Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất dược liệu cây hy thiêm siegesbeckia orientalis l cho năng suất cao chất lượng an toàn tại ngọc lặc thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 111 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

TRẦN TRUNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN SUẤT DƯỢC LIỆU
CÂY HY THIÊM (Siegesbeckia orientalis L.) CHO NĂNG SUẤT CAO,
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN TẠI NGỌC LẶC - THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số:60.62.01

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS ðOÀN THỊ THANH NHÀN

HÀ NỘI - 2008


Lêi cam ®oan

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được


cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước ph¸p luật với lời cam đoan
này.

Tác giả luận văn

Trần Trung Nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………i


Lời cảm ơn

Tỏc gi lun vn xin chõn thnh cỏm ơn:
PGS.TS. ðồn Thị Thanh Nhàn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình trong suốt q trình tác giả thực hiện cơng trình nghiên cứu.
Lãnh đạo trường ðại học Nông nghiệp I – Hà Nội, khoa Nông học,
Phịng đào tạo khoa sau ðại học đã giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện để tác giả
hồn thành luận văn.
Lãnh ñạo Viện Dược liệu, Hội ñồng khoa học Viện Dược liệu, Phịng
quản lý khoa học và đào tạo Viện Dược liệu ñã tạo ñiều kiện thuận lợi.
ThS. Phạm Xuân Ln – Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu
Bắc Trung bộ đã giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hồn
thành luận văn.
Tồn thể cán bộ của Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc trung bộ,
các ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tác giả một cỏch nhit tỡnh cú hiu qu.

Tác giả luận văn


Trn Trung Nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………ii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các đồ thị, biểu đồ

viii


1.

Mở đầu

i

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích, yêu cầu

2

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu Hy thiêm

4


2.1.

Nguồn gốc thực vật cây Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.)

4

2.2.

Đặc điểm sinh vật học của họ Cúc và loài Hy thiêm

6

2.3.

Phân bố và điều kiện sống trong tự nhiên của hy thiêm

7

2.4.

Thành phần hoá học và dợc tính

7

2.5

Giới thiệu một số bài thuốc và thuốc có Hy thiêm

8


2.6

Tình hình nghiên cứu về cây hy thiêm ở trong và ngoài nớc

11

2.7

Khái niệm về dợc liệu an toàn

15

2.8

Một số kết quả nghiên cứu về xác định thời vụ trồng cây thuốc
cho năng suất dợc liệu cao

2.9

Một số kết quả nghiên cứu xác định liều lợng phân bón phù hợp
với sản xuất dợc liệu đạt năng suất cao

2.10

17
19

Một số kết quả nghiên cứu ảnh hởng của mật độ đến năng suất
cây trồng


20

3.

Đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

23

3.1

Đối tợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

23

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………iii


3.2.

Nội dung nghiên cứu

23

3.3.

Phơng pháp nghiên cứu

23

3.4.


Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện trong thí nghiệm

27

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi

29

3.6

Xử lý số liệu

31

4.

Kết quả nghiên cứu

32

4.1

Nghiên cứu khả năng sinh trởng phát triển của cây hy thiêm
dới ảnh hởng của thời vụ, phân bón và mật độ khác nhau

32


4.1.1

Giai đoạn cây hy thiêm trong vờn ơm

32

4.1.2

Giai đoạn ngoài đồng ruộng

34

4.1.3

Khả năng tăng trởng về chiều cao cây, đờng kính gốc và khả
năng phân cành hy thiêm ở các thời vụ

4.2

36

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của hy thiêm dới
ảnh hởng của phân bón và mật độ trồng khác nhau ở các thời vụ
nghiên cứu

4.2.1

Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của hy
thiêm dới ảnh hởng của phân bón và mật độ ở các thời vụ


4.2.2

53
58

Kết quả về năng suất của dợc liệu hy thiêm ở các công thức thí
nghiệm tại cả 3 thời vụ nghiên cứu

62

4.2.3

Kết quả phân tích chất lợng và độ an toàn dợc liệu hy thiêm

64

4.3

Kết quả theo dõi thí nghiệm nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu
đối với hy thiêm

67

4.4

Quy trình trồng cây Hy thiêm cho dợc liệu an toàn

71

4.4.1


Nguồn gốc thực vật và phân bố:

71

4.4.2

Đặc tính sinh học và điều kiện sinh thái:

71

4.4.3

Giá trị sử dụng làm thuốc và giá trị kinh tế:

72

4.4.4

Chỉ tiêu chất lợng sản phẩm

73

4.4.5

Kỹ thuật trồng

74

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………iv



4.4.6

Phòng trừ sâu bệnh

75

4.4.7

Tới nớc và chăm sóc

76

4.4.8

Thu hoạch

77

5.

Kết luận và đề nghị

78

5.1.

Kết luận


78

5.2.

Đề nghị

79

Tài liệu tham khảo

80

Phụ lục

84

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………v


Những chữ viết tắt
TC DĐVN

:

Tiêu chuẩn Dợc điển Việt Nam

BVTV

:


Bảo vƯ thùc vËt

SKK

:

S¾c ký khÝ

SKL

:

S¾c ký láng

SKLM

:

S¾c ký líp máng

SKLCA

:

S¾c ký láng cao ¸p

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………vi


Danh mục các bảng

4.1. ảnh hởng của thời vụ gieo hạt đến các giai đoạn sinh trởng phát
triển của hy thiêm tại vờn ơm (vụ xuân 2008)

32

4.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trởng phát triển của cây hy
thiêm ở ruộng thí nghiệm tại các thời vụ khác nhau (vụ xuân 2008)
4.3. Khí hậu thời tiết tại huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá năm 2008

