Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất đậu tương trên đất phù sa trong đê huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.48 MB, 111 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------

trần tú anh

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất đậu tơng trên đất phù sa
trong đê huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Trồng trọt
MÃ số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. vũ đình chính

Hà nội - 2006


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đều đ đợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Tú Anh



Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------i


Lời cám ơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Vũ Đình Chính ngời đ
hớng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suất thời gian thực hiện đề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô giáo khoa Sau đại học, khoa Nông
học, bộ môn Cây công nghiệp- Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, l nh
đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, phòng Trồng trọt
của Sở, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Phú Thọ, Trung tâm giống cây trồng Phú
Thọ, các phòng chuyên môn của huyện Lâm Thao, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và ngời thân đ động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này./.
Tác giả luận văn

Trần Tú Anh

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------ii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

1. Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

3


1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

1.4. Giới hạn của đề tài

4

2. Tổng quan tài liệu

5

2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tơng

5

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

10

2.3. Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới và Việt Nam

11

2.4. Một số nghiên cứu về đậu tơng trên thế giới và Việt Nam

20

2.5. Các yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu tơng ở Việt Nam


33

3. Vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

38

3.1 Vật liệu nghiên cứu

38

3.2. Thời gian nghiên cứu, địa điểm, điều kiện đất đai

38

3.3. Phơng pháp nghiên cứu

39

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

44

4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu

44

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

44


4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở địa bàn hun

48

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------iii


4.2. Hiện trạng sản xuất và một số yếu tố hạn chế sản xuất đậu tơng ở huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

50

4.3. Kết quả thí nghiệm đồng ruộng về một số biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất đậu tơng

54

4.3.1. Kết quả so sánh một số dòng giống đậu tơng trong điều kiện vụ
đông và vụ xuân trên đất Lâm Thao - Phú Thọ

54

4.3.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hởng của biện pháp làm đất đến sinh
trởng phát triển và năng suất của đậu tơng trong vụ đông

73

4.3.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hởng của liều lợng đạm bón khác
nhau đên năng suất đậu tơng vụ xuân


80

5. Kết luận và kiến nghị

89

5.1. Kết luận

89

5.2. Đề nghị

90

Tài liệu tham kh¶o

91

Phơ lơc

96

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------iv


Danh mục các chữ viết tắt

Từ viết tắt

Viết đầy đủ


CT

Công thức

DTNN

Di truyền nông nghiệp

Đ/C

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

TGST

Thời gian sinh trởng

TBKT

Tiến bé kü tht

VKHKTNNVN

ViƯn Khoa häc Kü tht N«ng nghiƯp ViƯt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------v



Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lợng đậu tơng trên thế giới (1996-2005) 12
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng của 4 nớc sản xuất
đậu tơng chủ yếu trên thế giới

13

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng của Việt Nam
từ năm 2000 - 2005

16

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng tỉnh Phú Thọ
qua các năm (2000 2006)

19

B¶ng 4.1. DiƠn biÕn mét sè u tè khÝ hËu vụ đông 2005 và vụ xuân 2006 47
Bảng 4.2. Kết quả phân tích phẫu diện đất tại x Cao Xá, huyện Lâm Thao 49
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng huyện Lâm Thao
(2000 - 2005)

50

Bảng 4.4. Kết quả điều tra các yếu tố hạn chế sản xuất đậu tơng
huyện Lâm Thao

52


Bảng 4.5. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng giống đậu tơng

54

Bảng 4.6. Thời gian sinh trởng của các dòng giống đậu tơng

56

Bảng 4.7. Chỉ số diện tích lá của các dòng giống đậu tơng vụ xuân

58

Bảng 4.8. Sự tích luỹ chất khô của các dòng giống đậu tơng

59

Bảng 4.9. Số lợng và khối lợng nốt sần của các dòng giống đậu tơng

61

Bảng 4.10. Thời gian ra hoa của các dòng, giống đậu tơng

63

Bảng 4.11. Chiều cao thân chính và khả năng chống đổ của các dòng
giống đậu tơng.

64


Bảng 4.12. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của các dòng
giống đậu tơng

66

Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng giống đậu tơng

68

Bảng 4.14. Năng suất của các dòng giống đậu tơng

69

Bảng 4.15. Hàm lợng protein và lipit của các dòng giống đậu tơng

72

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------vi


Bảng 4.16. ảnh hởng của các biện pháp làm đất đến sinh trởng,
phát triển của giống đậu tơng D140

73

Bảng 4.17. ảnh hởng của các biện pháp làm đất đến mức độ nhiễm sâu
bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu tơng D140

75


Bảng 4.18. ảnh hởng của biện pháp làm đất đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống đậu tơng D140

76

Bảng 4.19. ảnh hởng của các biện pháp làm đất đến năng suất của giống
đậu tơng D140

77

Bảng 4.20. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất đậu tơng ở các
phơng thức làm đất khác nhau

79

Bảng 4.21. ảnh hởng của liều lợng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
của đậu tơng D140 vụ xuân

81

Bảng 4.22. ảnh hởng của liều lợng đạm bón đến sự hình thành nốt sần
của đậu tơng D140

82

Bảng 4.23. ảnh hởng của liều lợng đạm bón đến thời gian sinh trởng,
khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
đậu tơng D140

83


Bảng 4.24. ảnh hởng của liều lợng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống đậu tơng D140.

