Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh mô hình nông lâm kết hợp tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã tức tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ SEO HỒ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH MƠ HÌNH NƠNG
LÂM KẾT HỢP TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành đào tạo

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ SEO HỒ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH MƠ HÌNH NƠNG
LÂM KẾT HỢP TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đạo tạo
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nơng lâm kết hợp
: NLKH 48
: Lâm nghiệp
: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh mơ hình nơng lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và phát
triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã Tức

Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của
bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Trần Cơng
Qn và TS Trần Đình Quang (Ngun trưởng khoa CNSH&CNTP). Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận
là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng…..năm 2020

Xác nhận GV hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. TRẦN CÔNG QUÂN

LÙ SEO HỒ

Xác nhận của GV phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó,
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phuơng pháp làm việc,
năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu

quả sản xuất kinh doanh mơ hình nơng lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên
cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ phần khai khống miền
núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
hai thầy giáo TS Trần Công Quân và Th.s Trần Đình Quang cùng tồn thể
các thầy, cơ đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng
như trong quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt
nghiệp của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để khóa luận
tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lù Seo Hồ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của xã Tức Tranh (2010 - 2011).................. 15
Bảng 4.1. Hạch tốn chi phí trồng 01 ha cỏ VA06 ở Chi nhánh .................... 30
Bảng 4.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ (tấn/ha/vụ) ...................... 30
Bảng 4.3. Hạch toán chi phí cho 10 con Ngựa bạch trong năm ..................... 32
Bảng 4.4. Hiệu quả chăn nuôi ngựa bạch của Chi nhánh ............................... 33
Bảng 4.5.Hạch tốn chi phí cho 10 con hươu trong năm ............................... 35
Bảng 4.6. Hiệu quả chăn nuôi hươu của Chi nhánh ....................................... 36
Bảng 4.7. Hạch tốn chi phí cho 10 con lợn rừng trong năm ......................... 38

Bảng 4.8. Hiệu quả chăn nuôi lợn rừng .......................................................... 39
Bảng 4.9.Tổng hợp hiệu quả kinh tế của mơ hình .......................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Trồng và chặt cỏ Va06 ..............................................................................31
Hình 4.2.Chăn cỏ cho ngựa bạch ..............................................................................34
Hình 4.3. Chăn ngơ và cỏ cho hươu ..........................................................................37
Hình 4.5. Chăn và kiển tra đàn lợn rừng ..................................................................39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

1

NLKH

Nơng lâm kết hợp

2


ĐVT

Đơn vị tính

3

đ

Đồng

4

BHXH

Bảo hiển xã hội

5

TB

Trung bình

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7


NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

8

KHCN

Khoa học công nghệ

9

KHKT

Khoa học kỹ thuật

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

12


CNSH&CNTP

Công nghệ sinh học và công nghệ thực
phẩm


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .....................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI..........................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................4
2.1. Cơ sở khoa học về nông lâm kết hợp ...................................................................4
2.1.1. Các quan điểm khái niệm về hệ thống Nông lâm kết hợp ................................4
2.1.2. Đặc điểm nhận biết về nông lâm kết hợp ..........................................................6
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................6
2.1.4. Quan niệm về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ......................................7
2.2. Nghiên cứu về Nông lâm kết hợp trên thế giới và ở Việt Nam ...........................8

2.2.1. Nghiên cứu về nông lâm kết hợp trên thế giới ..................................................8
2.2.2. Nghiên cứu Nông lâm kết hợp tại Việt Nam ..................................................12
2.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................14
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........20


vii

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Nội dung .............................................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................21
3.4.2. Điều tra thực địa ..............................................................................................21
2.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu ...........................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................25
4.1. Tình hình sản xuất chung của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động vật
bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương .............................................................25
4.1.1. Điều kiện về địa hình, đất đai của Chi nhánh Nghiên cứu và phát triển
động vật bản địa (Chi nhánh) ....................................................................................25
4.1.2. Cơ sở vật chất của Chi nhánh ..........................................................................27
4.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh ..............................................................28
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ..........................................................................29
4.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một số loại hình sản xuất
kinh doanh của Trại ...................................................................................................29
4.2.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng cỏ phục vụ thức ăn chăn ni ................................29

