Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.75 KB, 22 trang )

UBND HUYỆN GIA LÂM
TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

Lĩnh vực/Môn: Quản lý
Cấp học: Mầm non
Họ và tên tác giả: Lương Thị Thanh Thủy
Đơn vị công tác: Trường mầm non Đặng Xá
Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Năm học 2020-2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận

Trang
1
3
3

2. Thực trạng vấn đề
2.1 Thuận lợi

4


5

2.2 Khó khăn
3. Các biện pháp đã tiến hành
3.1 Biện pháp 1: Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin
3.2 Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
3.3 Biện pháp 3: Tham mưu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ
nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong trường.
3.4 Biện pháp 4: Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng
máy tính cho cán bộ giáo viên và nhân viên của trường:
3.5 Biện pháp 5: Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng kho tư liệu điện tử.

6
7
7
8
9
10
11

4. Hiệu quả SKKN
4.1 Về cơ sở vật chất:

12
12

4.2 Về đội ngũ giáo viên:


3. Bài học kinh nghiệm

12
13
13
13
13

4. Ý kiến đề xuất

14

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của SKKN
2. Những nhận định về đề tài

IV.PHỤ LỤC


1/14

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Qua đó
người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc
của mình mà cịn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại,
phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT.
Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo
dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, có nhiều phần mềm

hữu ích cho người giáo viên mầm non ứng dụng như: Violet, Flash, Photoshop,
Ntrikis...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một cơng cụ đắc lực hỗ trợ
cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng
tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết
kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí
cho nhà trường mà vẫn nâng cao được chất lượng, tính sinh động, hiệu quả của
giờ dạy. Hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường ngày được đầu tư bổ sung đáp
ứng với nhu cầu học sinh ngày một đông và xã hội ngày càng phát triển, đội ngũ
cán bộ, giáo viên Mầm non đa số đã biết sử dụng máy vi tính. Các bậc phụ
huynh học sinh đã có những hiểu biết về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm
quen với máy vi tính. Cán bộ, giáo viên sử dụng CNTT như một cơng cụ lao
động trí tuệ, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và quản lí nhà
trường như: Quản lí hồ sơ, quản lý chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên
và học sinh, soạn thảo, quản lý các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường.
Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy.
Trường tôi luôn quan tâm đến việc phát huy ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy: 100% các lớp đều được trang bị máy tính, mạng internet, cử
giáo viên có khả năng làm tốt E-learning hướng dẫn các giáo viên khác trong tổ,
khối để nâng cao trình độ tin học và thiết kế các bài giảng điện tử, bài giảng ELearning, hàng tháng đôn đốc giáo viên đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các hoạt
động chăm sóc giáo dục.
Trong thời đại hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy lại vơ cùng
quan trọng, nó là cầu nối cho giáo viên và học sinh trong thời dịch bệnh Covid.
Nhờ có CNTT mà cca con vẫn được nghe thầy cô giảng bài mà không nhất thiết
phải đến trường để tránh dịch bệnh.Tuy nhiên, trình độ tin học của giáo viên cịn
nhiều hạn chế, đội ngũ giáo viên đứng tuổi nhiều, tiếp cận thơng tin cịn chậm,


2/14

một số sử dụng máy chưa thành thạo, không biết khai thác, sử dụng các phần

mềm ứng dụng cho ngành học, một số giáo viên chưa tích cực tìm tịi học hỏi
nghiên cứu làm các bài giảng, áp dụng vào các hoạt động theo chủ đề sự kiện
hoặc làm nhưng bài giảng chưa có chất lượng cao, hình ảnh cịn chưa sống động.
Một số giáo viên trẻ theo hệ đào tạo liên kết nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của
bậc học nên việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động chưa linh hoạt sáng tạo.
Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, sự đam mê sáng tạo
ứng dụng CNTT ở các giáo viên chưa có nhiều, thậm chí cịn là sự né tránh, làm
cho xong. Việc kết nối và sử dụng khai thác tiện ích của công nghệ mạng máy
tính và mạng Internet chưa được các giáo viên thực hiện một cách triệt để và có
chiều sâu. Hơn nữa trong q trình thiết kế giáo viên cịn gặp khơng ít khó khăn
trong việc tự tìm hình ảnh phù hợp, sinh động cho nên việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Một số biện
pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ
thông tin trong trường mầm non.” làm đề tài nghiên cứu và đúc rút kinh
nghiệm cho công tác chỉ đạo chun mơn của bản thân và hồn thành nhiệm vụ
được giao.