85

Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của liều lợng đạm bón khác nhau
cho đậu tơng D140 vơ xu©n

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------vii

87


Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Biểu đồ 4.1. Năng suất thực thu của các dòng giống đậu tơng
(vụ đông & vụ xuân)
Biểu đồ 4.2. Hàm lợng Protein và Lipit của các dòng, giống đậu tơng

70
72

Biểu đồ 4.3. Năng suất thực thu của giống đậu tơng D140 ở các phơng
thức làm đất khác nhau

78

Biểu đồ 4.4. Năng suất thực thu của giống đậu tơng D140 ở các liều lợng
đạm bón kh¸c nhau


86

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------viii


1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề

Đậu tơng là cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị dinh dỡng cao,trong
hạt đậu t−¬ng cã tíi 38 - 42% Protein, 18 - 22% Lipit, 4 - 5% lợng chất
khô [33], ngoài ra trong hạt đậu tơng còn có các Vitamin A, B, C, E, K.
Protein đậu tơng có chất lợng tốt nhất trong các loại Protein thực vật. Hàm
lợng các axit amin chứa l−u hnh nh− Methionin, Xistein, Xistin gÇn gièng
víi Protein cđa trứng cá. Riêng hàm lợng Lizin cao gấp 1,5 lần của trứng
Đậu tơng là nguyên liệu chế biến dầu thực vật, làm bánh kẹo, sữa đậu
nành, tơng đồng thời cũng là nguyên liệu quan trọng để chế biến thức ăn
chăn nuôi (Lê Hoàng Độ, 1997[14])
Đậu tơng là cây cải tạo đất tốt nhờ việc cố định Nitơ tự do thông qua
hoạt động của vi khuẩn Rhizobium Japonicum cộng sinh với rễ cây đậu tơng.
Các nghiên cứu cho thấy sau mỗi vụ trồng, đậu tơng đ cố định và bổ sung
vào ®Êt tõ 60 - 80kg N/ha, t−¬ng ®−¬ng víi 300 - 400kg đạm Sunphat [33].
Thân lá đậu tơng có giá trị cao trong chăn nuôi và dùng chế biến phân
xanh rất tốt.
Với những u thế nh trên cộng với thời gian sinh trởng ngắn, đáp ứng
đợc yêu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, đậu
tơng ngày càng có một vai trò quan trọng trong cơ cấu giống cây trồng của
thế giới và Việt Nam.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi có điều kiện khá thuận lợi để phát triển
đậu tơng. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 97.513 ha, trong đó đất lúa

và màu là 48.494 ha mà phần lớn có thể trồng đậu t−¬ng.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------1


Những năm 2000 - 2005 an ninh lơng thực đợc đặt lên hàng đầu, tỉnh
chủ trơng đẩy mạnh sản xuất lơng thực. Đến nay vấn đề đó đ cơ bản đợc
giải quyết. Năm 2005 sản lợng lơng thực đạt 43,07 vạn tấn, đa bình quân
lơng thực đầu ngời đạt 324,2kg/ngời/năm.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn, chuyển đổi cơ
cấu giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất theo hớng hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn có hiệu quả, gắn sản xuất với tiêu thụ,
đảm bảo sản xuất an toàn, bền vững là hớng đi cho những năm tiếp theo.
Trong số những cây trồng đợc lựa chọn thì đậu tơng giữ một vai trò
quan trọng. Diện tích - Năng suất - Sản lợng đậu tơng của tỉnh Phú Thọ tăng
không ngừng qua các năm. Năm 2006 diện tích đậu tơng đạt 2.354 ha (tăng
666 ha), năng suất: 14,5 tạ/ha (tăng 4,3 tạ/ha) và sản lợng đạt 3414 tấn (tăng
1.679 tấn) so với năm 2000.
Định hớng của tỉnh đến năm 2010 đa diện tích đậu tơng đạt 3.000
ha, sản lợng đạt 6 ngàn tấn, đến năm 2020 đạt diện tích 4.000 ha, sản lợng
khoảng 10 ngàn tấn [19]
Tuy vậy việc phát triển đậu tơng trong hệ thống cây trồng ở Phú Thọ
còn nhiều hạn chế, cha tơng xứng với tiềm năng đất đai, nhân lực, điều kiện
tự nhiên vốn có
Năng suất thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao là yếu tố hạn chế
mở rộng diện tích đậu tơng ở Phú Thọ. Trong số các nguyên nhân trớc hết
thấy rằng công tác giống cha đợc chú trọng đúng mức (cả việc lựa chọn
giống tốt cho sản xuất và công tác duy trì, phục tráng, sản xuất hạt giống có
phẩm cấp cung cấp cho nông dân), thứ hai là hiểu biết của ngời dân về đậu
tơng còn hạn chế dẫn đến thiếu đầu t thâm canh, không chú ý áp dụng các

biện pháp kỹ thuật, hơn nữa đậu tơng là cây trồng có sinh khối không lớn,
sâu bệnh nhiều nhng công tác phòng trừ cha đợc chú trọng. Giải quyết tốt