4.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni Ngựa bạch .............................................31
4.2.3. Tình hình sản xuất ngành chăn ni Hươu .....................................................34
4.2.4. Hiệu quả chăn nuôi Lợn rừng .........................................................................37
4.2.5. Tổng hợp hiệu quả chung của Chi nhánh, thuộc Chi nhánh nghiên cứu
và phát triển động vật bản địa.. .................................................................................39
4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới ....................41
4.3.1. Những thuận lợi và khó khăn ..........................................................................41
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển Chi nhánh trong thời gian tới .................42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................45


viii

5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.1.1. Về điều kiện tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu..................................................45
5.1.2. Về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................45
5.1.3. Về hiệu quả kinh tế .........................................................................................46
5.1.4. Về thuận lợi, khó khăn và các giải pháp triển .................................................46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông lâm kết hợp là hệ thống sử dụng đất, trong đó các cây thân gỗ lâu
năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre…) được trồng có tính tốn trên cùng một đơn vị
diện tích đất với các loại cây nông nghiệp ngắn ngày và/hoặc được kết hợp với

chăn ni, có thể kết hợp đồng thời hoặc kế tiếp nhau theo thời gian và không
gian (Lundgren & Raintree, 1982). Một hệ thống nông lâm kết hợp phải có 5
đặc điểm: (i) thường bao gồm hai hay nhiều hơn hai loại cây trồng (hay cây
trồng và vật ni), trong đó ít nhất phải có một loại cây thân gỗ lâu năm; (ii)
thường tạo ra hai hay nhiều sản phẩm; (iii) chu kỳ sản xuất dài hơn một năm;
(iv) đa dạng hơn về sinh thái và kinh tế so với hệ thống sản xuất độc canh; (v)
có sự tương tác qua lại giữa các yếu tố cấu thành hệ thống (có thể là tương tác
thuận và/hoặc tương tác nghịch) (Nair, 1993).
Các hệ thống nơng lâm kết hợp có thể thuận lợi hơn các phương pháp sản
xuất truyền thống nơng nghiệp và lâm nghiệp. Chúng có thể đem đến năng suất
tăng cao và các lợi ích kinh tế, đa dạng hơn về hàng hóa nơng sản cà cung cấp
các mơ hình sinh thái. Đa dạng sinh học trong các hệ thống nông lâm kết hợp
thường cao hơn trong hệ thống nơng nghiệp thơng thường. Với hai hay nhiều
lồi thực vật tương tác trên một diện tích đất nhất định, nó tạo ra một mơi trường
sống phức tạp hơn có thể hỗ trợ đa dạng hơn cho các lồi cơn trùng, chim chóc
và các lồi động vật khác
Tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động vật bản địa ở xóm Gốc
Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương - Thái Nguyên ( Đề tài sử dụng viết là
“Chi nhánh”. Trại có quy mơ 5,0 ha, Tổng diện tích của Chi nhánh là 05 ha
trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng


2

cỏ chăn thả là 01 ha, giống cỏ được trồng nhiều nhất ở đây là cỏ VA06. Diện
tích trồng cây ăn quả là 2 ha, còn lại 0,5ha là làm nhà ở, nhà kho. Số lượng chăn
nuôi như: Chăn nuôi Ngựa bạch với số lượng lớn (50 con), chăn nuôi Hươu
(khoảng 200 con); chăn ni lợn rừng (khoảng 300 con)…Ngồi mơ hình Chi
nhánh có dịng Sơng Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng
trọt và chăn nuôi. Chi nhánh còn xây dựng hệ thống thuỷ lợi gồm: Có ao cá, một