3/14

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information technology
hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính
để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và

tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong
bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,
Leavitt và Whisler đã bình luận: "Cơng nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng.
Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)."
Các lĩnh vực chính của cơng nghệ thơng tin bao gồm q trình tiếp thu, xử
lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi
các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh
vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ
tiếp theo, sinh tin học, điện toán đám mây, hệ thống thơng tin tồn cầu, tri thức
quy mơ lớn và nhiều lĩnh vực khác.Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong
ngành khoa học máy tính.
Cơng nghệ thơng tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực
khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thơng tin, phần cứng máy tính,
ngơn ngữ lập trình nhưng lại khơng giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu
trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức
trong các định dạng nhìn thấy được, thơng qua bất kỳ cơ chế phân phối đa
phương tiện nào thì đều được xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin.
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm và là mục tiêu mà
ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tỉnh nhà luôn hướng đến. Nhưng, nâng
cao chất lượng như thế nào và giải pháp ra sao luôn là câu hỏi đặt ra đối với các
trường học hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
nhiều giải pháp - đó là ý kiến chung của cán bộ quản lý và giáo viên ở tất cả các
cấp học trong tỉnh. Tuy nhiên, mỗi trường, mỗi cấp học cũng phải tùy theo tình


4/14

hình thực tế của trường mình như: Điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên,

khả năng tiếp nhận của học sinh… để lựa chọn và thực hiện các giải pháp sao
cho hiệu quả nhất. Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại
hố giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giảng dạy, học tập. Trong khi ứng dụng công nghệ thông tin,
giáo viên đã biết áp dụng các phần mềm giáo dục giúp tiết kiệm được thời gian
cho người giáo viên mầm non, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn
nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên
mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ
dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử
dụng internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động
quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần giáo viên sử
dụng các kiến thức tin học bằng vài cái "click chuột" là hình ảnh của những câu
truyện có con vật ngộ nghĩnh, những nhân vật sinh động, cây, con vật đủ màu
sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra
với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý
và kích thích hứng thú của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt
vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý
giáo dục “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng.
2. Thực trạng vấn đề
Trường mầm non Đặng Xá thuộc địa bàn xã Đặng Xá - huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội, trường được thành lập từ năm 1961 dưới sự quản lý của
UBND xã Đặng Xá với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 24 -72 tháng tuổi.
Đến tháng 8 năm 2005, thực hiện hướng dẫn số 438/HD-LS GD&ĐT-NV- TC
ngày 11/10/2004 của Liên Sở GD&ĐT- Nội vụ - Tài chính về thực hiện thành
lập trường mầm non bán công, chuyển mô hình từ trường mầm non nơng thơn
sang trường mầm non bán công trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo quyết định
số 490/QĐ - TCUB ngày 01 tháng 7 năm 2005 của UBND huyện Gia Lâm.
Năm 2008, theo quyết định số 766/QĐ - UBND ngày 30 tháng 6 năm
2008 của UBND huyện Gia Lâm, trường mầm non bán công Đặng Xá chuyển
sang trường mầm non công lập từ ngày 01/08/2008 có tên là Trường mầm non
Đặng Xá.

