Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Luận văn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần viglacera đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.47 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
••
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••


Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DUNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐƠNG ANH
Chun ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
••
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ NHUNG


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại
công ty cổ phần Viglacera Đơng Anh” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày......tháng......năm.....
rri r _ _ • 2__1 Ạ_ w
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến
quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Nhung đã hướng dẫn tận tình,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơng ty, lãnh đạo các phịng ban, các anh

chị cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần Viglacera Đơng Anh đã nhiệt tình giúp
đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày......tháng......năm.....
rri r _

_ • 2 1 Ạ___ w____

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Diễn giải

1

Từ viết tắt
CBNV


Cán bộ nhân viên

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

4

DN

Doanh nghiệp

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6
7

KHĐT

NCPT

Kế hoạch đầu tư

8
9

TCNS

Tổ chức nhân sự

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

Nghiên cứu phát triển

7



DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong
giai đoạn 2016 - 2019

38

2

Bảng 3.2

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh, Từ Sơn, Đông Triều, Hạ Long tính
đến thời điểm 31/12/2019

39

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

1

Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải
trả
Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải
trả của Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn, Đơng Triều, Hạ
Long tính đến thời điểm 31/12/2019

43

Bảng 3.5

Nhóm chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho

45

6

Bảng 3.6

Nhóm chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho của Viglacera Đơng
Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính đến thời điểm
31/12/2019


47

7

Bảng 3.7

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

47

8

Bảng 3.8

Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long
tính đến thời điểm 31/12/2019

48

9

Bảng 3.9

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

49

10


Phân tích các chỉ tiêu phản khả năng sinh lời của
Bảng 3.10 Viglacera Đông Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính
đến thời điểm 31/12/2019

51

11

Bảng 3.11 Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn

52

12

Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn của
Bảng 3.12 Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn, Đồng Triều, Hạ Long tính
đến thời điểm 31/12/2019

54

13

Bảng 3.13 Một số chỉ tiêu khác

55

14

Bảng 3.14


Một số chỉ tiêu khác của Viglacera Đơng Anh, Từ Sơn,
Đồng Triều, Hạ Long tính đến thời điểm 31/12/2019

8

44

56


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Sơ đồ

Nội dung
Quy trình nghiên cứu của luận văn

Trang

1

Sơ đồ 2.1

25

2

Sơ đồ 3.1


Anh

31

3

Sơ đồ 3.2

Công nghệ sản xuất

36

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Viglacera Đông

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành con đường tất
yếu nhằm giúp kinh tế nước nhà phát triển. Tuy nhiên, điều này mang lại không ít
thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Tự do hóa thương mại ngày càng
phát triển, các rào cản thuế quan đối với các hoạt động giao dịch buôn bán giữa các
quốc gia dần được gỡ bỏ đã mang lại nhiều cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp nước
ngồi. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua sắm hàng hóa, sử
dụng dịch vụ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp là
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả
của quá trình lao động, là kết quả của việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả
nhất, là kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn mang lại thu

nhập cho người lao động, là nguồn tích lũy cho quá trình tái sản xuất. Bên cạnh mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là một trong nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu. Các doanh nghiệp trong
nước muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng nghiên cứu, thay đổi để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hàng năm, doanh nghiệp tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ
đó xây dựng kế hoạch phát triển, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu
và tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh được thành lập theo Quyết định số
1207/QQB - BXD ngày 09 tháng 09 năm 2003 của Bộ Xây dựng về việc chuyển Nhà
máy Viglacera Đông Anh - Công ty Gốm xây dựng Từ Sơn thuộc Tổng Công ty
Thủy tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty Viglacera - CTCP) thành Công ty
Cổ phần Viglacera Đông Anh với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh
doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây dựng khác.
10

Hiện

[NN1]


nay, thị trường sản phẩm gạch nung đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu, lượng
cung sản phẩm nhiều hơn so với cầu của người tiêu dùng dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp. Việc phân tích, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại công ty đã được thực
hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục và đầy đủ nên chưa thể hiện rõ tầm quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động sản

xuất - kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Viglacera Đông Anh, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc tổ chức và
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Cơng ty.
2.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích những vấn đề lý luận chung về hoạt động sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Viglacera Đông Anh.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ các vấn đề sau:

Câu hỏi 1: Hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Cổ phần
Viglacera Đông Anh hiện nay như thế nào? Có những tồn tại, hạn chế gì? Ngun
nhân vì sao ?
Câu hỏi 2: Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

11


4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động sản xuất - kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019 vì đây là khoảng thời gian phản
ánh rõ nhất về hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Viglacera Đơng Anh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương.
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2 : Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty

Cổ phần Viglacera Đông Anh

Chương
kinh
doanh
4 : tại
GiảiCông
phápty
nâng
Cổ phần
cao hiệu
Viglacera
quả hoạt
Đông
động
Anhsản xuất -