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------2


các tồn tại trên làm tăng năng suất, hiệu quả sản xuất sẽ mở ra khả năng khai
thác tiềm năng to lín vỊ ®Êt ®ai ®Ĩ më réng diƯn tÝch, thực hiện thắng lợi việc
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài:
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất
đậu tơng trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích
Xác định đợc một số giống tốt, liều lợng đạm bón và kỹ thuật làm đất
hợp lý cho đậu tơng trên đất phù sa trong đê tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ trong điều kiện vụ xuân và vụ đông.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất đậu tơng của huyện Lâm Thao,Tỉnh Phú
Thọ, xác định đợc các yếu tố hạn chế trong sản xuất đậu tơng ở vùng này.
- Đánh giá khả năng sinh trởng phát triển, năng suất của một số dòng,
giống đậu tơng nhằm lựa chọn, bổ sung giống tốt vào cơ cấu giống cây trồng
của vùng.
- Tìm hiểu ảnh hởng của liều lợng đạm bón đến sinh trởng, phát triển
và năng suất của giống đậu tơng D140 trên đất phù sa trong đê huyện Lâm
Thao, Tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu ảnh hởng của các biện pháp làm đất khác nhau cho đậu
tơng vụ đông trên đất phù sa trong đê sông Hồng huyện Lâm Thao, TØnh Phó
Thä.


Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------3


1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. ý nghĩa khoa học
Xác định đợc cơ sở khoa học của những biện pháp kỹ thuật chủ yếu
nhằm thâm canh tăng năng suất đậu tơng trên đất phù sa trong đê huyện Lâm
Thao, Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm các thông tin, các dữ
liệu khoa học về cây đậu tơng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Xác định các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa phơng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh tăng
năng suất đậu tơng tại địa phơng.
- Đề tài tham gia giải quyết một phần lao động ở nông thôn, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất, nâng cao đời sống ngời dân
địa phơng, đồng thời góp phần làm đa dạng hoá cây trồng, cải tạo đất đai,
phát triển một hệ thống nông nghiệp bền vững.
1.4. Giới hạn của đề tài

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trởng, phát triển và năng suất
của một số giống đậu tơng có triển vọng nh DT84, DT96, D140, D915,và
ĐT22 trong điều kiện vụ đông và vụ xuân, đó là 2 vụ trồng đậu tơng chính ở
Phú Thọ
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu tác động của các biện pháp làm đất đối
với sinh trởng, phát triển và năng suất của đậu tơng vụ đông, ảnh hởng của

liều lợng đạm bón đến sinh trởng phát triển và năng suất của đậu tơng vụ
xuân trên đất phù sa trong đê huyện Lâm Thao, TØnh Phó Thä

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------4


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tơng

2.1.1. Yêu cầu về các yếu tố khí hậu
Về phân vùng địa lý: đậu tơng là cây trồng có nguồn gốc ôn đới (M n
Châu- Trung Quốc). Vào khoảng 200 năm trớc công nguyên đợc đa sang
trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và m i đến sau này mới đợc trồng ở Mỹ và lan
rộng nhanh chóng trên khắp các châu lục. Hiện nay đậu tơng đợc trồng từ
550 vỹ độ Bắc đến 550 vỹ độ Nam
Về nhiệt độ: đậu tơng có nguồn gốc ôn đới, cần nhiệt độ ôn hoà để
sinh trởng và phát triển. Tổng tích ôn yêu cầu của cây đậu tơng để sinh
trởng phát triĨn t theo gièng chÝn sím hay mn mµ biÕn ®éng tõ 1.888 2.7000C. NhiƯt ®é ¶nh h−ëng rÊt lín đến sinh trởng, phát triển và các quá
trình sinh lý khác của cây đậu tơng. Phạm vi nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho
thời kỳ mọc mầm là từ 5 - 400C, thích hợp nhất cho đậu tơng mọc nhanh là
300C (Delouche, 1953). Sự sinh trởng của cây giai đoạn trớc lúc ra hoa có
tơng quan chặt chẽ với nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình ở các vùng trồng đậu
tơng là từ 22oC đến 38oC, thích hợp nhất cho sự sinh trởng là 22 - 270C.
Nhiệt độ thấp ảnh hởng đến ra hoa kết quả. Nhiệt độ xuống tới 100C ngăn
cản sự phân hoá hoa, dới 180C đ có khả năng làm cho hoa không đậu quả.
Nhiệt độ cao trên 400C ảnh hởng sâu sắc đến sự phân hoá đốt sinh
trởng lóng và phân hoá hoa.
Nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho quang hợp của đậu tơng là 25 300C (Whigham, 1983) [51].
Nhiệt độ thích hợp nhất cho hoạt động của vi khuẩn nốt sần là 25 - 270C.

Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt độ càng thấp và

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------5


ngừng lại khi nhiệt độ ở 2 - 30C (Lê Song Dự, 1988) [12].
ẩm độ: nhu cầu nớc của cây ®Ëu t−¬ng thay ®ỉi t ®iỊu kiƯn khÝ hËu,
kü tht trồng trọt và thời gian sinh trởng. Đậu tơng cần lợng ma từ 350
mm đến 600mm cho cả quá trình sinh tr−ëng. HƯ sè sư dơng n−íc tõ 1.500 3.500m3 cho việc hình thành một tấn hạt (Sichcar (1987), Vũ Thế Hùng
(1981) [21]).
Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn phát triển đậu tơng có nhu cầu nớc khác
nhau. Thời kỳ mọc đậu tơng cần đủ ẩm để mọc nhanh và đều, khô hạn hoặc
ngập úng lúc này làm đậu tơng bị thối, mất sức nảy mầm. Nhu cầu nớc tăng
dần khi cây lớn lên và lớn nhất ở thời kỳ quả mẩy. Hạn vào thời kỳ ra hoa đậu
quả sẽ gây rụng hoa, quả nhiều. Nếu hạn vào thời kỳ quả vào chắc sẽ giảm
năng suất do giảm trọng lợng hạt hoặc hạt bị lép nhiều. Tuy vậy so với ngô
và đậu xanh thì đậu tơng có sức chịu hạn khá hơn.
ánh sáng: ánh sáng là yếu tố ảnh hởng sâu sắc đến hình thái cây đậu
tơng vì nó thay đổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hởng đến chiều cao cây
diện tích lá và nhiều đặc tính khác của cây. Đậu tơng là cây ngày ngắn điển
hình, có phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày. Để ra hoa kết quả đợc đòi hỏi
phải có ngày ngắn, nhng các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác
nhau. Cây sẽ ra hoa khi độ dài ngày nơi trồng ngắn hơn trị số giới hạn của
giống. Các giống chín muộn phản ứng chặt chẽ với độ dài thiếu sáng hơn
giống chín sớm.
Trong một giống thời kỳ cây con (1,2 lá thật) mẫn cảm nhất với ánh
sáng ngày ngắn, giảm dần ở giai đoạn nụ và hầu nh ngừng ở giai đoạn ra hoa.
Giai đoạn từ ra hoa đến chín phản ứng ánh sáng có xu hớng giống nhau giữa
các nhóm chín.
Cờng độ ánh sáng: đậu tơng là cây C3, b o hoà ánh sáng ở cờng độ

23.680lux. Mức b o hoà ánh sáng với quang hợp của đậu tơng phơ thc vµo

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------6


cờng độ ánh sáng của môi trờng trồng trọt. Chất lợng ánh sáng ảnh hởng
đến sinh trởng của cây. Cờng độ ánh sáng mạnh thì cây sinh trơng phát
triển tốt khả năng cho năng suất cao, ánh sáng quá yếu, lóng vơn dài, cây có
xu hớng leo và năng suất hạt thấp. Cờng độ ánh sáng giảm 50% so với bình
thờng làm giảm số cành, đốt quả, năng suất hạt có thể giảm 50% [12],[27]
2.1.2. Yêu cầu về đất đai
Đậu tơng thích ứng khá rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
từ đất sét, đất thịt, đất thịt pha cát cho đến đất cát nhẹ nhng thích hợp nhất
là đất thịt nhẹ, cát pha. Nhìn chung đất trồng hoa màu và thoát nớc tốt thì
trồng đậu tơng tốt. Trên đất thịt nặng đậu tơng khó mọc nhng sau khi mọc
lại thích ứng tốt hơn so với loại cây màu khác. Trên đất cát đậu tơng cho
năng suất không ổn định. Đất có độ pH bằng 6 - 7 thích hợp cho cây sinh
trởng và hình thành nốt sần. [27].
2.1.3. Yêu cầu dinh dỡng
Cây đậu tơng yêu cầu một lợng dinh dỡng khá lớn. Để đạt sản lợng
3.000kg hạt/ha cây đậu tơng cần 285kg N, 170kg K2O, 85kg P2O5, 65kg
CaO, 52kg MgO và nhiều chất vi lợng khác. Ba nguyên tố cây cần với
lợng lớn là N, P, K.[27]
Đạm: đạm là nguyên tố quan trọng nhất của cây đậu tơng. Nhu cầu
đạm của cây đậu tơng khá lớn và tăng nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, kết quả,
đặc biệt từ hoa rộ đến hạt mẩy. Để tạo một tấn hạt cần 95kg N. Cây đậu tơng
có thể lấy ®¹m tõ 3 nguån: Nguån ®¹m trong ®Êt, ®¹m tõ phân bón và đạm do
vi khuẩn sống cộng sinh cố định đợc, riêng nguồn đạm cộng sinh có thể đáp
ứng 40-60% lợng đạm cây cần.
Lân: lân là nguyên tố dinh dỡng quan trọng, lân xúc tiến phát triển bộ

rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản hoa, quả, hạt, Cây đậu tơng
hút lân trong suốt quá trình sinh trởng phát triển của cây nhng nhiều nhất