Từ năm 2018 trở về trước, trường có từ 4 - 6 điểm nằm rải rác tại các
thôn: Thôn Lở, thôn Đổng Xuyên, thôn Kim Âu, thơn Đặng, thơn Hồng Long,
thơn Cự Đà. Tháng 10 năm 2018, được sự quan tâm của UBND thành phố Hà


5/14

Nội và UBND huyện Gia Lâm đã đầu tư quy hoạch xây dựng trường về 01 điểm
có tổng diện tích là 8462,7 m2 nằm giữa trung tâm xã Đặng Xá - Gia Lâm - Hà
Nội với tổng số 20 phòng học, 8 phòng chức năng, 4 phòng năng khiếu khang
trang rộng rãi thống mát.
Nhà trường ln nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính
quyền địa phương, trường lớp được kiên cố hoá, được trang bị đầy đủ các trang
thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi ngoài trời đảm bảo cho cơng tác chăm sóc giáo dục của cô và trẻ.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường đến thời
điểm hiện tại là 62 đồng chí, trình độ chun mơn đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là
59/62 đạt 95%. Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 03 đ/c - Trình độ chun mơn trên chuẩn là 3/3 đạt
100%
+ Giáo viên: 43 đ/c - Trình độ chuyên môn trên chuẩn là 41/43 đạt 95%
+ Nhân viên: 16 đ/c - Trình độ chun mơn trên chuẩn là 8/16 đạt 50%
Tổng số trẻ đến trường tại thời điểm đánh giá là 585 trẻ được phân chia
theo độ tuổi, học theo đúng chương trình đã quy định với tổng số là 19 lớp.
Trong đó độ tuổi 24 - 36 tháng: 03 lớp/75 trẻ; lớp mẫu giáo là 16 lớp (3 4 tuổi: 5 lớp/133 trẻ; 4 - 5tuổi: 6 lớp/186 trẻ; 5 - 6 tuổi: 5 lớp/191 trẻ).
Trong quá trình thực hiện các biện pháp trong việc chỉ đạo nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non của nhà trường, tôi
cùng ban giám hiệu nhà trường gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1 Thuận lợi
- Trường được phịng GD&ĐT, chính quyền địa phương và ban đại diện
huynh học sinh luôn quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện để nhà

trường đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
- Nhà trường đã sắm đủ 100% các nhóm lớp có máy tính, màn hình ti vi
lớn có kết nối mạng Internet để tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng mọi lúc, mọi
nơi.
- Thường xuyên thăm lớp, dự giờ và góp ý xây dựng các bài giảng điện tử
hay và bổ ích hơn.
- Việc kiểm tra đánh giá thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công bằng, phân
công công việc cho giáo viên hợp lý.
- Giáo viên có trình độ chun mơn, có kỹ năng sư phạm, một số giáo viên
có khả năng sáng tạo khi ứng dụng CNTT vào chăm sóc giáo dục trẻ.


6/14

- Bản thân tôi luôn hăng say với công việc, chịu khó tìm tịi cái mới nhất là
các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo chuyên môn.
2.2 Khó khăn
- Một số giáo viên tuổi cao khi tiếp xúc với CNTT có nhiều bỡ ngỡ, tiếp
thu chậm, ngại sử dụng bài giảng điện tử vì cịn lúng túng xử lý tình huống khi
bị mất điện, khi máy trục trặc…
- Một số giáo viên trong độ tuổi thai sản nên việc tham gia tập huấn, cập
nhật cái mới còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số giáo viên trình độ chun mơn, trình độ tin học chưa đáp ứng u
cầu, nắm bắt phương pháp ứng dụng CNTT còn rất nhiều hạn chế, việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy chưa cao.
Số liệu khảo sát về CNTT:
Bảng 2.1:Trình độ giáo viên:
Nội dung
Đầu năm
Số cán bộ, giáo viên có trình độ Tin học A,B trở lên

43
Số cán bộ, giáo viên có địa chỉ email
43
Số cán bộ, giáo viên biết soạn giảng và ứng dụng CNTT
43
Số bài giảng có ứng dụng CNTT
197
Số bài E-Learning thiết kế sử dụng trong giảng dạy
6
Nhìn vào bảng khảo sát 2.1 trình độ giáo viên của tồn trường ta thấy tất
cả giáo viên trong trường đều có chứng chỉ đạt trình độ u cầu. Cơ nào cũng
biết soạn giảng, có gmail. Tuy nhiên hiệu quả của việc soạn ra giáo án để dạy
thực tế trên tiết học còn hạn chế. Những bài giảng E-Learning cịn q ít để có
thể sử dụng trong thời kì dịch bệnh.Vậy cần phải có biện pháp để giúp giáo viên
hào hứng hơn, có trách nhiệm và vui vẻ tạo ra các bài giảng hay, có ý nghĩa thực
tiễn trong cơng tác soạn giảng của mình.
Bảng 2.2: Trang thiết bị CNTT
Các loại máy móc, thiết bị
Số lượng
3 máy cây +
Máy tính dùng cho cơng tác quản lí (cấu hình core i5)
2 máy xách tay
Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ (cấu hình core i5)
7
Máy in
5
Máy chiếu Projector
2
Phịng máy tính cho trẻ (cấu hình core i3)
20



