Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã vũ chấn, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN
GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSIS) TẠI XÃ VŨ CHẤN,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------


HỒNG NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN
GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSIS) TẠI XÃ VŨ CHẤN,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47- QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba
– (Excentrodendron tonkinensis) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển
nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Vũ Chấn, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau
bốn năm theo chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng khoa Lâm nghiệp tại
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận này, lời
đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà
thuộc Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cô đã
trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn
thiện khóa luận này.
Nhân dịp này, tơi cũng xin cảm ơn các thầy cô Khoa Lâm Nghiệp,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo xã Vũ Chấn và cán bộ
kiểm lâm đang công tác tại trạm kiểm lâm xã Vũ Chấn đã tạo điều kiện và
thời gian cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Mặc dù đẵ cố gắng trong qua trình thực hiện nhưng chưa có kinh
nghiệm thực tiễn và thời gian học tập cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ và
các bạn để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Ngọc Sơn


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng cơng bố
trong các cơng trình khác. Nếu như khơng đúng như trên, tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về đề tài của mình
Xác nhận của GVHD

Người cam đoan

TS. Đặng Thị Thu Hà

Hoàng Ngọc Sơn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tìm hiểu tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến của người dân...... 25
Bảng 4.2: Kích thước thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................. 28
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá cây Nghiến ............. 29
Bảng 4.4. Phân bố của cây Nghiến trên các tuyến điều tra............................. 29
Bảng 4.5: Phân bố của cây Nghiến theo vị trí................................................. 30
Bảng 4.6 : Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ................................ 31

Bảng 4.7: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố ................... 32
Bảng 4.8: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến ở các OTC ................. 35
Bảng 4.9: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố................. 36
Bảng 4.10: Chất lượng và nguồn gốc của loài Nghiến ................................... 37
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có lồi
Nghiến phân bố............................................................................. 38
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của thảm tươi và dây leo
nơi có lồi Nghiến phân bố........................................................... 39
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp trữ lượng lâm phần và loài Nghiến gân ba tại khu
vực nghiên cứu .............................................................................. 40


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn ...........................................................27
Hình 4.2: Hình thái lá cây nghiến ...........................................................................28


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 11
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Điều tra sự hiểu biết, khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba15


vi

3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của lồi Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 15
3.3.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 15
3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 15
3.3.5. Đánh giá trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu tại xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 15
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại

xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 15
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 25
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba ...... 25
4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba .............................. 26
4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của lồi Nghiến gân ba ............................ 26
4.2.1. Đặc điểm hình thái rễ, thân cây Nghiến gân ba .................................... 26
4.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 28
4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 29
4.3.1. Tần xuất xuất hiện của loài Nghiến trên các tuyến điều tra.................. 29
4.3.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến theo vị trí ............................................. 30
4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 30
4.4.1. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ......................... 30


vii

4.4.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến phân bố ............. 36
4.4.3. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có lồi Nghiến gân ba phân bố ..... 38
4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 40
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã
Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.................................................. 42
4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại Võ Nhai .............................................................................. 41

4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn..................................................................... 41
4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
D1.3: Đường kính ngang ngực
Dt: Diện tích tán
ĐDSH: Đa dạng sinh học
Hdc: Chiều cao dưới cành
Hvn: Chiều cao vút ngọn
LSNG: Lâm sản ngồi gỗ
N: Số cây
N/ha: Số cây trên ha
ODB: Ơ dạng bảng
OTC: Ơ tiêu chuẩn
STT: Số thứ tự
T: Tốt
TB: Trung bình
TS: Tiến sĩ
X: Xấu