34
34

4.4. Khả năng tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm
tại thời vụ 1 (vụ xuân 2008)

37

4.5. Khả năng tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm
tại thời vụ 2 (vụ xuân 2008)

38

4.6. Khả năng tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm
tại thời vụ 3 (vụ xuân 2008)

40

4.7. Động thái tăng trởng đờng kính gốc của cây hy thiêm qua các
công thức thí nghiệm tại thời vụ 1 (vụ xuân 2008)


42

4.8. Động thái tăng trởng đờng kính gốc qua các công thức thí
nghiệm tại thời vụ 2 (vụ xuân 2008)

43

4.9. Động thái tăng trởng đờng kính gốc qua các công thức thí
nghiệm tại thời vụ 3 (vụ xuân 2008)

45

4.10. Khả năng phân cành cấp 1 qua các công thức thí nghiệm tại thời vụ
1 (vụ xuân 2008)

47

4.11. Khả năng phân cành cấp 1 qua các công thức thí nghiệm tại thời vụ
2 (vụ xuân 2008)

49

4.12. Khả năng phân cành cấp 1 qua các công thức thí nghiệm tại thời
vụ 3 (vụ xuân 2008)

51

4.13 . Kết quả phân tích mẫu đất về hàm lợng kim loại nặng

53


4.14. Kết quả phân tích d lợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất

54

4.15. Kết quả phân tích thành phần dinh d−ìng trong ®Êt

55

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………vii


4.16. Kết quả phân tích d lợng thuốc bảo vệ thực vật trong nớc

56

4.17. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu có trong nớc

57

4.18. Năng suất và các yếu tố cấu thàng năng suất dợc liệu hy thiêm
qua các công thức khác nhau của thời vụ 1 (vụ xuân 2008)

58

4.19. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất dợc liệu hy thiêm
qua các công thức khác nhau của thời vụ 2 (vụ xuân 2008)

59


4.20. Năng suất và các yếu tố cấu thàng năng suất dợc liệu hy thiêm
qua các công thức khác nhau của thời vụ 3 (vụ xuân 2008)

61

4.21. Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm tại các thời vụ
khác nhau (vụ xuân 2008)

63

4.22. Kết quả về các chỉ tiêu chất lợng dợc liệu hy thiêm so với tiêu
chuẩn Dợc điển Việt Nam

64

4.23. Kết quả chất lợng an toàn của dợc liệu hy thiªm trong thÝ
nghiƯm nghiªn cøu so víi tiªu chn

65

4.24. KÕt quả phòng trừ sâu hại của 2 loại thuốc trừ sâu đối với hy
thiêm

67

4.25. Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của hy thiêm dới
ảnh hởng của 2 loại thuốc trừ sâu thí nghiệm (vụ xuân 2008)

68


4.26. Kết quả về các chỉ tiêu chất lợng dợc liệu hy thiêm dới ảnh
hởng của 2 loại thuốc trừ sâu thí nghiệm

69

4.27. Kết quả về độ an toàn dợc liệu hy thiêm dới ảnh hởng của 2
loại thuốc trừ sâu

70

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………viii


Danh mục các đồ thị, biểu đồ
4.1. Tốc độ tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm tại
thời vụ 1

37

4.2. Tốc độ tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm tại
thời vụ 2

39

4.3. Tốc độ tăng trởng chiều cao cây qua các công thức thí nghiệm tại
thời vụ 3

40

4.4. Tốc độ tăng trởng đờng kính gốc của hy thiêm tại thời vụ 1


42

4.5. Tốc độ tăng trởng đờng kính gốc của hy thiêm tại thời vụ 2

44

4.6. Tốc độ tăng trởng đờng kính gốc của hy thiêm tại thời vụ 3

45

4.7. Tốc độ phân cành cấp 1 qua các công thức của thời vụ 1

47

4.8. Tốc độ phân cành cấp 1 qua các công thức của thời vụ 2

49

4.9. Tốc độ phân cành cấp 1 qua các công thức của thời vụ 3

51

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………ix


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây thuốc và các sản phẩm của chúng đợc sử dụng rộng r i làm
thuốc. Hiện nay thuốc từ dợc liệu chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trờng

thuốc thế giới. Trong tình hình hiện nay, nhà nớc ta cũng nh nhiều nớc
trên thế giới đ rất quan tâm đến đảm bảo chất lợng, an toàn và hiệu lực
của thuốc khi sử dụng.
Cây hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) thuộc họ Cúc - Asteraceae là
cây thân thảo, mọc hoang hàng năm ở nớc ta và một số nớc Châu á nh
Nhật Bản, ấn độ, Trung Quốc, Inđônêsia, Philippin, [9], [30]. Là cây
thuốc Nam thiÕt u trong danh mơc c©y thc thiÕt u Y học cổ truyền Việt
Nam [27].
Vị thuốc hy thiêm đợc dùng chủ yếu trị các bệnh phong thấp, bán thân
bất toại, đau nhức các khớp xơng, chữa các bệnh phong, bệnh hoa liễu, chữa
suy nhợc thần kinh, mất ngủ và cao huyết áp [29]. Hy thiêm đợc nhân dân
ta sử dụng lâu đời trong các bài thuốc y học cổ truyền và gần đây đ có mặt ở
hàng chục thành phẩm trong công nghiệp dợc. Hy thiêm thật sự đ và đang
đóng góp quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Nhu cầu dợc liệu hy thiêm ở nớc ta mỗi năm ớc tính 200 300
tấn. Triển vọng nhu cầu nguồn dợc liệu này sẽ lớn hơn rất nhiều vì trong
quá trình hội nhập Quốc tế, dợc liệu hy thiêm sẽ có cơ hội đợc xuất khẩu.
Tuy nhiên, hy thiêm là cây mọc hoang, mọc không tập trung, sống rải rác ở
nhiều tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Việc thu hái ngày càng khó khăn khi
diện tích hoang dại dẫn đến bị thu hẹp lại dẫn đến khai thác tự nhiên không
đáp ứng nhu cầu về khối lợng. Rõ ràng rằng chất lợng dợc liệu hoang
dại hoàn toàn không đảm bảo với tiêu chuẩn y tế và không ổn định về phẩm
chất nguyên liệu.
Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………1