12


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài được nhiều
người quan tâm nghiên cứu. Tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu, cơng trình nghiên

cứu có liên quan, các luận văn, luận án có nội dung tương tự đã được cơng nhận
nhằm tìm ra những phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hồn thành luận văn. Có thể
kể ra một số cơng trình tiêu biểu sau đây:
Đỗ Huyền Trang (2012) đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích hiệu
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, luận án đã xây dựng
được hẹ thống chỉ tiêu phân tích hiẹu quả kinh doanh cho ngành chế biến gỗ xuất
khẩu. Tuy nhiên, luận án vẫn còn một số tồn tại như:
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho ngành, tác giả khơng chia thành các nhóm
như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng
chi phí... mà chỉ liệt kê một số chỉ tiêu nhất định. Khi phân tích thực trạng 4 doanh
nghiệp trong ngành, tác giả lại không tiến hành phân tích theo các chỉ tiêu trên dẫn
tới người đọc khó có thể theo dõi và đối chiếu giữa các chỉ tiêu của doanh nghiệp với
chỉ tiêu của ngành.
Các chỉ tiêu của các doanh nghiệp chỉ được tiến hành phân tích trong 2 năm
2009 và 2010 trong khi thời gian nghiên cứu của luận văn là từ năm 2008 - 2010,
chuỗi dữ liệu chưa dài, chưa đủ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và xu
hướng biến động của các doanh nghiệp.
Luận án mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản trị, tiến hành xem
xét, đánh giá thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại 4 doanh nghiệp
thuộc ngành chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ nhằm chỉ ra những ưu,
nhược điểm trong hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh đang diễn ra tại các


doanh nghiệp này, nhằm hồn thiện hoạt động phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân
tích, mà chưa hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của từng
doanh nghiệp, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Phong (2013) đã tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về hiệu quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần

niêm yết. Đề tài cũng chỉ ta những nét khác biệt trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các công ty cổ phần niêm yết, cách đánh giá hiệu quả kinh doanh của cơ
quan quản lý, cơng ty chứng khốn. Từ thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh, tác
giả đề ra các nhóm giải pháp để hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Đồn Thị Nhật Hồng (2014) đã nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về phân tích hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phân Simco Sông Đà, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Tác giả đề xuất Công ty Cổ phần SIMCO Sơng Đà nên hồn
thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng chi phí hợp lý, nâng cao trình độ, năng lực đội
ngũ nhân lực, nâng cao chất lượng thiết bị - công nghệ, tất cả đều góp phần nâng cao
hiệu quả của đơn vị trong thời gian tới.
Ngơ Thị Thu Hồi (2015) đã khái qt và hệ thống hóa được các cơ sở lý luận
về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp; phân
tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thủy sản Mekong
để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của
công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần thủy sản Mekong.
Nguyễn Văn Phúc (2016) lại vận dụng các lý luận để làm rõ những đặc điểm
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công
ty Sông Đà để từ đó tập trung đưa ra các giải pháp tài chính để cải thiện hiệu quả
kinh doanh một cách bền vững cho những doanh nghiệp này.
Phạm Hữu Tuân (2017) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết


bị, máy móc; xây dựng kế hoạch và những giải pháp chiến lược phát triển nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt
động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh tại doanh nghiệp.
Có thể thấy có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Kế thừa
và phát huy những giá trị mà những cơng trình nghiên cứu trước đã làm được, luận
văn sẽ tiếp tục hoàn thiện hệ thống hóa các lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đồng thời bổ sung và phát triển thêm. Đối với trường hợp
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Viglacera
Đơng Anh cho đến hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào.
1.2.

Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp


• •o
o•±
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Khoản 16, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014)
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
i) Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có

thể là cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp.
ii) Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ bạn hang, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hang, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh và đưa doanh nghiệp
ngày càng phát triển.


iii) Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê
lao động....
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói
mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và khơng thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Với quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Theo quan điểm này nhà kinh tế người Anh thì các mức chi phí khác nhau mà mang
lại cùng một kết quả thì có hiệu quả như nhau. Như vậy Adam Smith mới chỉ quan
tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố chi phí để đạt được hiệu
quả kinh doanh đó.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhn, theo ơng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy
kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được

nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các
qúa trình kinh tế. Hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng bằng thương số
giữa kết quả kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó
là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá
trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hồn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa
sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg.) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ


thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều
kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả
xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta cịn hình
thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái
niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ơng chính là năng suất lao
động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn hiệu quả tính bằng giá trị là
hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi thương mại điện tử ngày càng phát triển,
để duy trì và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả.
Khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện trong công tác quản lý
bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi
chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng,
phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết địi hỏi kinh doanh phải có hiệu
quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản

xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ tiến tiến hiện
đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh với chi phí bỏ ra ít
nhất mà đạt hiệu quả cao nhất”.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có
mối liên hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuấ kinh doanh (lao


