Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sán phẩm dở dang Công ty TNHH Quang Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.62 KB, 81 trang )

Lời nói đầu !
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập chung sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không còn sự bảo trợ của
nhà nớc nh trớc mà họ tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối
với một nớc có nền kinh tế đang phát triển, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới nh nớc ta thì kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để
quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đó đa ra thị trờng những sản phẩm dịch vụ đảm bảo chất
lợng , giá cả hợp lý đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận. Do đó công tác chi phí
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luồn là công tác trọng tâm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để chi phí bỏ ra ít
nhất thu đợc lợi nhuận cao nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình
lao động, vật t, tiền vốn có đ ợc sử dụng hiệu quả hay không, tiếp kiệm hay lãng
phí. Từ đó đề ra những biên pháp hữu hiệu nhằm tiếp kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm, tạo điều kiên cho sản phẩm sản xuất ra có tính canh tranh cao. Chính
vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một yêu cầu
bức thiết đối với các doanh nghiệp hiên nay.
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Đặc điểm tổ chức của ngành sản xuất công nghiệp.
Hoạt động sản xuất đợc tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo nghị
định 73 CP 27- 10 -1993 của chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành kinh tế
quốc dân. Cấp một hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung
cấp dịch vụ ( sản phẩm phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc
trng từ đó có ảnh hởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.


Kế toán các ngành sản xuất có tính chất công nghiệp, đặc điểm của các ngành sản
xuất công nghiệp là:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán,
vận dụng các phơng kỹthuật hoạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp kế toán
tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ nhng đặc điểm của quy trình
công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dang và khối lợng sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
Nh vậy nghiên cứu loại hình sản xuất nông nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công
việc kế toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý, vận dụng những phơng pháp kỹ thuật
hoạch toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý, đúng đăn và do đó phát huy đợc chức
năng, vai trò và vị trí của kế toán. Trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói
riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ đợc phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp
III có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phơng pháp
sản xuất giảm phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm đợc sản xuất ra
khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành
phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.1. Tiêu thức thứ nhất: phân loại theo loại hình công nghệ sản xuất
Theo tiêu thức này các doanh nghiệp công nghiệp đợc phân chia thành công
nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến:
Công nghiêp khai thác: Bao gồm các đối tợng doanh nghiệp mà đối tợng
lao động là tài nguyên thiên nhiên, đó là những của cải của tự nhiên, nh doanh
nghiệp khai thác dầu, quặng sắt, đá, sỏi
Công nghiệp chế biến: Bao gồm các doanh nghiệp mà đối tợng lao động là
sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác, ngành nông, lâm, ng, nghiệp hay của
các doanh nghiệp công nghiệp chế biến khác, nh: doanh nghiệp luyện kim có đối
tợng lao động là quặng sắt, quặng đồng (là sản phẩm của ngành khai thác) hoăc
doanh nghiệp dệt có đối tợng lao động nguyên sinh (là sản phẩm của ngành nông

nghiệp)
1.1.2. Tiêu thức thứ hai: phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ.
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đợc chia thành: Doanh nghiệp công
nghiệp có quy trình công nghiệp kỹ thuật sản xuất giản đơn và doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.
Doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật giản đơn: là
doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm không thể gián
đoạn về mặt kỹ thuật. Doanh nghiệp thuộc loại hình này thờng sản xuất ít mặt
hàng, sản phẩm sản xuất ra thờng chỉ có một, hai hoặc ba loại với khối lợng sản
xuất khá nhiều nh: doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện
Doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật phức tạp: là
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm nhiều giai đoạn,
có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật, các bộ phận sản xuất có thể bố trí tách rời
nhau, tơng đối độc lập với nhau, sản phẩm sản xuất ra trong doanh nghiệp có
thể có một loại hoặc rất nhiều loại khác nhau nh nhà máy dệt (có một loại sản
phẩm duy nhất là vải), nhà máy cơ khí ( có nhiều loại sản phẩm khác nhau).
1.1.3. Tiêu thức thứ ba: phân loại theo phơng pháp sản xuất sản phẩm.
Phơng pháp sản xuất sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến đợc chia
thành phơng pháp chế biến kiểu liên tục và phơng pháp chế biến kiểu song song.
Phơng pháp chế biến kiểu liên tục: Bao gồm các doanh nghiệp mà thành
phẩm (sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng) hình thành ở một số giai đoạn tr-
ớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau, nh công nghệ may có thể gồm các
khâu: cắt - may - là - tẩy - hấp - bao bì đóng gói sản phẩm.
Phơng pháp chế biến kiểu song song: Bao gồm các doanh nghiệp thành
phẩm đợc hình bằng cách lắp ráp các chi tiết, bộ phận đã đợc xuất ra từ các bộ
phận sản xuất khác trong doanh nghiệp, nh sản xuất xe đạp, xe máy
1.1.4. Tiêu thức thứ bốn: phân loại theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại
của sản phẩm sản xuất ra.
Doanh nghiệp công nghiệp đợc chia thành các lọai hình sản xuất nhiều sản
phẩm có khối lợng lớn: sản xuất hàng loạt, sản xuất đơn chiếc. Sản xuất nhiều