trạm bơm điện và hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích
sản xuất của Chi nhánh được đảm bảo về nước tưới tiêu. Để thấy được mơ hình
NLKH này có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không là một việc làm cần
thiết.
Trước tình hình đó chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế mơ hình nông lâm kết hợp tại Chi nhánh nghiên cứu và
phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi,
xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng loại hình và tồn bộ mơ hình
NLKH của Chi nhánh xã Tức Tranh, huyện Phú Lương
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả cho mơ
hình NLKH của Chi nhánh xã Tức Tranh, huyện Phú Lương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Đề tài thu thập số liệu về khả năng sản xuất và kinh doanh các lồi hình
cây trồng và chăn nuôi động vật hang dã tại NLKH của Chi nhánh nghiên cứu
và phát triển động thực vật bản địa xã Tức Tranh, huyện Phú lương, tỉnh Thái
Nguyên. Nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của mơ hình.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị
về đặc điểm các lồi cây trồng, vật ni của mơ hình NLKH của Chi nhánh
nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào

tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen các loại cây ăn quả (bưởi da xanh, bưởi
diễn, bưởi Đoàn Hùng, xen cam và chanh...), các động vật (Hươu, Lợn rừng,
Ngựa bạch) và nhân rộng mơ hình ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực tế mơ hình của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật
bản địa, chưa hạch toán hiệu quả kinh tế một cách cụ thể và chính xác, nên rất
cần nghiên cứu để biết được hiệu quả thực sự của mơ hình như thế nào ngồi ý
nghĩa về nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây trồng và vật nuôi.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học về nông lâm kết hợp
2.1.1. Các quan điểm khái niệm về hệ thống Nông lâm kết hợp
Các khái niệm về Nông lâm kết hợp Nông Lâm Kết Hợp là một lĩnh
vực khoa học mới đã được đề xuất vào thập niên 1960 bởi King (1969). Qua
nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển để diễn tả hiểu biết
rõ hơn về NLKH. Sau đây là một số khái niệm khác nhau được phát triển
cho đến hiện nay:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức
sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây
trồng lâu năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một
diện tích đất, và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn
hóa xã hội của dân cư địa phương (Bene và các cộng sự, 1977)
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm
của rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện
tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng
đồng dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979).

Nông lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó
các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây cơng nghiệp...)
được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa
màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian.
Trong các hệ thống Nông Lâm Kết Hợp có mối tác động hỗ tương qua lại về
cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng (Lundgren và
Raintree, 1983).
Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu
năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và


5

xã hội, theo hình thức phối hợp khơng gian và thời gian, để gia tăng sức sản
xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách vững bền trên một đơn vị
diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng
đất khó khăn (Nair, 1987).
Các khái niệm trên đơn giản mơ tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn
cho một sự sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, NLKH như là một kỹ thuật và khoa
học đã được phát triển thành một điều gì khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay
nó được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong
đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững.
Trong nỗ lực để định nghĩa NLKH theo ý nghĩa tổng thể và mang đậm
tính sinh thái môi trường hơn, Leaky (1996) đã mô tả nó như là các hệ thống
quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự
phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền
vững sự sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của
các nông trại nhỏ.
Vào năm 1997, Trung Tâm Quốc Tế Nghiên Cứu về NLKH (gọi tắt là
ICRAF) đã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn như là một

hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay nó được định nghĩa
như là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng
động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm
đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và
mơi trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế
Chi nhánh". Một cách đơn giản, ICRAF đã xem "Nông Lâm kết hợp là trồng
cây trên nơng trại" và định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự
nhiên năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây được phối hợp
trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững
sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh
tác ở các mức độ khác nhau.