động, vốn, cơng nghệ,..doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các yếu tố
này được sử dụng hiệu quả.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh doanh thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, vật chất, tài chính, thơng tin và các nguồn lực khác) nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải xây dựng được các chỉ tiêu
đầy đủ, hoàn chỉnh, vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh mức sinh lợi và
phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư.
1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh

doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản
xuất cái gì ? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm

phục vụ cho nhu càu của thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh
tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản
phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất
kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Nếu mỗi donh nghiệp biết kết hợp yếu tố đầu vào để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơng cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và
hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh
nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh khơng những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả khơng và đạt ở


mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh
phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng
ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm,... mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được
mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được

những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu
tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp
để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi
cho hoạt động kinh doanh.
1.2.3.

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của

doanh nghiệp
1.2.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phân tích khoản phải thu và phải trả

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp chấp nhận việc mua
bán trả chậm là kết quả tất yếu. Doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và
bị khách hàng chiếm dụng vốn. Vì vậy để đảm bảo tính thanh khoản và ăn khớp nhau
về kỳ hạn, trong phân tích thường kết hợp phân tích đồng thời khoản phải thu và
khoản phải trả

-I- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và
được xác định bởi công thức sau:
Doanh thu thuần


Vịng quay khoản phải thu =

- - -—
Phải thu bình quân


Số vòng quay phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ
chuyển đổi phải thu sang tiền của doanh nghiệp là nhanh. Khi phân tích chỉ tiêu này
cần so sánh với chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Nếu chỉ tiêu này
quá thấp, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng nhiều ở phải thu, doanh nghiệp
không thu được tiền về từ việc tiêu thụ sản phẩm và trong tương lai có thể doanh
nghiệp phải ghi nhận một khoản giảm do phải thu bị coi là nợ khó địi. Ngược lại,
nếu chỉ tiêu này q cao cũng khơng tốt, vì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ việc tăng
doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng thắt chặt, khơng cung cấp tín dụng bán
hàng cho khách hàng.

-I- Kỳ thu tiền bình quân
A

Số ngày trong năm

Kỳ thu tiên bình qn = —-------------——;----—
Vịng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thời gian từ khi doanh nghiệp bán chịu sản
phẩm cho khách hàng thì sau bao lâu sẽ thu được tiền. Chỉ tiêu này càng thấp chứng
tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian ngắn, tốc độ thu hồi tiền của doanh
nghiệp là nhanh. Khi phân tích chủ tiêu này cũng so sánh với chỉ tiêu của các doanh
nghiệp trong ngành.
Vòng quay khoản phải trả
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải trả =

Tti 7» . , , y ,--------------------------------------------------------------------------—


Phải trả bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh thì một đồng vốn chiếm
dụng của nhà cung cấp sẽ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Vòng quay khoản phải
trả càng thấp càng tốt, cho thấy sự luân chuyển và hoàn trả chậm khoản đã chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp
Kỳ trả tiền bình quân
„ .................................... số ngày trong năm
Kỳ trả tiền bình quân = —
"

3""

-


Vòng quay khoản phải trả
Để đánh giá sự luân chuyển và tốc độ hoàn trả chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp, kỳ trả tiền bình qn được phân tích để thấy sau khoảng thời gian bao lâu từ khi
chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần phải trả tiền cho nhà cung cấp. Thời gian chiếm
dụng vốn càng dài càng tốt.
1.2.3.2.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

-I- Vòng quay hàng tồn kho
,A

Giá vốn hàng bán


Vòng quay hàng tốn kho = —---------————-7—------—
Hàng tơn kho bình quấn
Hệ số vịng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Số
vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển trong
kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên khơng phải cứ mức tồn
kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm.
Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

-I- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
.................. Số ngày trong năm
Kỳ ln chun hàng tơn kho = —---------------------- ———
Vịng quay hàng tồn kho
Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước


khi bán ra. Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hàng tồn
kho, thường kết hợp phân tích vịng quay hàng tồn kho và kỳ ln chuyển hàng tồn
kho. Theo đó, số vịng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ kỳ luân chuyển hàng tồn kho
giảm, hay thời gian luân chuyển sản phẩm qua kho nhanh, doanh nghiệp tiêu thụ

được sản phẩm tốt hơn và đọng vốn trong hàng tồn kho giảm. Khi phân tích chỉ tiêu
này cần so sánh với các doanh nghiệp trong ngành có quy mơ tương đương. Chỉ tiêu
này q cao hoặc q thấp đều khơng tốt.
Bên cạnh việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
phân tích hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả, phân tích hiệu quả sử dụng
tổng tài sản, tài sản cố định và tài sản lưu động là cần thiết.
-I- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =

,
Tống tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản càng cao
thể hiện sự hiệu quả do tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
-I- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất
thiết yếu của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định hay vòng quay vốn cố định
thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của công ty. Do tài sản cố
định có giá trị lớn nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và
đánh giá rất thận trọng.
A,

Doanh thu thuần

Hiệu quả sử dụng tài sản cơ định = ——;-------A, y ,--------------—
Tài san co định bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng chi cho tài sản cố định thì
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử

dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là cao. Tốc độ này càng cao thì doanh nghiệp
có khả năng thu hồi vốn nhanh.