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là yếu tố cơ bản của mơi trường, rừng giữ vai trị quan trọng
trong việc phòng hộ, bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái, bảo
tồn nguồn gen, các nguồn lâm đặc sản khác, phục vụ nhu cầu của con người
tuy nhiên rừng trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm
trọng. Theo số liệu của Mauran (1943), tổng diện tích rừng Việt Nam là 14,3
triệu ha, nếu đem so sánh với số liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng năm
1992, 1993 là 9,3 ha thì sau 50 năm tài nguyên rừng của nước ta bị giảm 5
triệu ha (trung bình 100000 ha/năm). Từ năm 1943 đến năm 1993 nước ta mất
khoảng gần 6 triệu ha rừng tự nhiên, bình quân mỗi năm mất 110000 –
120000 ha.
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một loại cây lớn, cho
gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao. Vì là cây gỗ quý hiếm có giá
trị cao cho nên những năm qua gỗ Nghiến gân ba đã bị khai thác với số lượng
rất lớn và q mức, nên hiện chỉ cịn rất ít ở một số vừng rừng trên núi đá vôi,
tập trung chủ yếu ở các khu bảo tồn thiên nhiên như Hữu Liên, Ba Bể,
Phượng Hoàng v.v… và hiện đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng, bảo vệ
và phát triển. Sự tái sinh các lồi cây trên núi đá vơi rất khó và sự sinh trưởng
của chúng rất chậm chạp, lồi Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất hàng trăm,
nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khơi phục lồi
này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng,
Vườn quốc gia vẫn cịn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu
là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số


2


lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực
vật q, hiếm tơi tiến hành nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) nhằm
góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Vũ
Chấn, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của
cây Nghiến gân ba nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng
quý tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến gân ba.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân
ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Ngiến gân ba nói chung.
- Biết được tầm quan trọng của cơng tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Q trình đơ thị hóa, ơ
nhiễm mơi trường, chặt phá rừng là những ngun nhân gây suy giảm diện
tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng
đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó
Nghiến gân ba là lồi gỗ q có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác
mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta
cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của lồi này từ đó đề
xuất các biện pháp bảo tồn.
Về cơ sở sinh học
Sinh thái học là một tổng hợp các kiến thức có liên quan với kinh tế tự
nhiên. Tức là nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật và hoàn cảnh sống
của chúng, kể cả hữu sinh, vô sinh và trước hết đó là các mối quan hệ hỗ trợ
cạnh tranh của các động vật và thực vật, sự tác động lẫn nhau trực tiếp hay
gián tiếp [22].
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.


4

Về cơ sở bảo tồn
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng
thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi,

biến hóa hay biến thái [21].
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn lồi và ĐDSH có rất nhiều loài động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai
thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay
dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng
thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc
gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong NhaKẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na
Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam
Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hồng,… nhưng tại những nơi đó vẫn bị khai thác
trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài thiên nhiên. Đây
là cơ sở khoa học giúp tơi tiến hành khố luận tốt nghiệp này.


5

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn

giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật
và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của
rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [14], G. N. Baur (1964)
[1], E. P. Odum (1971) [19] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến
của rừng.
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy
(1987) [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.


6

Các nghiên cứư về cây Nghiến gân ba trên thế giới
Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep
Chang & Miau, 1978)[20] là lồi thực vật có hoa trong chi Nghiến gân baExcentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ
lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Lồi này được Chang & Miau mô tả khoa
học chi tiết năm 1978. Tên đồng nghĩa : Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud
1918; P arapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943; Excentrodendron

hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron
tonkinensis (Gagnep.) Kosterm 1960 ; Burretiodendron hsienmu Chun & How
Loài cây Nghiến gân ba Excentrodendron tonkinense (A. Chevalier)
Hung T. Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa (cynonym):
Pentace tonkinensis A. Chevalier, Bull. Écon, Indochine, ns, 20: 803.
1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B. tonkinense (A.
Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung
T. Chang & RH Miao; E. rhombifolium Hung T. Chang & RH Miao [20].
Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây,
hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có
lơng, bóng, có lơng màu nâu vàng có lơng ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2
dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc
trịn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7-13, 5-9 cm; hoa mầu hồng
nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ khơng khớp nối. Nhũ hoa thn dài,
1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc
một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, cơ sở rõ
ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6 mm; bao phấn ca 3 mm. Hoa cái
chưa biết.