6

2.1.2. Đặc điểm nhận biết về nông lâm kết hợp
Các đặc điểm để nhận biết một hệ thống nông lâm kết hợp Với định nghĩa
trên của ICRAF, một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm kết hợp có
các đặc điểm sau đây:
- Kỹ thuật nơng lâm thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loại thực
vật (hay thực vật và động vật) trong đó ít nhất phải có một loại thân gỗ.
- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm .
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.
- Cần phải có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa giữa thành phần cây
thân gỗ và thành phần khác.
Trong các hệ thống Nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan hệ
hỗ tương bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là
đặc điểm cơ bản.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chi nhánh Nghiên cứu và Phát triển động vật bản địa - thuộc Cơng ty Cổ
phần khai khống miền núi nằm ở xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương (gọi tắt trong khóa luận là “Chi nhánh”, có địa hình tương đối bằng phẳng,
có dịng Sơng Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá
dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của chi nhánh, đặc
biệt là sản xuất cây ăn quả, thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc.
Trong những năm gần đây Chi nhánh đã đầu tư cho thử nghiệm các giống
cây ăn quả đặc sản và cây thức ăn xanh có giá trị năng xuất, kinh tế và giá trị dinh
dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc
vào mùa mưa, có thức ăn dự trữ cho mùa khô và cho ra sản phẩm cây ăn quả mang
lại giá trị kinh tế cao. Tổng diện tích của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động


7

vật bản đị là 5,0 ha trong đó có 1,5 ha là diện tích cho trồng cây thức ăn cho gia
súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01 ha. Diện tích trồng cây ăn quả là 2 ha, cịn
lại 0,5ha là làm nhà ở, nhà kho.
Thực sự bộ khuôn viên của Chi nhánh là một hệ thống NLKH hoàn
chỉnh, tuy nhiên từ khi thành lập (2013) đến nay, các thành phần của hệ thồng
đều có sự tương tác với nhau, nhưng chưa có một nghiên cứu nào về đánh giá
hiệu quả hệ thống này. Theo nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của
BCN khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này.
2.1.4. Quan niệm về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
2.1.4.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế
Được sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật,
công nghệ được sử dụng trong sản xuất Nông nghiệp nói riêng và trong sản
xuất nói chung. Hiệu quả phân phối: là giá trị sản phẩm tăng thêm trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nguồn lực.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt được
cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện
vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong
sản xuất… Như vậy hiệu quả kinh tế là mục tiêu xuyên suốt các hoạt động kinh
tế. Nó khơng phải là mục tiêu duy nhất mà trong nền kinh tế xã hội người ta
còn quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trị quyết định
đến tất cả các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hố bằng
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế.
Trong việc sử dụng đất trước hết phải sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm
càng nhiều hàng hoá với giá thành hạ, chất lượng của sản phẩm và năng suất
lao động cao, tích luỹ tái sản xuất mở rộng không ngừng. [8]
2.1.4.2. Quan niệm về Hiệu quả xã hội


8

Có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và nó thể hiện mục tiêu hoạt
động kinh tế của con người. Nó phản ánh trên các khía cạnh như các vấn đề
việc làm, thất nghiệp, tỷ lệ nghèo đói, trình độ dân trí…Đời sống của nơng thơn
khơng ngừng được nâng cao, thực hiện dân chủ công bằng văn minh xã hội,
xoá dần các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của cộng
đồng.
2.1.4.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Đây là chỉ tiêu hiệu quả được tất cả các nước cũng như nhiều người quan
tâm. Làm thế nào để trong hoạt động sản xuất kinh doanh không làm tổn hại
đến môi trường mà bảo vệ và cải thiện được môi trường sinh thái nông thôn.
Sử dụng đất đai không chỉ tăng tổng giá trị sản phẩm, tăng tổng sản phẩm hàng
hoá, đem lại nhiều lợi nhuận, nhưng nguồn tài nguyên không bị tàn phá, đất đai