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------7


trong thời kỳ đầu; thời kỳ cuối lân chuyển từ thân lá về quả, hạt. Tuỳ theo yêu
cầu về năng suất đậu tơng cao hay thấp và hàm lợng lân có sẵn trong đất để
xác định mức bón lân cho hợp lý. Lợng phân lân trung bình nên bón xung
quanh 300kg Suppe lân/ha, bón lót cùng phân hữu cơ.
Kali: kali có vai trò rất quan trọng trong trao đổi đạm, chuyển hoá
Gluxit cũng nh hàng loạt các phản ứng khác, kali có vai trò điều hoà cân
bằng nớc, tổng hợp Protein, tăng tính chống chịu của cây Cây hút kali
trong quá trình sinh trờng phát triển nhng nhiều nhất là thêi kú ra hoa. Thêi
kú ci kali chun tõ th©n lá về hạt. Kali cần đợc bón sớm với lợng bón từ
80 - 150kg K2SO4 hoặc KCl/ha.
Can xi: có tác dơng ®iỊu chØnh pH ®Êt, cung cÊp can xi cho cây. Trên
các loại đất lúa, đất đồi nơng của nớc ta phần nhiều là chua cần bón vôi để
trung hoà độ chua tạo pH thích hợp 6 - 6,5 cho cây sinh trởng và vi khuẩn
nốt sần hoạt động tốt. Lợng vôi cần bón tuỳ theo độ chua của đất, trung bình
khoảng 300 - 500kg/ha.
2.1.4. Cơ sở khoa học của việc bố trí các biện pháp làm đất cho đậu tơng
đông
Để nảy mầm hạt cần hút nớc trơng lên mầm phôi đợc phát động sinh
trởng, sau đó mầm mọc lên khỏi mặt đất nhờ sự duỗi ra của vòng cung nằm ở
trục dới lá mầm, xoè lá tử diệp. Thời kỳ này cây đậu tơng chủ yếu dựa vào
dinh dỡng do lá mầm cung cấp. Chất dinh dỡng trong lá mầm là nguồn thức
ăn chủ yếu cho cây trong vòng một tuần sau khi mọc.
Vì vậy để hạt đậu nảy mầm tốt vấn đề làm đất rất quan trọng, dù làm đất
theo cách nào cũng phải đảm bảo hạt đậu phải tiếp xúc với đất, hút đợc ẩm

mới có thể nảy mầm và sau đó (5 - 7 ngày) phải cã ngn dinh d−ìng cung
cÊp cho c©y.
Thêi vơ cơ thĨ trong từng mùa vụ chịu ảnh hởng chi phối lớn cđa biƯn

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------8


pháp làm đất, mà ta biết rằng thời vụ kịp thêi lµ mét yÕu tè quan träng (cã khi
lµ quyÕt định) nhằm tận dụng điều kiện thiên nhiên, khí hậu, khắc phục những
yếu tố bất thuận để cho năng suất, hiệu quả cao.
Trong điều kiện vụ đông trên đất sau thu hoạch lúa mùa sớm, thời vụ
gieo trồng đậu tơng rất ngắn trong phạm vi xung quanh 10 - 12 ngày, đặc
biệt trong điều kiện đất ớt thì vấn đề làm đất càng có ảnh hởng sâu sắc đến
thời vụ gieo hạt cụ thể, từ đó ảnh hởng tới sinh trởng, năng suất, hiệu qủa
sản xuất về sau.
2.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón đạm
Đạm là một yếu tố dinh dỡng quan trọng nhất của cây đậu tơng. Nhu
cầu đạm của cây rất lớn và tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, đặc
biệt từ hoa rộ đến khi hạt mẩy. Thiếu đạm lá đậu tơng chuyển màu xanh
vàng và rụng khi có gió, phiến lá hẹp, lá nhỏ, cằn cỗi Thời kỳ ra hoa tạo quả
nếu thiếu đạm thì hoa, quả rụng nhiều, hoặc lép, trọng lợng hạt thấp [27].
Nhu cầu đạm của đậu tơng lớn, để tạo một tấn hạt cần 95kg N (tơng
đơng với 207kg Urê) nh vậy để có năng suất đậu tơng 2.000kg/ha thì cần
190kg N tơng đơng 414kg Urê/ha. Tuy nhu cầu đạm của đậu tơng lớn
nhng do rễ đậu tơng sống cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm nên đậu
tơng có thể lấy đạm từ 3 nguồn: Đất, phân bón và đạm do vi khuẩn sống
cộng sinh cố định đợc. Giữa 3 nguồn này có mối quan hệ qua lại, riêng
nguồn đạm cộng sinh có thể đáp ứng 40 - 60% lợng đạm cây cần; nguồn đạm
này đợc tăng dần bắt đầu từ khi cây có 3 lá kép (nốt sần hình thành) và đạt
tối đa khi cây ra hoa, quả sau đó giảm dần.

Vì vậy không phải bất kỳ một loại đất trồng nào cũng cần bón đạm
nhiều. Tuỳ theo từng loại đất trồng mà quyết định bón nhiỊu hay Ýt, ®èi víi ®Êt
nghÌo dinh d−ìng bãn nhiỊu đạm sẽ cho hiệu lực cao; đất giàu đạm thì nên
bón ít, vì bón nhiều hiệu lực đạm không cao.