Trớc nhu cầu sử dụng hy thiêm ngày càng lớn về số lợng và chất
lợng vấn đề dợc liệu đảm bảo an toàn nhất thiết cần đợc quan tâm
nghiên cứu.
Thanh Hóa là tỉnh có nhu cầu sử dụng cây hy thiêm lớn nhất trong cả

nớc, mỗi năm trên 100 tấn dợc liệu hy thiêm để làm thuốc HYDAN phục vụ
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Sử dụng nguyên liệu tại chỗ (trong tỉnh) và
chủ động sản xuất dợc liệu là hớng đi đúng đắn trong kế hoạch tạo nguồn
nguyên liệu làm thuốc.
Những năm gần đây, Viện Dợc liệu cũng đ quan tâm nghiên cứu,
song mới dừng lại về nghiên cứu sản xuất hạt giống hy thiêm đảm bảo tiêu
chuẩn. Các biện pháp kỹ thuật để sản xuất dợc liệu hy thiêm đạt năng suất
cao, chất lợng tốt, an toàn hiện đang là hớng nghiên cứu tiếp tục của Viện.
Nhằm góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất dợc liệu hy thiêm, dới
sự hớng dẫn khoa học của PGS.TS Đoàn Thị Thanh Nhàn chúng tôi thực hiện
đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất dợc liệu cây hy
thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) cho năng suất cao, chất lợng an toàn
tại Ngọc Lặc - Thanh Hóa".
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định thời vụ trồng, liều lợng phân bón, mật độ trồng và loại thuốc
trừ sâu phù hợp với sinh trởng, phát triển của cây hy thiêm, cho năng suất,
chất lợng dợc liệu tốt. Trên cơ sở đó góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật
sản xuất duợc liệu hy thiêm đạt năng suất cao, chất lợng tốt và an toàn tại
Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ, liều lợng phân bón, mật độ khác
nhau đến sinh trởng, phát triển, năng suất và chất lợng dợc liệu hy thiêm.

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………2


- Đánh giá ảnh hởng của 2 loại thuốc trừ sâu: hoá học (Sherpa) và
thuốc có nguồn gốc sinh học (Javatin) đến năng suất, chất lợng và độ an toàn
dợc liệu hy thiêm.

1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Khoa học
- Góp phần xây dựng đợc quy trình sản xuất dợc liệu hy thiêm cho
năng suất cao và chất lợng an toàn an toàn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ sung tài liệu cho công
tác nghiên cứu và là tài liệu giảng dạy cũng nh chỉ đạo sản xuất.
1.3.2. Thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để phổ biến về quy trình kỹ
thuật sản xuất dợc liệu hy thiêm cho nông dân nhiều vùng của tỉnh Thanh
Hoá, góp phần đảm bảo nhu cầu nguyên liệu để sản xuất thuốc hyđan thuốc HYĐAN đợc khai thác từ bài thuốc quý của dân tộc Mờng (bài thuốc
bà Giằng) mà hiện nay nhu cầu của tỉnh cũng nh trong nớc đang cần một
khối lợng rât lớn.
- Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, mở rộng diện tích của cây hy
thiêm - một cây từ khai thác tự nhiên mới đợc nghiên cứu đa vào trồng trọt.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………3


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hy thiêm
2.1. Nguồn gốc thực vật cây Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.)
Theo Phạm Hoàng Hộ [9] và Võ Văn Chi [6], cây thuốc hy thiêm đợc
dùng phổ biến hiện nay trong y học cổ truyền và công nghiệp dợc ở Việt
Nam có tên khoa häc Siegesbeckia orientalis L. thc hä Cóc - Asteraceae.
Cßn có tên gọi khác là cỏ đĩ, chó đẻ hoa vàng
Giải thích tên gọi khác nhau này theo Đỗ Tất Lợi [15], cây hy thiêm
ban đầu đợc dùng tại nớc Sở (miền nam Trung Quốc) dân địa phơng gọi
lợn là hy, gọi cỏ có vị đắng cay có độc là thiêm. Vì vị của cây này có mùi nh
con lợn nên gọi là hy thiêm. Tên cứt lợn là tên dịch nghĩa Việt của câu này, do
vậy cần phân biệt với các loại khác cũng đợc gọi là cứt lợn nh Ageratum
conyzoides hay Lantana camara. Tên gọi cỏ đĩ là do cây này có chất dính vào

ngời đi qua nó.
Về nguồn gốc thực vật theo Lê Đình Bích [5], trong giới thực vật đợc
chia làm 2 phân giới: Bậc thấp vµ bËc cao, trong thùc vËt bËc cao cã rÊt nhiều
ngành thì ngành Ngọc lan (hạt kín) đáng quan tâm vì ngành này trên thế giới
có 250.000 300.000 loài, trong đó Việt Nam có tới 9462 loài. Ngành Ngọc
lan đợc chia làm 2 lớp: Lớp Hành (một lá mầm); và lớp Ngọc lan (hai lá
mầm). Lớp Ngọc lan đợc chia làm nhiều phân lớp, trong đó phân lớp Cúc có
2 bộ thì bộ Cúc đợc quan tâm nhiều hơn bëi bé nµy cã hä Cóc lµ hä cã sè
loµi làm thuốc đông nhất trong giới thực vật có hoa gồm 125 chi trên 350 loài,
trong đó có 51 loài th−êng lµm thuèc. Trong 51 loµi nµy cã 18 loµi vừa làm
thuốc y học cổ truyền vừa làm nguyên liệu công nghiệp dợc nh Astiso, Cúc
hoa, Hy thiêm, Thanh cao hoa vàng, Bạch truật rõ ràng họ Cúc là kho tàng
nghiên cứu phát triển cây thuốc. Chi Siegesbeckia là một trong 125 chi nêu
trên, trong chi này có loài S.orientalis L. thuộc đối tợng nghiên cứu của đề
tài.
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………4