7/14

Máy ảnh kĩ thuật số
Số máy tính nối mạng Internet
Máy tính các phịng chức năng

00
27
01

Với bảng 2.2 cho ta thấy nhà trường đã tạo điều kiện hết sức về cơ sở vật
chất, trang thiết bị thiết yếu về CNTT cho giáo viên tại trường. Tuy nhiên cấu
hình của máy tính còn chưa cao, chất lượng còn hạn chế, vẫn còn thiếu máy ảnh
cơ dùng để chụp ảnh rõ nét, hệ thống máy chiếu cịn ít. Cần có sự tham mưu với
BGH đầu tư thêm máy tính cấu hình cao, máy ảnh và máy chiếu để chất lượng
của việc ứng dụng CNTT tốt hơn tại trường.
3. Các biện pháp đã tiến hành
3.1 Biện pháp 1: Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình của trường, tơi đã xây
dựng kế hoạch và triển khai, hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện nhiệm vụ
ứng dụng CNTT năm học 2020 - 2021 như sau:
* Hướng phấn đấu:
- Nâng cấp kết nối mạng cáp quang để đảm bảo tuyệt đối tốc độ mạng
internet cho hệ thống quản lý và giảng dạy trong toàn trường.
- 100% giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên và hiệu quả trong giảng
dạy.
- Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng bằng hình thức bài giảng trực tuyến
nhằm bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% CBGV trong trường.

- Mỗi giáo viên tự xây dựng ít nhất 01/bài giảng ứng dụng trên bảng tương
tác/ tuần để góp phần xây dựng kho học liệu của các nhân, lớp, trường, phòng
GD&ĐT và của ngành.
- Trường sử dụng đồng bộ các phần mềm Quản lý như: QL giáo dục và
chăm sóc ni dưỡng, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý kho học liệu
điện tử.
* Nhiệm vụ chung:
- Trường có giáo viên nịng cốt ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng
tại chỗ cho giáo viên.
- Trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho
100% cán bộ quản lý, giáo viên. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng
cơ bản (soạn thảo văn bản, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, bài giảng E-


8/14

learning, phần mềm trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy...), biết ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy.
- Triển khai chương trình cơng nghệ giáo dục và E-learning.
- Tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm soạn bài ứng dụng bảng tương tác,
bài giảng E-learning như Adobe Pressenter, iSpring; Triển khai, tham gia cuộc
thi Thiết kế bài giảng ứng dụng bảng tương tác, bài giảng E-learning.
- Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các
bài trình chiếu, bài giảng E-Learning về trường.
- Tiếp tục thực hiện mơ hình giáo dục điện tử: Ứng dụng CNTT trong dạy
và học, ứng dụng bảng tương tác, ứng dụng công nghệ E-learning trong dạy học
để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực, phong phú hơn. Cần nhận thức CNTT là
phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tránh lạm dụng CNTT
trong quá trình giảng dạy.
- Ứng dụng CNTT trong soạn bài Online.

- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên.
Với kế hoạch xây dựng cụ thể rõ về nội dung và thời gian cùng với sự
đôn đốc thường xuyên của ban giám hiệu nên 100% các lớp đều có kế hoạch
ứng dụng CNTT cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình lớp sau khi được góp ý
của Ban giám hiệu.
3.2 Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
Với kết quả khảo sát ở bảng 2.1 ta thấy trình độ giáo viên về CNTT là có
tuy nhiên lại không thường xuyên sử dụng và thiết kế bài giảng nên chất lượng
và số lượng bài giảng còn hạn chế. Để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên
về nội dung, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong trường mầm non là vô
cùng quan trọng. Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu
cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng
dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng
CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo
chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng
dụng CNTT do trường và phịng tổ chức.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể mỗi tuần
hoặc mỗi chủ đề mỗi giáo viên có ít nhất 1 giáo án ứng dụng CNTT để giáo viên
thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Trong đó xác định mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là: Nâng


9/14

cao chất lượng học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao, trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, hình
thành cho trẻ những kỹ năng tiếp cận tri thức một cách chủ động khoa học.
Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và
khi áp dụng thấy có hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả công việc: chuẩn bị đồ

dùng không cồng kềnh, sử dụng nhanh, trẻ hứng thú, tích cực tham gia nên giáo
viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học, hăng hái tìm tịi các hình ảnh vì
thế 80% các tiết học được giáo viên ứng dụng CNTT như các hoạt động âm
nhạc giáo viên tìm hình ảnh, clip các bài hát cần dạy, hoạt động học khám phá
tìm hình ảnh con vật, hoa, quả, phong cảnh, hoạt động học làm quen với tốn có
các hình ảnh cho trẻ đếm số lượng, sắp xếp theo quy tắc, chơi bù chỗ thiếu, thêm
cho đủ số lượng ...
3.3 Biện pháp 3: Tham mưu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ
nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường:
Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, khơng thể thiếu khi ứng
dụng CNTT, địi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều
kiện tốt nhất chocán bộ giáo viên có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu thiếu
những phương tiện đó thì khơng thể nói điều gì về ứng dụng CNTT. Để đáp ứng
yêu cầu đó, mặc dù nhà trường được đầu tư đồng bộ theo mơ hình trường học
điện tử tuy nhiên các thiết bị máy móc đủ để đáp ứng như cầu thì chưa thật sự
đáp ứng được tối đa: ví dụ như mạng LAN tốc độ cịn chưa tốt, cấu hình máy
tính giáo viên cịn hạn chế, các máy đầu tư lâu ngày đã xuống cấp…... cũng
phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy ứng dụng CNTT của giáo
viên.
Các máy tính phục vụ chun mơn sau 1 năm đi vào hoạt động cũng bị
xuống cấp nhiều, đường mạng khơng ẩn định vì vậy việc ứng dụng CNTT chưa
được thống nhất, liên tục. Tôi cùng các đồng chí trong BGH đã khảo sát lại tồn
bộ hệ thống điện, số lượng máy tính, chất lượng sử dụng để có kế hoạch bổ sung
cho cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT một cách hiệu
quả và thiết thực. Cụ thể:
- Sửa chữa lại đường dẫn mạng cho các khu nhà, hệ thống ổn áp để đảm
bảo nguồn điện ổn định.
- Xây dựng hòm thư điện tử cho các tổ chuyên môn, các cá nhân giáo
viên, nhân viên lập địa chỉ Gmail để tiện cho việc liên lạc trao đổi thông tin,
không phải mất tiền in ấn tài liệu.