không bị xói mịn, rửa trơi, rừng khơng bị chặt phá, nguồn nước không bị ô
nhiễm, thuỷ lợi, thuỷ văn không bị xấu đi.
Phải đảm bảo cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường sinh thái
thì việc sử dụng đất đai mới được bền vững lâu dài, nó phải bao trùm lên tồn
bộ phương hướng và sử dụng đất đai theo kế hoạch và quy hoạch chung của sử
dụng đất đai phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng, từng nơi cụ thể.
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường sinh thái có liên
quan chặt chẽ với nhau hỗ trợ cho nhau và không thể thay thế cho nhau. Không
thể coi nhẹ một vấn đề nào, tuy nhiên từng vùng cụ thể, từng thời gian cụ thể
mà xem xét giải quyết từng mặt hiệu quả có khác nhau.
2.2. Nghiên cứu về Nơng lâm kết hợp trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về nông lâm kết hợp trên thế giới
Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng
định rằng ở Châu Âu thời kỳ trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh
và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng,


9

tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn ở phần lan
và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920.
Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là
khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc
của phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung nghĩa
là canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như vậy Taungya là phương thức canh tác trên
đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc.
Taungya được phát triển dựa trên hệ thống của người Đức “ Waldfedbau”
trong đó bao gồm canh tác nơng nghiệp ngay tại rừng, lúc đó người ta tiến hành
q trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống này
được được cải tiến hiệu quả cho thấy các rừng tếch (Tectonagrandis) có thể

trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này.
Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dung rất sớm ở ấn Độ sau
đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi.
Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau ở một
số nước nú được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương thức du canh, ở
Inđônêxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff kaingya.
Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở nhiệt
đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á, Châu Phi
được xem như nơi “ hàm ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ ràng rằng NLKH
là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair, 1993).
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất lúc này
con người đã tích luỹ được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên. Loài
người đã vượt qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ thuật và
chăn nuôi, trồng trọt, song không phải tất cả các nước mà có khơng ít các nước
vận động rất chậm trong cuộc cách mạng này.


10

Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới được
xem như là một sự báo trước cho phương thức Nông lâm kết hợp sau này. Theo
Blanford (1858) (dt Phạm Quang Vinh và Cs, 2005) [2] nguồn gốc của phương
thức này là từ ngôn ngữ địa phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya
là đồi núi, như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó
cũng đồng nghĩa với phương thức canh tác trên đất dốc. Sau đó hệ thống
Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn Độ và được truyền bá rộng rãi
qua Châu á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Ngày nay hệ thống Taungya được biết
đến với những tên gọi khác nhau, ở một số nước nó được gọi như là một sự
biểu tượng đặc biệt của phương thức du canh ở Inđônêxia người ta gọi là
Tumpansary, ở Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang…

* Tình hình phát triển Nơng lâm kết hợp trên thế giới hiện nay
Trên thế giới hiện nay Nông lâm kết hợp ngày càng phát triển và thực sự
là phương thức canh tác mang lại hiệu quả nhiều mặt cho người dân vùng đồi
núi. Các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu hệ thống canh tác
ở vùng đồi núi theo hướng đa dạng hoá cây trồng, bảo vệ đất, chống xói mịn,
xây dựng hệ thống canh tác lâu bền trên đất dốc trong đó chủ yếu bằng các
phương thức Nông lâm kết hợp. Hệ canh tác nương rẫy, vườn rừng Nơng lâm
kết hợp mà trong đó các thành phần gồm cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công
nghiệp dài ngày được đưa vào kinh doanh trong các hộ gia đình góp phần
tăng thu nhập và bảo vệ đất đai [3].
Nông lâm kết hợp ở Ấn Độ:
Ấn độ nổi tiếng thế giới với cuộc “cách mạng xanh” về canh tác Nơng
lâm kết hợp trong đó hệ canh tác trong các vườn gia đình, vườn rừng được áp
dụng phổ biến. Nhờ cuộc cách mạng này mà Ấn Độ từ một nước đơng dân
chẳng những khơng bị thiếu mà cịn xuất khẩu lương thực. Trong các cây trồng
của Ấn Độ, dừa là cây đáng chú ý, người ta gọi nó là cây của Chúa trời (Tree