-I-

Vòng quay vốn chủ sở hữu
,
_
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn chủ sở hữu = ————7——7-7--------—
Võn chủ sờ hữu bình quân
A

Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
1.2.3.3.

Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

-I- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình
hình sinh lời của doanh nghiệp. Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng
và doanh thu của doanh nghiệp.
..................................................................
Lợi 7^——-—
nhuận thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = ——;
Tống doanh thu

Tỷ số này phản ánh lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác tỷ số này cho biết 1
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương cho
thấy doanh nghiệp hoạt động có lãi, tỷ số càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có lãi
càng lớn. Ngược lại, tỷ số này âm đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ.
Tỷ số này bị ảnh hưởng bởi giá bán và chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nếu
như giá bán cao hoặc nhà quản trị quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt hoặc cả hai
thì tỷ số này sẽ cao. Ngược lại, nếu như tỷ số này giảm nguyên nhân có thể là do
doanh nghiệp đang mất kiểm sốt với chi phí sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp
đang phải sử dụng chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán cho khách hàng.

-I- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay còn gọi là chỉ tiêu hoàn vốn tổng
tài sản. Tỷ số này là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên một đồng
tài sản của doanh nghiệp.
,.

A

, ,. , Lợi nhuận thuần

AA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =

;---Tống tài sản


Tổng tài sản gồm TSDH và TSNH của một doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ số này lớn hơn 0 thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số này càng cao thì
thể hiện doanh nghiệp có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược
lại.
-I- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả sử dụng vốn là tỷ số giữa tổng doanh thu và tổng số vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh trong kỳ:
..........................................
thuần
Tỷ
suất sinh lời trên VCSH =Lợi nhuận
—, , 7——
Vốn chủ sơ hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay nói cách khác khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng
vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp càng lớn.
Để tăng chỉ tiêu này các nhà quản trị có thể gia tăng khả năng cạnh tranh
nhằm nâng cao doanh thu đồng thời giảm chi phí làm gia tăng lợi nhuận thuần. Hoặc
doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn bằng cách nâng cao vịng quay tài sản
hay nói cách khác doanh nghiệp tăng tỷ số này bằng cách cần tạo ra nhiều doanh thu
hơn từ những tài sản sẵn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể nâng cao tỷ
số này lên bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính tức là vay nợ để tăng vốn đầu tư.
-I-

Mơ hình Dupont trong phân tích tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sauthuẽ Doanh thu Tài sản bình quẫn
Doanh thu
Tài sản bình quần vốn chủ sở hữu
ROE = Tỷ suất sinh lời của doanh thu X Vòng quay tài sản X Địn bẩy tài chính

Từ cơng thức trên, ta thấy muốn cải thiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu, nhà quản lý có thể tác động vào ba nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu, vịng
quay tài sản và địn bẩy tài chính (hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu). Qua đó có thể
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần nâng cao
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Mơ hình trên có thể làm căn cứ giúp nhà quản lý kết nối với các chính sách
đãi ngộ đối với nhân viên, thực hiện các chính sách một cách đồng bộ.


1.2.3.4.

Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn

-I- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn: cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn = ——7-------------7-———
Tống nợ ngăn hạn
Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải duy trì chỉ tiêu này luôn luôn lớn hơn
hoặc bằng 1 đồng nghĩa với việc tổng tài sản ngắn hạn phải lớn hơn tổng nợ ngắn
hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp lớn hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tốt.

-I- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh tốn nhanh: cho biết khi khơng tính đến hàng tồn kho thì một
đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = ---------------—------------------------------Tống nợ ngăn hạn

Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp có
hàng tồn kho thấp. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp khơng mang lại hiệu quả cao.

-I- Khả năng thanh tốn tức thời
Khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ của công ty
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Tiền mặt + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời = -------------:----— ----------1— --------------------------Tống nợ ngăn hạn
Chỉ tiêu này cũng được nhà quản trị duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1. Khả
năng thanh toán tức thời sẽ cho thấy cơng ty có khả năng trang trải nợ ngắn hạn bằng
tiền mặt. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần cân nhắc mức độ cất giữ tiền mặt và các
khoản tương đương tiền tại quỹ một cách hợp lý, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều
tiền mà khơng có khả năng sinh lời.
Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có tính thanh khoản cao (có khả năng


×