10/14

- Với những giáo viên có điều kiện kinh tế, đang rèn luyện kỹ năng sử
dụng máy tính tơi động viên giáo viên mua máy tính xách tay để có phương tiện
rèn luyện và tiện cho việc sử dụng ở nhà cũng như mang tới trường áp dụng
soạn giảng.
Sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT:
100% lớp có máy tính kết nối Internet ổn định để giáo viên chuẩn bị bài giảng
có ứng dụng CNTT. Nâng cấp kết nối Internet bằng cáp quang FTTH phịng
hành chính và các lớp đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chun mơn; Áp dụng mơ hình thơng tin bằng hòm thư điện
tử cho các lớp, các tổ sử dụng.Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ
thống máy tính và thiết bị điện tử. Có kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị CNTT
ngay từ đầu năm học.
3.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng
máy tính cho CBGV và nhân viên của trường:
Tôi cùng BGH xác định: Các nhiệm vụ của nhà trường nói chung và nhiệm
vụ ứng dụng CNTT có hồn thành tốt là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên vì: đội ngũ có vai trò quyết định sự thành bại của việc ứng dụng
CNTT, trong thời gian qua trường chúng tôi đã chủ động xây dựng kế hoạch và
quy trình triển khai thực hiện bồi dưỡng đội ngũ về Tin học.
Đầu năm tôi cùng BGH khảo sát trình độ tin học của giáo viên để phân loại
khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tuy đã có đủ chứng
chỉ xong lâu ngày học giờ nhiều cô đã quên các kỹ năng thiết kế bài giảng điện
tử, mà chỉ biết soạn giáo án thông thường. Nhiều giáo viên chưa biết chèn âm
thanh, hình ảnh, cắt ghép nhạc, phim…
Nhà trường kết hợp với các giáo viên giỏi về các lính vực như: Biết sử
dụng máy tính; Biết cách truy cập Internet; Biết sử dụng phần mềm trình diễn

PowerPoint; Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt
phim, cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop; Biết sử
dụng máy chiếu Projector…để tổ chức cái buổi họp chuyên môn giáo viên giỏi
dạy giáo viên chưa giỏi. Cứ như vậy, chất lượng của nhà trường đang từng bước
đi lên.
Tôi nghiên cứu và hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, tiện ích
phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý giáo dục như: Microsoft Word,
Microsoft Excel,.. . Để giáo viên xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng
dạy tôi hướng dẫn giáo viên học và sử dụng các phần mềm sau: Microsoft


11/14

PowerPoint, Phần mềm E-Learning, Window Movie Maker, Adobe
Photoshop, Snipping tool, Screen recoder, Ulead studio, Total video
converter…
Sau một thời gian thực hiện biện pháp, kết quả về trình độ và kỹ năng của
CBGV: 100% CBGV và nhân viên của trường đều có thể sử dụng máy tính,
90% giáo viên biết tìm các tài liệu trên mạng Internet và các phần mềm liên
quan để ứng dụng vào lĩnh vực công tác của mình, 65 % giáo viên biết thiết kế
bài giảng E-learning, thiết kế các bài tập, trò chơi tương tác cho trẻ ôn luyện,
củng cố các kiến thức đã học. Đội ngũ cốt cán của trường có vai trị hỗ trợ giáo
viên các lớp và hướng dẫn các giáo viên khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT.
3.5. Biện pháp 5: Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT, xây dựng kho
tư liệu điện tử.
Xây dựng kế hoạch, triển khai cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có kiến
thức để ứng dụng CNTT vào cơng việc mình được phân cơng muốn được kết
quả cao đòi hỏi người triển khai phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện để nắm bắt được kiến thức, kỹ năng mà người học sử dụng ở mức độ nào
để có phương hướng điều chỉnh, bồi dưỡng tiếp. Chính vì vậy hàng tuần tơi đến

các lớp kiểm tra, trao đổi với giáo viên để nắm bắt những nội dung giáo viên còn
yếu, tuyên truyền những kỹ năng mà giáo viên đã làm tốt cùng nhau trao đổi qua
các hòm thư áp dụng thực hiện tổng hợp vào kho tư liệu điện tử vì bên cạnh đội
ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung khơng thể thiếu trong
q trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT
trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong phú, giáo viên phải có q
trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu.
Mỗi cán bộ, giáo viên đều có “Kho tư liệu” riêng của cá nhân mình, lớp
mình, về các cơng việc mình được phân cơng.
Hàng tháng các tổ sinh hoạt chuyên môn sinh hoạt thảo luận bồi dưỡng tin
học bằng cách trình chiếu các giáo án điện tử đã được áp dụng. Giáo viên có
giáo án trình bày cách sử dụng bài giảng, Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên
môn và tổ viên trong tổ rút kinh nghiệm nhận xét những ưu điểm để phát huy
còn những tồn tại phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp sau dó lưu vào kho thư
viện điên tử của trường. Thư viện Nhà trường có “kho tư liệu chung” của trường
qua hai hình thức lưu trữ:


12/14

Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới gần
20G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho CB, GV dùng để thiết kế bài
giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục.
Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại đĩa tổ
chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi, tài liệu bảo vệ môi trường, giáo dục
các kỹ năng cho trẻ mầm non, đĩa tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng dụng...
4. Hiệu quả SKKN
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên công tác ứng
dụng CNTT ở trường tôi đã thu được một số kết quả như sau:
4.1 Về cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt. Điều đó thể hiện
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu nhà trường về việc đầu tư cơ
sở vật chất để đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Điều đó
cũng thể hiện sự nhận thức đúng đắn của tập thể CBGVNV nhà trường, góp
phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.2 Về đội ngũ giáo viên:
Cuối năm 100% biết khai thác dữ liệu trên mạng; 90% giáo viên có khả
năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động trong đó 75% có nhiều sáng tạo trong
việc thiết kế bài giảng và linh hoạt khi ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động.
Trong cuộc thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp Huyện, nhà trường đã có
một nhân viên đạt giải ba thi kỹ năng, 2 bài dự thi đều đạt giải khuyến khích về
thiết kế E-Learning.
Giáo viên có nhận thức cao về việc ứng dụng CNTT trong cơng tác chăm
sóc giáo dục trẻ, trình độ tin học được nâng lên, cán bộ giáo viên đã có những
ứng dụng mạnh mẽ, thiết thực trong công tác soạn giảng; sử dụng phần mềm
trong soạn giảng. Đã thiết kế được nhiều trị chơi, câu chuyện hồn chỉnh, tích
lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như các nguồn tài liệu mở để làm tư liệu xây
dựng bài giảng.


13/14

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của SKKN
Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non là vô cùng hữu ích, nó giúp cho
giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, trọng tâm là
phương pháp dạy học lấy trẻ là trung tâm. Qua ứng dụng CNTT giúp giáo viên
linh hoạt hơn trong việc lựa chọn nội dung phù hợp với chủ đề, phù hợp với sự
phát triển và hứng thú của trẻ. Giúp giáo viên đỡ tốn thời gian để chuẩn bị đồ
dùng dạy học, bài giảng sau thiết kế được lưu giữ trên máy tính, USB, lưu giữ

trên mạng nên khó có thể bị mất. Giáo viên có thể chủ động sáng tạo trong việc
lựa chọn các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo hướng đổi mới.
Với sự hỗ trợ của máy vi tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết
bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng
không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại đến với học sinh mà còn giúp cả
người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu
thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình.
- Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy giúp cho công
tác quản lý các hoạt động giáo dục, bản thân người quản lý một số vốn kỹ năng
về vi tính giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng.
2. Nhận định chung về đề tài
Qua một năm thực hiện bản thân tôi thấy nhà trường nói chung và các
giáo viên nói riêng đã có những thay đổi về chất và lượng. Nhất là trong thời kỳ
dịch bệnh Civid-19, 100% các lớp đã có những sản phẩm CNTT thiết kế để phục
vụ việc dạy học tại nhà cho phụ huynh học sinh sử dụng để dạy con em trong
thời gian nghỉ dịch. Những sản phẩm E-learning mang đi dự thi đều có giải. Tuy
giải khơng cao nhưng cũng phần nào giúp giáo viên có những cảm xúc vui
mừng khi những sản phẩm của mình bước đầu được ghi nhận.
3. Bài học kinh nghiệm
Để công tác ứng dụng CNTT trong trường mầm non được tốt trước hết nhà
trường phải tham mưu với các cấp lãnh đạo, làm tốt cơng tác phụ huynh, xã hội
hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng
với nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện tại của trường.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải khơng ngừng học hỏi, tìm kiếm
thơng tin, nghiên cứu các phần mềm để ứng dụng CNTT vào công tác được
phân công một cách hiệu quả mà vẫn phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ,
lấy trẻ làm trung tâm.


