1982) [16].
Bào tử nấm Alternaria brassicicola nảy mầm ở nhiệt ñộ 7 - 310C. Bào
tử nảy mầm ñược 98% tại 150C sau 10h ủ bệnh, 98% bào tử nảy mầm sau 3h

tại 310C. Khi lây bệnh nhận tạo, nấm Alternaria brassicicola biểu hiện triệu
chứng nhanh nhất ở nhiệt ñộ 250C. Nhưng riêng trên cây con, triệu chứng
biểu hiện nhanh nhất ở 300C. Nước hoặc ñộ ẩm cao là ñiều kiện cần thiết cho
sự nảy mầm và xâm nhiễm của nấm (Degenhardt et al., 1982) [16] .
Nấm gây bệnh đốm vịng tồn tại dưới dạng bào tử trên vỏ hạt hoặc sợi
nấm trong hạt cũng như tàn dư cây bệnh. Mẫu hạt cũ trên 20 tháng nhiễm nấm
Alternaria brassicae ñược lưu trữ ở 00C trong 14 tháng thấy sức nảy mầm của
bào tử nấm vẫn cao. Nấm A. brassicae trong mẫu hạt bảo quản 6 tháng ở
nhiệt ñộ 23 - 300C thấy bào tử vẫn còn hữu hiệu và cịn khả năng lây nhiễm.
ðơi khi trong hạt cịn có những sợi nấm tiềm sinh, vì vậy khi đã xử lý bề mặt
hạt cây con vẫn có thể bị nhiễm bệnh (Rangel, 1945) [36].
Bào tử nấm Alternaria brassicicola có thể tồn tại trên bề mặt hạt khoảng
2 năm khi hạt ñược bảo quản ở 100C, ñộ ẩm 50%, sợi nấm có thể tồn tại trong
hạt khoảng 12 năm (Maude và Humpherson-Jones, 1980a, b). Trên tàn dư cây
bệnh, bào tử nấm tồn tại ñược khoảng 12 tuần. Những ruộng cây trồng ñược
thu hoạch trong vụ này sẽ là nguồn bệnh lây nhiễm cho các ruộng trồng xung
quanh và cây trồng vụ sau (Humpherson-Jones, 1989) [24], [25].
Các tác giả Tripathi và Kaushik (1984) cho rằng nấm Alternaria brassicae
và Alternaria brassicicola còn tồn tại ở dạng vi hạch (microsclerotia) và hậu bào tử
khi trên lá bệnh có một phần bị thối rữa [44]. Cả vi hạch và hậu bào tử đều có thể
được hình thành trong tế bào bào tử đính, chúng phát triển tốt nhất ở ñiều kiện nhiệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 10


ñộ thấp (30C) . Bào tử hậu cũng có thể phát triển trong tế bào bào tử đính trên đất tự
nhiên ở nhiệt độ phịng (Tsuneda và Skoropad, 1977) [45].
Nấm gây bệnh đốm vịng lan truyền chủ yếu qua hạt giống, nhiễm bệnh
nhờ bào tử trên vỏ hạt và các sợi nấm tiềm tàng trong hạt. Các bào tử ñược
phát tán nhờ gió, nước, cơng cụ, và động vật. Tản nấm có thể sống được trên