Giíi (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Líp (class):

Magnoliopsida

Bé (ordo):

Asterales

Hä (familia):


Asteraceae

Chi (genus):

Siegesbeckia

Lồi (species):

S. orientalis

Nh vậy, cây hy thiêm thuộc loài S.orientalis L. và đó cũng là đối
tợng nghiên cứu của đề tài.
Theo Nguyễn Thị Phơng Thảo [23], ở Việt Nam chi Siegesbeckia có 4
loài trong 9 loài đợc phát hiện trên thế giới đó là:
- Siegesbeckia glabrescens Makino. Cũng gọi là Hy thiêm, cỏ dính.
- Siegesbeckia integrifolia Gagnep, gọi là Hy thiêm lá nguyên. Phân bố
ở Đắc Lắc, Lâm Đồng (Đà Lạt, Đức Trọng) là loài đặc hữu sống ở độ cao từ
1.000 – 1.600 m so víi mỈt n−íc biĨn, ch−a thÊy tài liệu nào nói cây này làm
thuốc.
- Hy thiêm. hay còn gọi có tên dân gian khác là cỏ đĩ, cứt lợn, hy kiểm
thảo, hy tiên, niêm hồ thái, ch cao, chó đẻ, nụ áo rìa, nhả khí cáy (Tày), co
boóng bo (Thái) tên khoa học Siegesbeckia orientalis L. là một loài thực vật
họ cúc (Asteraceae).
- Siegesbeckia pubescens Makino, còn gọi là hy thiêm lông, cúc dính
đây là loài vẫn đợc dùng làm thuốc nh Hy thiêm S.orientalis L. nhng ở
Việt Nam ít gặp.
Theo Lê Quý Ngu, Trần Thị Nh Đức [17], Hy thiêm thảo là lá khô
của các cây Siegesbeckia pubescens Makino hoặc các cây Hy thiêm
Siegesbeckia orientalis L.; Siegesbeckia glabrecens Mak.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………5


Mặc dù vậy, nhng loài S.orientalis L. vẫn đợc dùng phổ biến để chữa
bệnh, cũng là loài phân bố trong tự nhiên rất rộng r i ở nớc ta và đợc quan
tâm nghiên cứu nhiều nhất.
2.2. Đặc điểm sinh vật học của họ Cúc và loài Hy thiêm
- Theo Lê Đình Bích [5], Họ Cúc là cây cỏ hay bụi, ít khi là dây leo hay
cây gỗ. Lá đơn, ít khi lá kép hoặc tiêu giảm, mọc so le, không có lá kèm.
Cụm hoa là đầu, các đầu có thể tụ họp thành từng chùm đầu hoặc ngù
đầu. Số hoa trên một đầu cũng khác nhau. Mỗi hoa trên một kẽ lá hình vẩy
nhỏ. Hoa lỡng tính hoặc đơn tính, có khi vô tính do cả bộ nhị và nhụy không
phát triển. Đài không bao giờ có dạng lá. Tràng 5 dính nhau thành ống có 5
thuỳ hoặc hình lỡi nhỏ có 3 - 4 răng hoặc thành hình môi. Núm nhụy luôn
chia thành 2 nhánh, ban đầu ép lại với nhau, mặt trong của núm nhuỵ là nơi
tiếp nhận hạt phấn, mặt ngoài có lông để quét hạt phấn khi vòi nhuỵ đi qua
bao phấn. Những hạt phấn này đợc sâu bọ mang đi thụ phấn cho hoa khác,
khi các nhánh cuả núm nhuỵ đ tách ra.
Quả kín, mỗi quả có 1 hạt. Để giúp sự phát tán, mỗi quả có thể có một
chùm lông (phát tán nhờ gió), có gai nhọn có móc nhỏ hoặc có lông dính
(phát tán nhờ động vật). Hạt có phôi lớn không có nội nhũ.
- Theo Viện Dợc liệu [32], hy thiêm là cây thân thảo (cỏ), sống hàng
năm, cao từ 30 - 90 cm. Phân nhiều cành nằm ngang có lông, lá mọc đối hình
quả trám, có khi tam giác hay hình thoi mũi mác, dài 4 - 10 cm, rộng 3 - 6 cm,
cuống ngắn phiến lá men theo cuống, đầu nhọn mép lá có răng ca không đều
và đôi khi chia đều ở phía cuống, 3 gân chính mảnh, mặt dới lá hơi có lông.
Cụm hoa hình ngù có lá, đầu màu vàng có cuống dài từ 1 - 2 cm, mảnh, có
lông. Năm lá bắc ngoài to, hình thìa mặt trong có lông dính, mặt ngoài có
tuyến, lá bắc trong hình trái xoan ngợc, hoa màu vàng, 5 cái ngoài là hoa cái
hình lỡi, những hoa khác lỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng có