7

Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi.
Tỉnh Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp [Việt Nam]. Excentrodendron
tonkinense (như Burretiodendron hsienmu) được đưa vào Danh sách đỏ của
IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)". Gỗ rất cứng và được đánh giá cao để
làm thớt.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân
ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ; tên khoa học là Excentrodendron tonkinensis.

Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xn, hạ, thu,
đơng chính vì thế hệ động thực vật tại Việt Nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524
chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)
[15]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và
đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn
trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong
những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vơi, có giá trị cao đang
được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức
cơng bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng
có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công
nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên
nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể


8

hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT
(1992) [10], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6], Nghị Định 32-CP/2006
[7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 và Chỉ đạo số
16315/QLD-MP của Cục quản lý dược về tăng cường bảo vệ động vật thực
vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm [9] . Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu
chí xác định lồi và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [11] . Nhằm quy định

các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng cần được bảo vệ.
Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thối các lồi nhất là những lồi động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)
[5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực
vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây
sống trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn
cảnh sống khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính
sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu
của cây đối với hồn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm
sóc, ni dưỡng, sử dụng và bảo tồn các lồi cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [5].


9

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần lồi của VQG
có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau.
Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây
Nghiến gân ba:
Hình thái

Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non khơng
có lơng. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép ngun; gân bên 5 - 7
đơi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có
đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh
hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao
phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở,
đường kính 1,8cm.
Sinh học, sinh thái
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái
sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
Phân bố
Trong nước cây Nghiến gân ba được phân bố ở: Sơn La (Thuận Châu,
Sơng Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tun Quang (Chiêm Hố), Cao Bằng
(Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể),
Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình (Mai
Châu, Pà Cị).
Thế giới: Trung Quốc.


10

Giá trị
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ
các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng
Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để
lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu
xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá >

50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Phân hạng
EN A1a – d+2 c,d.
Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các lồi thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh
thái” (2010) [17]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn lồi các lồi thưc vật
q, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của lồi Nghiến gân ba
trong nước, số lượng cịn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý lồi Nghiến gân ba,
dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba
là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những
thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách
hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững
loài Nghiến gân ba.
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [16] mô tả dạng
sống và sinh thái cây Nghiến gân ba: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80


11

- 90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây
ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi,
ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Vũ Chấn là một xã vùng cao nằm ở phía Bắc của huyện Võ Nhai, cách
trung tâm huyện Võ Nhai là 38km về phía đơng, cách trục đường quốc lộ 1B

2km, xã có tọa độ địa lý như sau: Tọa Độ: 21°48′53″ vĩ độ Bắc 106°1′32″
kinh độ Đơng. Xã có diện tích 47,8 km². Xã nằm ở phía bắc của huyện và
thuộc lưu vực của song Nhinh Tường. Vũ Chấn giáp với hai xã Sảng Mộc và
Nghinh Tường lần lượt ở:
- Phía tây bắc và đông bắc giáp với xã Phú Thượng.
- Phía đơng nam giáp với xã Lâu Thượng.
- Phía nam giáp với xã Cúc Đường.
- Phía tây nam và giáp với xã Thượng Nung ở phía tây.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu thời tiết
Là khu vực nằm trong vùng khí hậu Trung du miền núi phía Bắc, mang
những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều nhưng ít có những ngày nhiệt độ q cao hoặc có gió lào, mùa đơng
thường lạnh khơ hanh, cuối mùa đơng có mưa phùn, ẩm độ khơng khí cao.
Mùa đông lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa hè ẩm ướt, mưa nhiều
(từ tháng 4 đến tháng 10).
- Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,4°C, tháng có nhiệt độ trung bình
cao nhất là 36,8°C (tháng 6); tháng thấp nhất là 3°C (tháng 1, 2).