cây cỏ mẫn cảm và trên những cây trồng lâu năm (Chupp và Sherf, 1960;
Rangel, 1945; Maude và Humpherson-Jones, 1989) [15], [24].
Nấm gây bệnh ñốm vòng còn tồn tại trên tàn dư cây bệnh . Trong một số
nghiên cứu cho thấy các tác nhân gây bệnh trên tàn dư lá cây cải dầu và cải bắp
có thể tồn tại lâu như trên lá bị bệnh còn tươi. Với cải dầu tác nhân gây bệnh tồn
tại ñược trong 8 tuần, còn ñối với cải bắp là 12 tuần (Humpherson-Jones, 1989)
[24]. Theo nghiên cứu của tác giả Rangel (1945) cho rằng phương thức lây
nhiễm qua tàn dư cây bệnh thường xảy ra ở giai ñoạn vườn ươm và cây con bị
nhiễm bệnh ở vườn ươm có thể mang nguồn bệnh ra ruộng sản xuất [36].
Dựa trên các nghiên cứu về ñặc ñiểm phát sinh phát triển, ñặc ñiểm
sinh học của nấm gây bệnh ñốm vòng, các tác giả ñã ñề suất một số biện pháp
quản lý dịch bệnh sau:
+ Cơng tác dự tính dự báo: Trong nghiên cứu invitro người ta ñã chỉ ra
rằng nhiệt ñộ và sự nảy mầm của bào tử có mối quan hệ với nhau. Nếu những
mối quan hệ này ñược gắn với điều kiện đồng ruộng thì có thể dự đốn được
sự nảy mầm và quá trình phát triển tiếp theo của nấm, từ đó có kế hoạch
phịng trừ trên diện rộng (Humpherson-Jones và Phelps, 1989) [24], [25].
+ Luân canh cây trồng: Bố trí ln canh với những cây trồng khơng
thuộc họ thập tự và dọn sạch tàn dư cây bệnh, cỏ dại là ký chủ phụ của bệnh
đốm vịng. Vì bào tử có thể sống trong mơ lá từ 8 - 12 tuần, mơ thân khoảng
23 tuần nên những cách đồng trồng lại ngay sau khi thu hoạch thường bị các
tác nhân gây bệnh tấn cơng sớm từ giai đoạn đầu sinh trưởng của cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 11


(Humpherson -Jones, 1989) [24], [25].
+ Chọn giống kháng bệnh: Các giống cây trồng khác nhau trong họ
thập tự có tính kháng bệnh đốm vịng khác nhau nhưng khơng đáng kể.
+ Sử dụng chế phẩm sinh học để phịng trừ: Nghiên cứu sơ bộ về xạ

khuẩn cho thấy ở ñiều kiện thí nghiệm trong phịng và trên đồng ruộng, xạ
khuẩn Streptomyces arabicus đều có tác dụng diệt trừ nấm Alternaria
brassicae và Alternaria brassicicola (Sharma và cộng sự., 1984; Sharma và
cộng sự., 1985) [39], [40]. Ở Phần Lan, người ta xử lý bề mặt hạt giống bằng
Streptomyces griseoviridis (15 mg /g hạt giống) mang lại hiệu quả phòng trừ
tốt (Valkonen và Koponen, 1990) [49].
+ Sử dụng thuốc hóa học: Có nhiều loại thuốc trừ nấm đã được thử
nghiệm cho hiệu quả phịng trừ tốt đối với nấm A. brassicae. Có khoảng 18 loại
thuốc có tác dụng phịng trừ nấm A. brassicae, trong ñó Dithane M-45
(Mancozeb) và Dithane Z-78 (Zineb) là hai thuốc hố học có tác dụng phịng trừ
hữu hiệu nhất. Có 7 loại thuốc hố học kìm hãm sự phát triển của bệnh trên ñồng
ruộng: Benlate, Dithane M-45, Dithane Z-78, Ziram, Difolatan-80, Thiram và
Blitox-50. Có thể xử lý hạt bằng Benlate, Dithane M-45, Dithane Z-78.
Theo tác giả Maude và cộng sự (1984) cho thấy: Hai thuốc Iprodione
và fenpropimorph có hiệu quả ttrong phịng trừ nấm Alternaria sp. trên đồng
ruộng và trong xử lý hạt với liều lượng 0.25 lb a.i./100g hạt [30].
Xử lý bề mặt hạt bằng Thiram với liều lượng 0.55 lb/100 lb hạt ñể trừ
nấm Alternaria brassicicola (Valkonen and Koponen,1990) [49].
2.1.3. Bệnh thối hạch
Bệnh thối hạch cải bắp gây ảnh hưởng ñến sự phát triển của nhiều
giống cải bắp trong sự bảo quản và ñộ tươi của sản phẩm. Nguyên nhân do
nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra, là ñối tượng nguy hiểm gây giảm năng
suất trên ñồng ruộng, trong kho bảo quản, dưới ñiều kiện vận chuyển và tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 12