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------9


Nh vậy tuỳ điều kiện cụ thể cần xác định đợc lợng đạm cần bón vào
đất để cây đậu tơng sử dụng có hiệu quả nhằm đạt năng suất và hiệu quả kinh
tế cao.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Thực tiễn sản xuất cho thấy đậu tơng là cây trồng cạn ăn hạt có một vai
trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là một mắt xích không thể thiếu
trong các công thức luân canh cây trồng của các hệ thống nông nghiệp bền
vững; hoặc trong các công thức xen canh có hiệu quả (ngô trồng xen đậu
tơng, đậu tơng trồng xen mía, đậu tơng xen táo, đu đủ)
Từ cuối năm 1980 phong trào sản xuất đậu tơng đông ở miền Bắc đợc
triển khai và ngày càng phát triển. Vụ đông năm 1980 miền Bắc trồng đợc
3.000 ha, từ đó diện tích đậu tơng đặc biệt đậu tơng đông ngày càng mở rộng.
Vụ đông 2003 diện tích đậu tơng đông đạt 33.100 ha đến vụ đông 2004
đạt 47.600 ha và vụ đông năm 2005 tăng lên 56.200 ha. Chỉ riêng tỉnh Hà Tây
trong diện tích vụ đông 50.565 ha của năm 2005 thì đậu tơng đông chiếm tới
28.830 ha, vụ đông 2006 kế hoạch trồng 53.000 ha trong đó riêng đậu tơng
là 30.000 ha (Cục Nông nghiệp (2005)[10].
Song song víi më réng diƯn tÝch, c¸c biƯn ph¸p kü thuật canh tác nhằm
đảm bảo kịp thời vụ và giảm giá thành sản phẩm nh: Làm đất tối thiểu, gieo
v i, tách hạt bằng máy đợc nông dân ứng dụng có hiệu quả tại nhiều địa
phơng nh Phú Xuyên, ứng Hoà (Hà Tây), Vĩnh Tờng (Vĩnh Phúc)...Liều

lợng và kỹ thuật bón phân, đặc biệt là bón đạm cho đậu tơng cũng đợc
ngời dân quan tâm áp dụng.
Nh vậy có thể thấy điều kiện khí hậu miền Bắc cho phép mở rộng phát
triển vụ đậu tơng đông, ngoài 2 vụ xuân và hè thu đồng thời có thể áp dụng
các biện pháp làm đất gieo trồng đặc trng cho phù hợp víi ®iỊu kiƯn ®Êt −ít
sau 2 lóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------10


Từ năm 2003, Bộ Nông nghiệp & PTNT phát động phong trào xây dựng
cánh đồng khu đồi rừng hộ nông dân thu nhập cao. Nhiều tỉnh đồng bằng và
Trung du Bắc bộ đ xây dựng đợc nhiều cánh đồng 50 triệu trong đó cây đậu
tơng có vai trò quan trọng trong các công thức luân canh.
Một số công thức luân canh, xen canh có hiệu quả:
+ Ngô đông xuân - Đậu tơng hè - Cây vụ đông
+ Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Đậu tơng đông
+ Lúa xuân - Đậu tơng hè thu - Cây vụ đông
+ Đậu tơng xuân - Lúa mùa sớm - Cây vụ đông
+ Mía xen đậu tơng, ngô xen đậu tơng kết hợp chăn nuôi bò, đậu
tơng xen cây ăn quả...
Tại tỉnh Phú Thọ cây đậu tơng có một vị trí quan trọng trong hệ thống
nông nghiệp, do vậy đợc phát triển và mở rộng điện tích, đặc biệt là vụ đậu
tơng đông sau 2 lúa và vụ đậu tơng xuân. Tuy nhiên trong sản xuất nông
dân còn sử dụng các giống đậu tơng cũ, không đợc phục tráng, đồng thời
các biện pháp kỹ thuật cha đợc hiểu biết đúng và áp dụng kịp thời, thiếu
đầu t thâm canh.v.v. do vậy năng suất thấp, hiệu quả sản xuất không cao.
Việc giải quyết tốt khâu giống, kỹ thuật canh tác và phối hợp tốt trong khâu
thâm canh sẽ là những yếu tố tạo năng suất cao, hiệu quả sản xuất thuyết phục
trong việc phát triển sản xuất đậu tơng.