12

Biên độ ngày đêm trung bình là 7°C, lớn nhất là tháng 10: 8,2°C.
Với chế độ nhiệt như vậy rất thích hợp để phát triển các loại cây như:
quế, hồi, chè và các loại cây ăn quả.....
- Lượng mưa
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa thấp chỉ
chiếm 9% tổng lượng mưa cả năm.
Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa lớn chiếm đến 90%
tổng lượng mưa cả năm.

Lượng mưa bình quân 1.941 mm/năm, lượng mưa lớn tập trung vào các
tháng 6, 7, 8 và 9 do vậy thường xẩy ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi và lũ lụt
cục bộ.
+ Độ ẩm trung bình năm là 83%, cao nhất là 87%, tháng có độ ẩm thấp
nhất là tháng 12: 77%.
- Gió: Có hai loại gió chính: gió mùa đơng bắc và gió tây nam.
* Gió mùa Đơng Bắc thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến
tháng 3 năm sau. Gió mùa Đơng bắc kèm theo khơng khí lạnh, hay xuất hiện
sương muối làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và chăn ni gia súc,
gia cầm.
* Gió Đơng Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, khí hậu
mát mẻ, kèm theo mưa nhiều.
2.3.1.3. Tài nguyên khoáng sản và đất đai thổ nhưỡng
* Tài nguyên đất
- Diện tích đất tự nhiên của xã: 7.769 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 7.649,9 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 77,41 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 21,18 ha.


13

+ Đất ở tại nông thôn: 20,51ha.
Tài nguyên đất phong phú và đa dạng. Diện tích là đất rừng, diện tích
đất dành cho sản xuất nơng nghiệp ít, đặc biệt là đất trồng cây lương thực. Vì
vậy sản xuất nơng nghiệp chỉ đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực trong
xã khơng có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế xã. Mặt khác xã có nguồn tài
nguyên đất đai rộng lớn nhưng các loại đất xen kẹp lẫn nhau.
* Thủy văn
 Nguồn nước mặt

Nguồn nước mặt của xã tương đối dồi dào. Trên địa bàn xã có hệ thống
khe suối dày đặc, cộng với lượng mưa lớn trong năm (khoảng 1.941 mm) tạo
thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu, sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
 Nguồn nước ngầm
Do địa hình chia cắt bởi các dãy núi đá vơi và núi đất, nên ngồi hệ
thống sơng suối, ao hồ trên địa bàn xã cịn có các nguồn nước ngầm từ các
hang động trong núi đá. Kết quả khảo sát và nghiên cứu tại đây cho thấy ở
đây có trữ lượng nước ngầm tương đối dồi dào và chất lượng tốt, nhưng việc
khai thác còn nhiều han chế.
Nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, nhưng địa hình chia cắt mạnh,
chất lượng thảm thực vật rừng không cao, nên mùa mưa dịng chảy lớn, hay
sảy ra lũ lụt, mùa khơ lại thiếu nước gây ra hạn hán.
2.3.1.4. Về tài nguyên - khống sản
Là một xã cịn câu trúc địa hình là đồi núi cộng với khí hậu nhiệt đới
gió mùa, độ ẩm cao, mưa nhiều nên thuận lợi cho phát triển nơng – lâm
nghiệp. Hiện nay trên địa bàn xã có 6609,41 ha rừng chiếm 85,07% tổng diện
tích đất tự nhiên.


14

2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
Vũ Chấn có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người dân có thể phát
triển về kinh tế nơng lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và ngành nghề
để nâng cao đời sống kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác xóa
đói giảm nghèo.


15


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis)
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây
Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:
3.3.1. Điều tra sự hiểu biết, khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba
3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.5. Đánh giá trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu tại xã
Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại
xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều kiện
tự nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Nghiến gân ba ở trong và ngoài nước (về



×