lỡi ngắn. Quả bế hình trứng có 5 cạnh, góc nhẵn tròn ở đỉnh, gốc thuôn dần,

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………6


nhẵn, màu đen.
Ra hoa vào tháng 4 - 5 đến tháng 8 - 9, mùa quả tháng 6 - 10.
2.3. Phân bố và điều kiện sống trong tự nhiên của hy thiêm
ở Việt Nam cây hy thiêm phân bố rộng cả về kinh độ và vĩ độ. Thờng
mọc rải rác ở trung du, miền núi và đồng bằng từ các tỉnh Lào Cai đến Nghệ
An, có gặp ở một số tỉnh Tây Nguyên. Hy thiêm thuộc loại cây thảo, thờng
mọc ở những nơi đất tơng đối ẩm và màu mỡ, trên các nơng rẫy. ở những
khu đất ẩm màu mỡ trên các b i sông, triền sông, trong các thung lũng, nơng
rẫy, ruộng hoang, ruộng trồng ngô hoặc trong vờn nhà màu mỡ thờng gặp
hy thiêm mọc hoang [15].
Vùng trung du, đồng bằng Bắc Trung bộ của Việt Nam, hy thiêm
thờng mọc vào đầu mùa xuân (tháng 1 - 2); ra hoa kết quả từ tháng 3 - 6, cây
lụi vào cuối mùa hè (tháng 7 - 8). Miền núi cao trên 800m trở lên so với mặt
biển, hàng năm cây mọc vào cuối mùa xuân (tháng 3 - 4); ra hoa kết quả vào
mùa thu (tháng 9 - 10), tàn lụi vào đầu mùa đông (tháng 11 - 12) [20].
Hạt hy thiêm trong tự nhiên có thời gian ngủ nghỉ dài dới đất, cây mọc
theo thời vụ trong điều kiƯn ®é Èm cđa ®Êt cao 80 - 90% trë lên, nhiệt độ
không khí từ 25 - 270C. Tỷ lệ cây mọc ngoài tự nhiên rất thấp, ớc tính
khoảng 2 - 3% [32].
2.4. Thành phần hoá học và dợc tính
- Theo Võ Văn Chi [6], toàn cây hy thiêm có chất đắng daturosid,
orientin (diterpen lacton);. 3,7 dimethylquercetin
- Theo Viện Dợc liệu [32], hy thiêm có chứa daturosid (chất này thuỷ
phân


cho

glucose



darutugenol),

orientin,

orientalid



3,7

dimethylquercetin:
- Theo Phạm Trơng Thị Thọ, Phạm Duy Mai [26], trong lá hy thiêm
S.orientalis L. chứa Daturosid và darutigenol. Bằng phơng pháp chiết tách,
các tác giả đ tách đợc 2 nhóm chất, trong đó nhóm I có tác dụng chống
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………7


viêm liều cao, nhóm II có tác dụng rõ ràng chống viêm trên chuột, đây có thể
là hoạt chất chống viêm của hy thiêm.
- Một số tác giả nớc ngoài; Nam Koo Dong, Kim Ja Hoan [35] cho
r»ng trong hy thiêm có một chất đắng không phải là ancaloit hay glucozit gọi
là darutin dẫn xuất của axit salixylic. Các tác giả đ tách đợc 5 diterpenoids
từ cây hy thiêm lông Siegesbeekia pubescens Makino:
- Theo Đoàn Thị Nhu [19], lá hy thiêm có tác dụng ức chế rõ rệt giai

đoạn viêm cấp tính và ức chế yếu giai đoạn viêm m n tính thực nghiệm. Độc
tính cấp của hy thiêm tơng đối thấp (77,5g/kg trọng lợng). Do đó có thể bào
chế các thuốc điều trị bệnh khớp.
A. Tác dụng dợc lý:
Trừ phong thấp, thông kinh lạc, thanh nhiệt giải độc, lợi gân cốt, giảm
đau, đồng thời có tác dụng giảm độc, an thần, hạ huyết.
Chủ trị chứng phong thấp tê liệt, ung nhọt, thấp chấn, ngứa ngáy.
Trích doạn Y văn cổ:
Sách Đồ kinh bản thảo: "tr can thận phong khí, chân tay tê dại, đau
trong xơng, lng gối mỏi - kiêm chủ phong thấp sang, cơ nhục tê khó khỏi".
Sách bản thảo kinh sơ: khu phong trừ thấp kiêm hoạt huyết".
B. Kết qủa nghiên cứu dợc lý hiện đại:
Thuốc có tác dụng kháng viêm, gi n mạch, hạ huyết áp.
2.5 Giới thiệu một số bài thuốc và thuốc có Hy thiêm
2.5.1 Trong y học cổ truyền
Vị thuốc hy thiêm có trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền. Theo Đỗ
Tất Lợi [15], hy thiêm đợc sử dụng chủ yếu để chữa các bệnh phong tê thấp
hoặc thấp khớp. Một số bài thuốc tiêu biểu đợc áp dụng phổ biến trong dân
gian nh sau:
* Chữa phong tê thấp:

- Theo Hải Thợng L

n ông, nếu phong đau nên dùng:

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………8


Hy thiêm 80g, Vỏ Chân chim 80g, rễ Cỏ chỉ 80g, rễ Sung súc 80g, rễ
cây Bơm bớm 60g, cây Bấn đỏ 40g, cây Bấn trắng 40g, ô dợc 40g, Cá

x−íc 40g, rƠ B−ëi bung 40g, Cá roi ngùa 24g, cây Bạc thau, cỏ Nụ áo, Ngò
đất.
Nếu là phong tê: dùng các vị nêu trên + rau Đắng đất.