2.3. Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới
Cây đậu tơng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: Đậu tơng, bông, lạc, hớng dơng, cải dầu, lanh, dừa
và cọ dầu. Do vậy đậu tơng đợc trồng phổ biến ở hầu khắp các nớc trên thế
giới, nhng tập trung nhiều nhất ở các nớc Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp đó
là các nớc thuộc khu vực Châu á (Trung Quốc, ấn Độ) chiếm 23,15% (Lê
Hoàng Độ vµ CTV, 1977) [14].
Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------11


Theo tổ chức nông lơng thế giới FAO (2005) diện tích đậu tơng toàn
thế giới năm 2004 là 91,61 triệu ha, tăng 28,43 triệu ha so với năm 1996.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lợng đậu tơng
trên thế giới (1996-2005)
Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(Triệu ha)

(Tạ/ha)

(Triệu tấn)

1995


61,96

20,26

125,53

1996

63,18

20,84

131,67

1997

69,39

21,99

152,59

1998

71,66

22,30

159,80


1999

72,19

21,80

157,37

2000

75,05

22,30

167,36

2001

76,13

23,21

176,70

2002

77,35

23,34


180,53

2003

83,61

22,67

189,52

2004

91,61

22,64

206,46

2005

91,42

23,45

214,35

Năm

(Nguồn: FAO STAT 2005 và food Outlook, FAO, No-1, June 2006)


Cïng víi viƯc më réng diện tích, năng suất đậu tơng cũng có sự tăng
trởng đáng kể, năm 2002 năng suất đậu tơng là 23,34tạ/ha tăng 3,08 tạ/ha
so với năm 1995.
Nh vậy trong vòng 10 năm diện tích đậu tơng tăng 29,50 triệu ha,
năng suất tăng 3,08 tạ/ha và sản lợng tăng 88,82 triệu tấn đ khẳng định hiệu
quả, vai trò của cây đậu tơng trong nền nông nghiệp thế giới
Tổng sản lợng đậu tơng thế giới năm 2006 dự báo sẽ đạt 220,18 triệu
tấn tăng nhẹ so với năm 2005.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------12


Đậu tơng đợc trồng ở nhiều nớc trên thế giới, tuy nhiên bốn nớc sản
xuất đậu tơng lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina, và Trung Quốc
chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lợng thế giới
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng
của 4 nớc sản xuất đậu tơng chủ yếu trên thế giới
Mỹ

Braxin

Achentina

Trung quốc

Năm
DT

NS


SL

DT

NS

SL

2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10 34,20

DT

8,58

NS

SL

DT

NS

SL

24,70 21,20

8,18

17,50 14,29


2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77

9,20

16,70 15,36

2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49

9,10

17,00 15,47

2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75
2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50

9,50

18,10 17,20

2006 29,92 27,40 81,92 21,00 26,70 56,00 15,50 26,80 41,30

9,40

18,00 16,90

(dù
b¸o)
(Nguån: WAP, Jun 2006; Oilseeds: WM&T, jun 2006)

Mỹ là nớc sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu đậu tơng lớn nhất thế giới.

Năm 2005 diện tích đậu tơng của Mỹ là 28,88 triệu ha, năng suất 29,10
tạ/ha, sản lợng 84,00 triệu tấn giảm nhẹ so với năm 2004. Dự báo năm 2006
diện tích đậu tơng của Mỹ đạt 29,92 triệu ha, năng suất 27,40tạ/ha (giảm
1,7tạ/ha) sản lợng sẽ đạt 81,92 triệu tấn, giảm 2,48% so với năm 2005. Mỹ là
nớc xuất khẩu đậu tơng sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây ÂuNăm 2004
Mỹ xuất khẩu 27,49 triệu tấn, tăng 3,40 triệu tấn so với năm 2003. Năm 2006
xuất khẩu đậu tơng của Mỹ dự báo sẽ đạt 29,67 triệu tấn

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------13


Nớc sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt đầu từ năm 1960 do
nhiều yếu tố tác động cũng nh lợi ích từ sản xuất đậu tơng mang lại mà diện
tích đậu tơng của nớc này tăng với tốc độ cao và trở thành nớc sản xuất
đậu tơng lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diên tích đậu tơng của Braxin đạt
22,0 triệu ha, năng suất đạt 25,00 tạ/ha, sản lợng đạt kỷ lục 55 triệu tấn. Dự
báo năm 2006 năng suất sẽ tăng đạt 26,70 tạ/ha do vậy sản lợng sẽ đạt 56
triệu tấn
Năm 2005 Braxin xuất khẩu 25,30 triệu tấn, dự kiến năm 2006 xuất
khẩu 25,40 triệu tấn
Nớc sản xuất đậu tơng lớn thứ 3 là Achentina. Năm 2005 diện tích
đậu tơng của Achentina đạt 15,00 triệu ha, năng suất đạt rất cao 26,80tạ/ha
và sản lợng 40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Dự kiến năm 2006
diện tích sẽ đạt 15,40 triệu ha, năng suất 26,80tạ/ha, sản lợng 41,30 triệu tấn.
Trung Quốc đứng đầu Châu á và đứng thứ 4 thế giới về sản xuất đậu
tơng. Năm 2000 diện tích đậu tơng của Trung Quốc là 8,18 triệu ha, Sản
lợng: 14,29 triệu tấn, đến năm 2004 diện tích đ đạt 10,58 triệu ha, sản lợng
đạt 17,75 triệu tấn. Năm 2005 diện tích giảm xuống còn 9,50 triệu ha, nhng
năng suất đạt 18,10 tạ/ha (tăng 1,30 tạ/ha) nên sản lợng giảm không đáng kể
vẫn đạt 17,20 triệu tấn. Nhìn chung so với các nớc Mỹ, Brazin, Achentina thì