thụ ( Helene R. Dillard, 1987) [23].
Theo tác giả Helene R. Dillard (1987) cho biết nấm Sclerotinia
sclerotiorum phân bố rộng và liên quan ñến thời tiết mát mẻ và ẩm ñộ của

nhiều vùng trên thế giới. Nấm này có phổ ký chủ rộng, nấm có thể tấn cơng
trên khoảng 320 lồi cây trồng. Chỉ tính riêng họ Cruciferae đã tìm thấy trên
18 chủng và 32 loài. Ở Mỹ nấm này có khả năng lây lan trên nhiều chủng loại
rau và ñặc biệt gây hại nặng trên họ ñậu ñỗ. Nấm cũng gây ảnh hưởng đến các
lồi cỏ dại như cây bồ công anh Trung Quốc, cây cúc bạc Senecio jacobaea
và nhiều loài cỏ làm thức ăn cho gia súc [23].
Cũng theo tác giả này cây cải bắp có thể bị hại bất kỳ giai ñoạn phát
triển nào của cây nhưng gây hại nặng nhất từ giữa ñến cuối vụ. Ở Mỹ, sự xâm
nhiễm của nấm có thể xảy ra ở cây trên mặt ñất, trên lá non hoặc trên tán lá
tiếp xúc với đất. Vết bệnh đầu tiên có màu xám, thối ướt, hình trịn, bao phủ
một lớp nấm màu trắng. Mô ký chủ trở nên mềm, ướt khi bệnh phát triển. Sau
đó nấm phát triển trên tồn bộ bắp và hình thành hạch nấm có màu đen [23].
Theo nghiên cứu của tác giả Shiva R. và Beasley D (2005) cho thấy nấm
Sclerotinia sclerotiorum sản sinh ra các sợi nấm màu trắng và hạch to màu ñen trên
thân và lá của nhiều cây trồng lá rộng như cải bắp, ñậu tương, đậu cơ ve lùn và cơ ve
leo, cà chua, khoai tây, lạc, súplơ xanh, súplơ trắng và xà lách [40].
Hạch nấm tồn tại trong ñất qua thời gian dài. Trong điều kiện thuận lợi,
hạch nấm nảy mầm hình thành quả thể ñĩa. Các quả thể ñĩa mang túi các bào
tử túi xâm nhiễm vào cây (Erwin D.C. và Ribeiro O.K, 1996) [21].
Cũng theo tác giả Erwin D.C và Ribeiro O.K (1996) cho rằng: Bào tử
thường xâm nhiễm vào cây ở vị trí nách lá. Các cánh hoa già cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho nấm bệnh trong q trình xâm nhiễm [21]
Nguồn bệnh ban ñầu là các bào tử túi, chúng nảy mầm trong ñiều kiện
ẩm ướt trên các tàn dư cây bệnh. (Steadman, 1979) [42].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 13


Theo tác giả Tu (1986) [46] sự lan truyền bệnh thối hạch phụ thuộc vào
những yếu tố sau: nguồn bệnh trong ñất, ñộ ẩm ñất, lượng mưa, tưới tiêu, ñộ