14/14


4. Ý kiến đề xuất
Để công tác ứng dụng CNTT trong trường Mầm non được hiệu quả tôi
xin đề xuất: Các cấp lãnh đạo luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cũng như đầu
tư các phần mềm ứng dụng cho các trường Mầm non.
Phòng giáo dục mở thêm các lớp học cho cán bộ giáo viên được bồi
dưỡng tập huấn, nâng cao kiến thức về CNTT nhất là kỹ năng thiết kế bài giảng
E-Learning, tổ chức tham quan học tập những mơ hình điểm về ứng dụng CNTT
để cán bộ, giáo viên học hỏi thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Trên đây là một số kinh nghiệm chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường
mầm non kính mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


ẢNH MINH HỌA

Giáo viên tích cực ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Hình ảnh giáo viên đang quay video làm bài E-learning


Hình ảnh nhà trường tổ chức trưng bày sản phẩm E-learning tại trường.


TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

“Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin trong trường mầm non.”

(Dành cho CB-GV-NV- PHHS trường mầm non Đặng Xá)
Để góp phần nâng cao chất lượng nhà trường cùng với chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ tại trường mầm non Đặng Xá. Xin anh (chị) vui lòng hợp tác,
trao đổi về các vấn đề sau. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng kết quả điều tra
vào mục đích khoa học.
1. Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về việc áp dụng “Một số
biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin trong trường mầm non.”có cần thiết hay khơng?
 Rất cần thiết
 Cần thiết
 Không cần thiết
2. Anh (chị) hãy cho biết trường mầm non Đặng Xá có khả năng làm tốt
áp dụng“Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” không?
 Khả năng rất tốt
 Khả năng tốt
 Khả năng trung bình
 Ít khả năng
3. Anh (chị) cho biết, theo anh (chị) trường mầm non Đặng Xá có cần
sự phối hợp CB-GV-NV và phụ huynh trong trường kết hợp để nhà trường
làm tốt “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” hay không?
 Rất cần
 Cần
 Không cần
4. Anh (chị) cho biết nếu trường cần anh (chị) ủng hộ một phần nhỏ sự
phối hợp của anh (chị) để nhà trường hoàn thành kế hoạch nghiên cứu và
áp dụng các “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất



lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.” anh ( chị ) có
sẵn sàng khơng?
 Rất sẵn sàng
 Sẵn sàng
 Không sẵn sàng
11. Xin anh (chị) vui lịng cho biết một số thơng tin về bản thân
Tên: ...................................................................................................... ……
Tuổi: ..................................................................................................... …
Nơi công tác: ........................................................................................ ……
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến chia sẻ của anh (chị)!


TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
“Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin trong trường mầm non.”
(Dành cho CB-GV-NV-PHHS trường mầm non Đặng Xá)
Để góp phần nâng cao chất lượng nhà trường cùng với chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ tại trường mầm non Đặng Xá. Xin anh (chị) vui lòng hợp tác,
trao đổi về các vấn đề sau. Chúng tôi xin cam đoan chỉ sử dụng kết quả điều tra
vào mục đích khoa học.
1. Anh (chị) hãy cho biết nhà trường đã làm tốt đề tài “Một số biện pháp
hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông
tin trong trường mầm non.” chưa?
 Làm rất tốt
 Làm tốt
 Làm trung bình
 Làm chưa tốt
2. Anh (chị) nêu cảm nhận của mình về con em sau khi được học và áp
dụng các “Một số biện pháp hiệu quả trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng

ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non.”?
 Rất hài lịng
 Hài lịng
 Hài lịng bình thường
 Chưa hài lòng
3. Sau khi áp dụng các biện pháp “Một số biện pháp hiệu quả trong việc
chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường
mầm non.” như hiện nay, anh (chị) hãy cho biết trẻ có sự thay đổi như thế nào
trong các hoạt động của nhà trường?


 Trẻ thích đi học, u bạn
bè, thầy cơ.
 Trẻ vui vẻ, hạnh phúc khi
đến trường.
 Trẻ sợ đi học
4. Xin chị (anh) vui lịng cho biết một số thơng tin về bản thân
Tên: .................................................................................................... …
Tuổi: ................................................................................................... …
Nơi công tác: ...................................................................................... …
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến chia sẻ của chị (anh)!



×