- Theo kinh nghiệm cổ truyền:
Trị phong thấp: Hy thiêm thảo 100g, Thiên niên kiện 50g, ngày uống 2
lần trớc khi ăn.
Trị phong thấp, tê mỏi, đau nhức xơng: dùng cao mềm Hy thiªm 30g,
bét Hy thiªm 20g, bét Thiªn niªn kiƯn 10g, bột Xuyên khung 5g làm thành
viên nh hạt ngô đồng. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 4 - 5 viên.
Chữa miệng méo, mắt xếch, phong thấp đau nhức: dùng Hy thiêm thảo
10g bột, chng 9 lần luyện mật làm viên bằng hạt ngô uống 2 lần/ngày với
rợu nóng.
Chữa phong tê thấp thân nhiệt, hay chân tê bại, đau lng, buốt xơng,
đau các khớp, lng gối đau mỏi: dùng hy thiêm rửa sạch phơi khô, rới rợu
và mật vào, đồ lên rồi phơi, lại tẩm, đồ và phơi 9 lần, sấy khô, tán nhỏ, viên
với mật, uống mỗi ngày 10-15g. Hoặc dùng Hy thiêm 50g, Ngu tất 20g, Thổ
phục linh 20g, Lá lốt 10g làm bột ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-15g.
Chữa bại liệt nửa ngời, theo danh y Lê Kinh Hạp đời Tự Đức đ ghi đơn
cao Hy thiêm , Máu mào gà [15].
Chữa sốt rét cơn lâu ngày, đờm đọng hoặc tức đầy không muốn ăn: Dùng
Hy thiêm tơi gi nhỏ, chế nớc sôi vào, vắt lấy nớc cốt uống một chén (30ml),
uống nhiều thì nôn ra đờm.
* Trị viêm khớp:
- Chữa viêm khớp dạng thấp: Hy thiêm 16g, rễ Vòi voi 16g, Thổ phơc
linh 16g, Ng−u tÊt 12g, rƠ Hut ®»ng 12g, Sinh địa 12g, Nam độc lực 10g, rễ
cây Cà gai leo 10g, rễ cây Cúc áo 10g, Huyết dụ 10g.
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………9



- Chữa viêm đa khớp dạng thấp: dùng Hy thiêm thảo 2g sắc nớc cốt gia
thêm đờng đen, cô lại thành cao, lần uống 1 chén trà nhỏ, ngày uống 2 lần.
- Chữa giai đoạn sớm của viêm đa khớp dạng thấp, đau nhức khớp: Hy
thiêm 16g, Ngu tất 16g, Thổ phục linh 12g, Ké đầu ngựa 12g, cành Dâu 12g,
Cà gai leo 12g, Tỳ giải 12g, Lá lốt 10g [15].
Theo Viện dợc liệu, hy thiêm còn đợc dùng để chữa một số bệnh
khác nh:
* Chữa cao huyết áp:
Hy thiêm 8g, Ngu tất 6g, Thảo quyết minh 6g, Hoàng cầm 6g, Trạch
tả 6g, Chi tử 4g, Long đởm thảo 4g sắc uống ngày một thang hoặc dùng dạng
chè thuốc. (Tài nguyên cây thuốc Việt Nam).
- Hy thiêm thảo, Hoè hoa mỗi thứ 5 chỉ sắc uống. Lại có tác dụng an
thần, cũng có thể dùng nó trong suy nhợc thần kinh, mất ngủ (Lâm Sàng
Thờng Dụng Trung Dợc Thủ Sách).
* Chữa chàm: (Nhị rợu thang gia giảm)
Hy thiêm 12g, Hoàng bá 12g, Ké đầu ngựa 12g, Bình phù 12g, Bạch
tiên bì 12g, Thơng truật 8g, Phòng phong 8g.
* Trị ung nhọt sung độc, các chứng lở dữ :
Đinh nhọt sng độc, vào tết Đoan ngọ hái Hy thêm thảo phơi khô tán
bột, lần uống nửa lợng với rợu nóng, khi mồ hôi ra là đạt, rất có hiệu quả
(Tập Giản Phơng).
* Trị ăn vào bị nôn mửa ra:
Dùng Hy thiêm thảo sấy khô tán bột luyện mật làm viên uống với nớc
nóng (Bách Nhất Tuyên Phơng).
* Những ngời bị chó cắn, cọp cắn, nhện cắn
Gi nát Hy thiêm thảo mà đắp đều khỏi cả (bản thảo thập di) [32].
2.5.2. Trong công nghiệp dợc
Theo danh mục thuốc sản xuất trong nớc cã ngn gèc tõ d−ỵc liƯu

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………10



của Bộ Y tế tính đến hết tháng 3 năm 2003: trong công nghiệp dợc vị thuốc
hy thiêm là thành phần của 13 sản phẩm thuốc/1294 loại dợc phẩm có nguồn
gốc từ thực vật, đ đợc sản xuất và lu hành trên thị trờng Việt Nam. Các
sản phẩm thuốc chứa hy thiêm chủ yếu là viên hoàn và rợu thuốc chữa trị
phong tê thấp, bổ huyết trừ phong, gồm:
* Hoàn tª thÊp:
- Hy thiªm, Ng−u tÊt, Q nhơc, CÈu tÝch, Sinh địa, Ngũ gia bì.
- Viên Hy đan: (từ bài thuốc phong bà Giằng dân tộc Mờng - Thanh
Hoá) Hy thiêm, Ngũ gia bì, M tiền chế.
- Hà thủ ô, Thơng nhĩ tử, Thiên niên kiện, Phòng kỷ, Huyết giác, Thổ
phục linh, Hy thiêm, Đơng quy.
* Rợu thuốc phong thấp.
- Hy thiêm, Kê huyết đằng, Ngũ gia bì, Thổ phục linh.
- Thổ phục linh, Ngũ gia bì, Chân chim, Cẩu tích, Quế chi, Huyết giác,
Hy thiêm, Thiên niên kiện.
- Hy thiêm, Hà thủ ô, Cẩu tích, Ké đầu ngựa, Thiên niên kiện, Thổ phục
linh, Tang chi, Kê huyết đằng, vỏ Ngũ gia bì, Cẩu tích.
- Hy thiêm, Ngũ gia bì, Cẩu tích, Đỗ trọng, Đơng quy, Huyết giác,
Tang ký sinh, Thiên niên kiện, Thổ phục linh, Kê huyết đằng [4].
Từ những bài thuốc và các dẫn liệu nêu trên có thể thấy hy thiêm là loài
dợc liệu đợc sử dụng khá phổ biến và với khối lợng lớn để chữa bệnh cho
nhân dân trong nớc và cộng đồng. Rõ ràng rằng việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật để trồng cây hy thiêm đạt năng suất, chất lợng dợc liệu cao và
an toàn là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu duợc liệu
hy thiêm hiện đang còn rất thiếu ở nớc ta hiện nay.
2.6 Tình hình nghiên cứu về cây hy thiêm ở trong và ngoµi n−íc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………11