mẫn cảm của giống, ñộ cao luống, mật ñộ cây trồng. Trên đồng ruộng khi gặp
điều kiện khơng khí lạnh, độ ẩm cao bệnh có thể bùng phát thành dịch.
Mật độ trồng có ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh, mật độ cao thì tỷ lệ bệnh
tăng. ðộ mẫn cảm của giống cũng là một nhân tố quan trọng trong quá trình
lan truyền bệnh. Những giống mẫn cảm như Fleetwood, tỷ lệ bệnh có thể từ
0-100% trong 4 tuần với bề rộng luống trồng 80cm trong khi đó giống kháng
ExRico 23 tỷ lệ bệnh chỉ từ 0 - 35%. Lượng mưa cũng là một yếu tố rất quan
trọng trong quá trình lan truyền bệnh (Tu, 1987) [47].
Qua các nghiên cứu trên các tác giả đưa ra một số biện pháp phịng trừ
bệnh thối hạch sau:
- Lựa chọn vùng trồng thích hợp: Theo tác giả Tu (1986) cho rằng các
vùng trồng khác nhau có tỷ lệ bệnh khác nhau, dao động từ 0 - 85% [47]. Do vậy
cần lựa chọn vùng trồng sạch bệnh hoặc vùng có tỷ lệ bệnh thấp để trồng cây.
-Biện pháp luân canh: Luân canh với các cây trồng như ngô, bông, không
nên luân canh những cây trồng là phổ ký chủ của Sclerotinia sclerotiorum như
cải bắp, ñậu tương, ñậu cô ve lùn và cô ve leo, cà chua, khoai tây và xà lách kế
tiếp nhau tại những vùng có mùa đơng lạnh ( Erwin D.C.và Ribeiro
O.k,1996,Stirling G.R. và Eden L.M, 2007) [21], [43].
- Xử lý hạt: Do nấm Sclerotinia sclerotiorum có khả năng tồn tại trên hạt
dưới dạng sợi. Nấm tiềm sinh ở mày hạt, nội nhũ trong khoảng 3 năm nên làm giảm
khả năng nảy mầm của hạt tới 88-100%, có thể xử lý hạt bằng Captan và
thiophanate – metylen với hiệu lực trừ nấm 100% (Tu, 1989a) [48].
2.1.4. Bệnh sưng rễ cải bắp
Bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brassicae gây ra.
Plasmodiophora brassicae còn gây hại trên nhiều loài cây họ thập tự như: súp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 14


lơ, cải dầu, cải tàu, …

Theo tác giả Sherf và MacNab (1986); Agrio (1978) [40] Khi cây bị
bệnh lá trở lên vàng, cây héo và cịi cọc, lá dưới có thể bị rụng. Triệu chứng
quan trọng nhất là rễ cây bị sưng, nấm hại cả rễ cái, rễ phụ, thậm chí cả phần
thân dưới mặt đất. Rễ bị sưng phồng lên ở giữa và thắt lại ở phía dưới. Bệnh
có thể gây hại một phần hoặc toàn bộ hệ thống rễ.
Nấm gây bệnh sưng rễ tồn tại qua đơng dưới dạng bào tử tĩnh. Khi
thuận lợi chúng nảy mầm tạo ra các bọc bào tử ñộng. Bào tử ñộng nảy mầm
xâm nhiễm vào trong rễ và tạo ra các ổ bào tử tĩnh trong rễ, mỗi ổ bào tử tĩnh
tạo ra một u sưng.
Theo tác giả Shef và MacNab (1986) ở ñiều kiện ñất lạnh, ẩm, và chua
thuận lợi cho nấm phát sinh phát triển. Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho nấm
Plasmodiophora brassicae phát triển khoảng 15-250C, trong đó nhiệt độ tối thích
là 18-200C. Trong điều kiện đất kiềm, nhiệt ñộ cao bệnh phát triển chậm [40].
Cũng theo tác giả này bệnh sưng rễ có thể lan truyền qua dụng cụ canh
tác, ñộng vật, con người. Những ruộng sản xuất có thể bị nhiễm bệnh qua cây
giống, nước tưới (Sherf và MacNab, 1986) [40].
Từ ñặc ñiểm phát sinh phát triển và khả năng lây lan của bệnh sưng rễ
các nhà nghiên cứu ñã ñề ra nhiều biện pháp ñể quản lý, phòng trừ dịch bệnh
như sau:
Theo nghiên cứu của tác giả Myers và Campbell (1985) cho rằng : sử
dụng cây giống sạch bệnh kết hợp chọn ruộng thoát nước tốt, đất sạch bệnh,
khơng ln canh với những cây họ thập tự có hiệu quả cao trong trừ bệnh
sưng rễ. Những ruộng bị bệnh nặng cần luân canh với các cây trồng không
phải ký chủ của bệnh sưng rễ trong vịng 7 năm, giữ cho pH đất trên 7,2, Có
thể dùng giống chống chịu [31].
Sau khi thu hoạch cần thu dọn sạch tàn dư cây bệnh có tác dụng làm giảm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…… ……. 15



×