năng suất đậu tơng của Trung Quốc thấp hơn từ 7,0 tạ đến 11 tạ/ha.
Ngoài 4 nớc nói trên thì Pháp, úc, ấn Độ, Nhật Bản cũng là những
nớc sản xuất đậu tơng lâu đời. Năm 1990 diện tích trồng đậu tơng tại Pháp
đạt 135.000 ha, năng suất rất cao: 36,5 tạ/.ha, sản lợng 492.750 tấn [38]
Tại Nhật Bản theo Nogata (2000) [48] cây đậu tơng tuy đ đợc đa vào
khoảng 200 năm trớc và sau công nguyên, nhng phải đến năm 1960 cây đậu
tơng mới đợc chú ý phát triển. Diện tích đậu tơng của Nhật Bản năm 1960 là
340 ngàn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhÊt thÕ giíi víi gièng Miyagishironma,

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------14


năm 1997 diện tích đạt tới 832 ngàn ha (Nguyễn Văn Luật (2005)[26]
ở ấn Độ đậu tơng là cây trồng đợc chú ý phát triển khá mạnh. Năm
1997 ấn Độ có diện tích đậu tơng là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
lợng 5,35 triệu tấn. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của ấn Độ
là áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đ tăng
gấp 2,5 lần đạt 26,7 tạ/ha [49].
Nhìn chung Châu á mới chỉ đáp ứng đợc một nửa nhu cầu đậu tơng,
còn lại phải nhập khẩu. Các nớc nhập khẩu nhiều đậu tơng phải kể đến là
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Inđonêxia, Philippin
Một số nớc Đông âu cũng có nhu cầu nhập đậu tơng lớn chủ u tõ
Mü vµ Braxin nh− Hµ Lan: 5,06 triƯu tÊn; Đức: 3,9 triệu tấn; Tây Ban Nha:
trên 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân, 1999) [11]
Tổng sản lợng đậu tơng thế giới năm 2005 là 219,49 triệu tấn, lợng
đem ép dầu 182,65 triệu tấn. Tổng sản lợng dầu đậu tơng năm 2005 đạt
33,8 triệu tấn, tổng sản lợng bột đậu tơng 143,14 triệu tấn
Xuất khẩu đậu tơng thế giới năm 2005 đạt 65,47 triệu tấn, xuất khẩu
dầu đậu tơng 9,28 triệu tấn, bột đậu tơng 48,86 triệu tấn (dẫn theo [2])
2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam

Vỉệt Nam có lịch sử trồng đậu tơng lâu đời. Trong th tÝch thÕ kû thø
VI cho biÕt ë B¾c bé cã trồng đậu tơng. Trong Vân đài loại ngữ của Lê
Quý Đôn thế kỷ XVIII đề cập nhiều đến cây đậu tơng. Dân ta biết trồng trọt
và sử dụng đậu tơng từ hàng ngàn năm nay. Đến nay cây đậu tơng đ và
đang trở nên là cây trồng quan trọng có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp
của nớc ta.
ở Châu á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất đậu tơng sau Trung Quốc,
ấn Độ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------15


Theo Tổng cục Thống kê thì trong những năm 1998 - 2000 diện tích,
năng suất, sản lợng đậu tơng không thay ®ỉi nhiỊu, biÕn ®éng diƯn tÝch tõ
122,3 - 129,4 ngàn ha, Năng suất 11,3 - 11,6 tạ/ha, sản lợng 141,9 - 147,2
ngàn tấn.
Những năm tiếp theo 2000 2005, diện tích, năng suất, sản lợng đậu
tơng của Việt Nam có bớc tăng trởng khá.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng
của Việt Nam từ năm 2000 - 2005
Diện tích

Năng suất

Sản lợng

(1.000ha)

(Tạ/ha)


(1.000 tấn)

2000

122,3

11,6

141,9

2001

140,3

12,6

176,8

2002

158,5

12,7

201,4

2003

165,6


13,3

220,2

2004

183,8

13,4

245,9

2005

203,6

14,3

291,5

Năm

(Nguồn: Tổng Cục thống kê 2006)

Năm 2000 diện tích đậu tơng của nớc ta là 122,3 ngàn ha, năng suất
11,6 tạ/ha, sản lợng 141,9 ngàn tấn. Đến năm 2005 con số này đ là 203,6
ngàn ha, năng suất 14,3 tạ/ha và sản lợng 291,5 ngàn tấn tăng 66% và diện
tích 23% về năng suất và 105,4% về sản lợng.
Trong 6 năm (2000 - 2005) diện tích đậu tơng tăng 81,3 ngàn ha, năng
suất tăng 2,7 tạ/ha và sản lợng tăng 149,6 ngàn tấn một con số rÊt cã ý nghÜa,

thĨ hiƯn vai trß quan träng cđa cây đậu tơng trong cơ cấu cây trồng ở Việt Nam.
ở miền Bắc nớc ta hiện nay đ hình thành 3 vụ đậu tơng trong một
năm đó là:

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------16


×