2.6.1 Ngoài nớc
Sản xuất các cây trồng hiện nay đều hớng tới một sản phẩm sạch, an
toàn và đi theo hớng thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural
Practices). Biện pháp này đ đợc tổ chức nông lơng quốc tế (FAO) khuyến
cáo thực hiện trên phạm vi toàn cầu từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Vào những
năm 90 cả thế giới lại đợc khuyến cáo triển khai sản xuất nông nghiệp hữu
cơ (Organic Farming) là giải pháp cao của thực hành nông nghiệp tốt theo
hớng chỉ khai thác sản phẩm hữu cơ trong sản suất nông nghiệp, không dùng
phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật hoá học, khai thác vi sinh vật bản địa
phân huỷ hữu cơ tồn d, sử dụng các giải pháp sinh học phòng và trừ sâu
bệnh, coi trọng canh tác sinh thái (xen canh gối vụ) tạo hiệu quả kinh tế trên
một đơn vị diện tích, chú trọng khai thác gắn liền với bảo vệ tài nguyên đất
cho khai thác sử dụng bền vững.
Dợc liệu sản xuất từ cây cỏ đợc xem là loại hàng hoá đặc biệt sử
dụng cho chăm sóc sức khoẻ con ngời, yêu cầu an toàn về chất lợng đợc
đặc biệt quan tâm nên năm 2001 với sáng kiến của WHO, các nớc phía tây
Thái Bình Dơng đ thành lập Diễn đàn hoà hợp về các thuốc thảo mộc
(Forum for Harmonization of Herbal Medicines). Tại hội nghị tháng 5/2002 tổ
chức tại Tokyo (Nhật Bản), các nớc tham dự đ thống nhất tiêu chí cơ bản
của tiêu chuẩn chất lợng dợc liệu là: Đúng, tốt và tinh khiết.
Năm 2003, tổ chức Y Tế thế giới (WHO) đ tập hợp ý kiến của 105
quốc gia và cho biên soạn cuốn sách Hớng dẫn thực hành nông nghiệp và
thu hái tốt ®èi víi c©y thc GACP (WHO - Guidelines on good Agricultural
and Collection Practices (GACP) for Medicinal Plants” nh»m n©ng cao chất
lợng dợc liệu và thuốc đợc sản xuất từ dợc liệu.
Nguyên tắc cơ bản của GAP là phơng thức quản lý toàn diện quá trình
sản xuất nông nghiệp, đảm bảo chất lợng sản phẩm sạch và môi trờng (Đất,
nớc, không khí) không bị ô nhiễm, không ảnh hởng cho sản xt bỊn v÷ng,


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………12


trong đó đặc biệt chú ý các khâu là:
1. Giống phải đúng loài trồng trọt (Định danh đúng loài hoặc dới loài). Hạt
giống hoặc vật liệu nhân giống tốt, đạt các tiêu chí quy định về giống cây
trồng.
2. Chọn địa điểm trồng: Vùng trồng đạt các tiêu chí quy định về nhu cầu
sinh thái, khí hậu, đất đại của chủng giống canh tác. Điểm trồng phải xa các
khu công nghiệp nhất là các khu công nghiệp hoá chất, khu dân c, bệnh viện,
đơng giao thông huyết mạch, khu chăn thả gia súc, nghĩa trang, không gần
nơi có khả năng bị nhiễm xạ. Không chọn nơi đất có thành phần kim loại nặng
cao nh chì, đồng, cadimi, thuỷ ngân, sắt , kẽm, asen.
3. Phân bón trong pham vi giới hạn nhu cầu cây trồng (Giới hạn dới đối với
các loại phân vô cơ), kiểm soát đợc số lợng và chất lợng phân bón, phân
hữu cơ nhất thiết phải hoai mục hoặc phân vi sinh. Phân bón chủ yếu dùng
phân hữu cơ, đợc bón phân hoá học nh đạm, lân, kali vào thời điểm thích
hợp và số lợng hợp lý. Lần bón cuối cùng phải cách trớc khi thu hoạch ít
nhất là 30 ngày. Không đợc dùng thuốc kích thích tăng trởng.
4. Bảo vệ thực vật lấy phòng ngừa tổng hợp là chính. Xử lý khi gặp sâu bệnh
hại dùng thuốc u tiên thuốc thảo mộc, dùng thuốc hoá học chọn loài có thời
gian phân huỷ nhanh và trong danh mục thuốc đợc phép sử dụng. Dùng đúng
liều và dúng thơi gian quy định, đảm báo không còn lợng tồn d trong đất và
trong dợc liệu. Lần dùng thuốc cuối cùng phải cách thời gian thu hoạch ít
nhất 15 ngày.
5. Thu hoạch và sơ chế: Thu hoạch đúng thời vụ. Thu hái đúng kỹ thuật. Sơ
chế đúng quy trình, bảo quản bao bì kho tàng theo đúng quy định, đảm bảo vệ
sinh.
Nhiều quốc gia đ coi nguyên tắc GAP là điều kiện để đảm bảo chất

lợng an toàn của dợc liệu cung cÊp cho ng−êi sư dơng. Heinz Schilcher ®
®Ị xt quy định về GAP cho cây thuốc và cây tinh dầu khá đầy đủ kể cả việc