11

of heaven) hoặc cây bách dụng (Tree of hundred uses). Hồ tiêu, Cà phê, Ca cao,
Cao su cũng là các lồi cây được chú ý, nó được trồng kết hợp trong các hộ gia
đình. Các mơ hình thường gặp là:
– Dừa -Sắn – cà phê – Hồ tiêu – đai bảo vệ
– Dừa – Khoai sọ – đai bảo vệ
– Dừa – ca cao
– Dừa – chuối – đai bảo vệ [4].
Nông lâm kết hợp ở Indonesia
Từ 1972 hoạt động Nông lâm kết hợp ở nước này do các công ty lâm
nghiệp, nông nghiệp tổ chức và quản lý. Việc chọn đất khai hoang để trồng cây lâm

nghiệp, nông dân được các cán bộ kỹ thuật công ty hướng dẫn trồng cây lâm nghiệp
kết hợp với cây nông nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm nông dân bàn
giao lại rừng cho công ty, sản phẩm nông nghiệp do họ toàn quyền sử dụng. Với
phương thức này tại khu rừng trồng ở Savadan trên diện tích 300ha người ta đã thu
được 1426 tấn Lúa, 126 tấn Sắn, 73 tấn Ngô và 19,5 tấn Đậu đỗ. Tổng giá trị thành tiền
là 155.000 USD, thực lãi 116.000 USD (bình quân 385 USD/ha/vụ) [dt Phạm Quang
Vinh và Cs, 2005 [5]. Các mô hình trồng xen chủ yếu là:
– Sầu riêng – cây gỗ – Quế – Cà phê.
– Vườn cà phê – 2 hoặc 3 tầng cây gỗ hoặc xen cây ăn quả.
– Cây lấy gỗ – Nhục Đậu khấu – Quế.
– Cây ăn quả – cây gỗ – cây nông nghiệp.
Nông lâm kết hợp ở Philippin.
Philippin được nhiều người biết đến với các mơ hình canh tác trên đất
dốc (SALT). SALT là phương thức canh tác đồng thời các cây ngắn ngày với
các cây lâu năm giữa các hàng Keo dậu, các hàng này được trồng rất dày tạo ra
các băng xanh có tác dụng ngăn chặn dịng chảy, hạn chế xói mịn và cải tạo
đất. Hiện nay SALT đã được phát triển theo nhiều mức độ và loại hình khác
nhau như: SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 [9].


12

Nông lâm kết hợp ở Brazil:
Ở Brazil Nông lâm kết hợp phổ biến là:
– Cây Doi (Syzygium romatium) kết hợp với Hồ tiêu đen (Pipper
nirgrum), lúc đầu Doi được trồng dưới tán Hồ tiêu leo trên cột gỗ, sau 4 – 6
năm Hồ tiêu chết Doi bắt đầu cho sản phẩm.
– Ca cao thường được trồng xen với Doi và Quế trong các vườn gia đình.
– Ca cao kết hợp với cao su, ở Brazil có khoảng 200.000ha trồng kết hợp
giữa Ca cao và Cao su.

Ngày nay Nông lâm kết hợp đang ngày một phát triển mạnh ở nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là các nước nhiệt đới và các nước á nhiệt đới [10].
Như vậy Nông lâm kết hợp trên thế giới đã được hình thành và phát triển
từ khá lâu và ngày càng được các nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu để
tìm ra những giải pháp và hướng đi đúng đắn trong việc tái sử dụng nguồn tài
nguyên đất dốc.
2.2.2. Nghiên cứu Nông lâm kết hợp tại Việt Nam
ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như
Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ thống
NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở các
vùng đó là : Vùng ven biển với các lồi cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động,
vùng đồng bằng các hệ thống VAC (Vườn – ao – chuồng), trồng cây tán, đại xanh
phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng (VR) , VAC, RVC
(Rừng – vườn – chuồng) trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật ( R- 0)…chống súi
mòn và bảo vệ đất, vùng đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, với NLKH gồm : Cây
gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi.
Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống
chính gọi là: “Hệ canh tác” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là : “Phương
thức” hay canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại


13

ngày hệ canh tác NLKH ở Việt Nam chi thành 08 hệ sau: Hệ canh tác Nông –
Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ cây gỗ đa
tác dụng; Hệ Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ; Hệ Nông –
Lâm – Ngư – Súc làm ruộng bậc thang
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập qn canh tác nơng
lâm kết hợp đã có ở việc nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy
chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ sinh thái nườn nhà ở nhiều vùng

địa lý sinh thái trên khác cả nước... Làng truyền thống của người việt cũng có
thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng về
cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng.
Từ thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ sinh thái vườn ao
chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ và lan
rộng khác cả nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ thể.
Sau đó là các hệ thống rừng - vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi được
phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập
mặn nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh
miền trung và miền nam. Các dự án quốc tế cũng được tài trợ giới thiệu các mơ
hình đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong
hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương thức nông lâm
kết hợp ở các khu vực có tiền năng là một chu chương đúng đắn của đẳng và
nhà nước.
Q trình thực hiện chính sách định canh định cư kinh tế mới, mới đây
các chương trình 327 chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế điều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các
hệ thống nông lâm kết hợp tại việc nam.Các thông tin kiến thức về nông lâm
kết hợp cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được nhũng góc
độ khác nhau.


14

Điểm hình là các ấn phẩn của lê trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc
xem xét va phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền bắc trên
cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ sinh thái nơng lâm kết hợp điểm hình
trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả
trong ấn phầm của cục khuyến nơng và khuyến lâm dưới dạng các mơ hình sử
dụng đất Mittelman (1997) đã có một chương trình tổng quan về hiện trạng

nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở việc nam đặc biệt là các nhân tố chính
sách ảnh hưởng đến phát triển nơng lâm kết hợp.
2.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố 30km,
với tổng diện tích là 2559,35ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Phú Đơ và xã n Lạc
- Phía Đơng giáp xã Minh Lập và Phú Đơ
- Phía Tây giáp xã n Lạc và xã Phấn Mễ
- Phía Nam giáp xã Vơ Tranh
2.3.1.2. Địa hình đất đai
a) Địa hình của xã Tức Tranh
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh đồng
xen kẽ, địa hình cịn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường xun bị
rửa trơi.
b) Tình hình sử dung đất đai của xã (năm 2013)
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2252,35ha, chiếm 99,73% đất chưa sử dụng là 7 ha chiếm 0,27% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đó
là những vùng đất ven đường, ven sông (Bảng 4.1).


15

Mặc dù là xã sản xuất nơng nghiệp là chính tuy nhiên diện tích đất bình
qn đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ
có 0,03 ha/người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/người.
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của xã Tức Tranh (2010 - 2011)

Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên

Diện tích đất
(ha)

Tỷ lệ
(%)

2559,35

100

Đất nông nghiệp

1211,3

47,33

Đất lâm nghiệp

764,67

29,88

423,3

16,54

153,08


5,98

7

0,27

Đất ở
Đât xây dựng các cơng trình phúc lợi xã hội
Đất chưa sử dụng

Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sơng, suối, ao, đầm.
Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng ni trồng thuỷ sản vừa
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dịng sơng Cầu
chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất cát
pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại
đất khác. Nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây trồng
lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình qn đạt
0,111 ha chè/người.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu - thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động về
nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài từ
tháng tư đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25oC,
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 - 38oC. Độ ẩm từ 75 - 82%, trời nắng gắt,


×