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………13


thay đổi sửa chữa một số quy định trong dợc điển quốc gia để tiêu chuẩn
dợc liệu an toàn trở thành bắt buộc. Điều này cho thấy sản xuất dợc liệu
đang phát triển theo xu hớng của nền nông nghiệp sạch tạo ra các sản phẩm
an toàn cho ngời sử dụng.
2.6.2 Các kết quả nghiên cứu trong nớc về cây hy thiêm
Ngay từ năm 1997 các nhà khoa học Việt Nam đ quan tâm đến nông
nghiệp sạch vì đang là xu hớng phát triển của nhiều nớc, đặc biệt vì môi
trờng sống trong lành, vì sức khoẻ và thể chất của các thế hệ mai sau. Năm
1998 bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định tạm thời về
sản xuất rau an toàn, Bộ đ phê duyệt nhiều dự án, đề tài nghiên cứu quy
trình trồng rau quả sạch (GAP), nhiều quy trình sản xuất rau an toàn đ đợc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định ban hành: Quy trình
sản xuất Súp lơ, Cà rốt, Khoai tây, Cải củ an toàn ban hành năm 1997; quy
trình sản xuất Cà chua, Da chuột an toàn ban hành năm 2001. Năm 2001
Viện Dợc liệu nghiên cứu đề tài Xây dựng một số quy trình sản xuất dợc
liệu sạch và chế biến sạch để bào chế một số chế phẩm chất lợng cao. Đề
tài đ xây dựng quy trình trồng trọt an toàn (GAP), quy trình chế biến sau thu
hoạch an toàn và xây dựng tiêu chuẩn dợc liệu an toàn cho 5 cây thuốc:
Actixô, Bạch chỉ, Cúc hoa, Đơng quy và Ngu tất, năm 2004 đ đợc
nghiệm thu cấp nhà nớc. Đề tài là cơ sở để Bộ Y tế đa ra các quy định bắt
buộc để trồng, chế biến sạch, an toàn dợc liệu cho 5 cây thuốc trên và các
cây thuốc khác của Việt Nam.
Hy thiêm là cây thuốc mà nhiều năm trớc đây đợc thu hái tự nhiên
nên cho đến nay vẫn cha có nghiên cứu về quy trình trồng để đạt dợc liệu

hy thiêm có năng suất cao, chất lợng tốt. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu
cho thấy:
Có một số nghiên cứu về kỹ thuật trồng để sản xuất hạt giống hy thiêm.
Theo Phạm Xuân Luôn [16]: Cây hy thiêm cã thêi gian sinh tr−ëng lµ 180
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………14


ngày, trong đó giai đoạn vờn ơm là 30 ngày. Cây bắt đầu ra hoa làm quả từ
sau khi trồng 15 ngày kéo dài cho đến 135 ngày tuổi. Cây sinh trởng sinh
dỡng và sinh trởng sinh thực mạnh nhất vµo thêi kú sau 15 - 60 ngµy ti.
Sư dơng phơng pháp dùng túi P.E chùm toàn cây sẽ cho năng suất và tỷ lệ
nảy mầm của hạt cao nhất. Năng suất cá thể đạt 9,7g/cây và tỷ lệ nảy mầm đạt
78%. Hạt hy thiêm khi chín để thu hoạch làm giống phải sau 21 - 22 ngày kể
từ khi hoa nở. Hạt giống hy thiêm có thời gian hạt ngủ nghỉ dài là 8 tháng (từ
tháng 4 cho đến hết tháng 11) và có thời gian mọc mầm là 4 tháng (từ đầu
tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau). Trong đó tháng 1 và tháng 2 có tỷ lệ hạt
mọc cao nhất. Cây con ở giai đoạn vờn ơm đủ tiêu chuẩn đem trồng ở ruộng
sản xuất khi có chiều cao cây 9 - 10cm; đờng kính gốc lớn hơn hoặc bằng 0,2
cm và có 3 - 4 đôi lá thật. Thời vụ trồng để sản xuất hạt giống có năng suất
hạt cao nhất khi: trồng ở ruộng sản xuất vào cuối tháng 1 thu hoạch cuối tháng
4 dơng lịch. Khoảng cách trồng để thu hoạch hạt giống tốt nhất khi trồng
hàng x hàng: 45 cm; cây x cây : 40 cm ứng với mật độ 47.222 cây/ha. Là cây
bản địa nên mức độ sâu bệnh hại ít và không ảnh hởng đến quá trình sinh
trởng, phát triển của cây và năng suất hạt giống.
Ngoài ra, theo tác giả Phạm Văn Thắng [24]: Trồng hy thiêm lấy duợc
liệi tốt nhất vào thời gian từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 2 trong năm.
Nh vậy, việc nghiên cứu đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nh về thời
vụ, phân bón, mật độ, bảo vệ thực vật để sản xuất dợc liệu hy thiêm có chất
lợng tốt, an toàn vẫn đang là mảng trống trong thực tế hiện nay.
2.7 Khái niệm về dợc liệu an toàn

Dợc liệu an toàn (dợc liệu sạch) là dợc liệu đáp ứng 2 yêu cầu:
- Đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định trong Dợc điển Quốc gia.
- Không chứa quá mức cho phép các độc tố hoặc các vi sinh vật gây
hại cho cơ thể con ngời từ bên ngoài xâm nhập vào trong quá trình
trồng trọt, chế biến và bảo quản.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………15


×