hoặc với số lợng lớn: Bao gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra đợc
lặp đi, lặp lại không ngừng và có khối lợng lớn. Trong các doanh nghiệp này, danh
mục loại sản phẩm sản xuất ra thờng chỉ là một hay hai loại, doanh nghiệp sử dụng
thiết bị chuyên dụng nh: doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện
Sản xuất hàng loạt: Bao gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra
theo từng lô, có thể định kỳ sản xuất lại nhng cũng có thể không lặp lại, doanh
nghiệp chuyển sang sản xuất hang loạt đợc chia làm hai loại theo khối lợng sản
phẩm sản xuất ra theo từng loạt lớn hoặc loạt nhỏ.
Sản xuất hàng loạt loại nhỏ: doanh nghiệp thuộc loại này có đặc điểm
gần giống doanh nghiệp sản xuất nhiều. Khối lợng sản phẩm sản xuất ra của
từng lô khá lớn, sản phẩm thờng đợc lặp lại và do đó danh mục sản phẩm sản xuất
không nhiều, thiết bị thờng sử dụng loại chuyên dụng nh các công ty
Sản xuất hàng loạt loại nhỏ: gồm các doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất
ra theo từng lô với khối lợng không nhiều, dành mục loại sản phẩm sản xuất khá
phong phú nh các doanh nghiệp chế tạo, máy móc, thiết bị sản xuất
Sản xuất đơn chiếc: bao gồm các doanh nghiệp sản xuất ra từng loại sản
phẩm riêng biệt theo từng đơn đặt hàng của khách, những loại sản phẩm của đơn
đạt hàng hoàn toàn không đợc sản xuất lặp lại hoặc có đợc sản xuất lặp thì cũng
cha rõ sẽ đợc tiến hành sản xuất trong thời gian nào. Trong các doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc, danh mục sản xuất ra rất rộng, thiết bị sản xuất thờng đợc sử dụng là
loại thiết bị tổng hợp nh doanh nghiệp đóng tàu , máy bay
Quá trình nghiên cứu phân loại sản xuất công nghiệp theo tiêu thức đã trình
bày cho thấy việc phân loại sản xuất công nghiệp theo tính chất quy trình công
nghệ kỹ thuật giản đơn.Phân loại sản xuất công nghiệp theo phơng pháp sản xuất
sản phẩm chỉ có ý nghia với các doanh nghiệp công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp vì các công nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn đều là doanh chế biến kiểu liên tục .
Phân loại sản xuất công nghiệp theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản
xuất sản phẩm sản xuất ra chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp chế biến có quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu song song vì các doanh nghiệp chế

biến có quy trình công nghệ kỹ thuật giản đơn, các doanh nghiệp công nghiệp chế
biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục là doanh
nghiệp công nghiệp sản xuất nhiều.
Sơ đồ tóm tắt phân loại công nghiệp
Theo loại hình công nghệ sản xuất
Khai thác Chế biến
Theo tính chất quy trình cộng nghệ kỹ thuật sản xuất
Giản đơn phức tạp
Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra
Sản xuất nhiều Sản xuất hàng loạt Sản xuất
đơn chiếc
Sản xuất hàng Sản xuất hàng
loạt lớn loạt nhỏ
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những hoạt động lâu đời nhất
trong lịch sử loài ngời. Từ xa xa, con ngời đã biết chế biến ra những sản phẩm từ
những nguyên liệu thô xơ để đáp ứng nhu cầu của họ. Ngày nay, các doanh
nghiệp cũng sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Song song với
quá trình sản xuất doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc quản lý chi phí vì
mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phảI có ba yếu tố chính
đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động của con ngời. Sự tham
gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất dẫn đến dẫn đến sự hình thành khác
nhau những chi phí tơng ứng nh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí NVL, chi phi nhân công.
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình
tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời

kỳ: hàng tháng, hàng năm, hàng quý phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
Vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vất hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản lý kinh doanh,
Chi phí hoạt động bất thờng: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do khách
quan hay chủ quan mang lại.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và dầu t tài chính.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp phân định chi phí đợc chính xác
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh một cách chính xác.
* Phân loại chí phí theo từng yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính,NVL
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ
(NVL không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực voà sản xuất kinh doanh (trừ phế liệu thu hồi)
gồm toàn bộ nhiên liêu nh xăng, dầu, mỡ, khí đốt

- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lợng phải trả cho toàn bộ CNV.
- Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYK: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả CNV.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của toàn bộ TSCĐ, sử dụng cho sản xuất chi phí dich vụ mua ngoài dung vào

sản xuất kinh doanh (chi phí sử dụng TSCĐ), chi phí thuê vận chuyển, chi phi
điện, nớc mua ngoài.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ, vật liệu: bao gồm toàn bộ
giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trừ (NVL không dùng hết nhập lại kho và phế kiệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí toàn bộ bằng tiền
cha đợc phản ánh của các yếu tố trên dùng vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và tập hợp chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
- Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí vào NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế biến sản phẩm hay thực hiên
các lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích theo lơng của bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất ( trừ chi phí NVL trực tiếp và NC trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: là những chi phí cho phục vụ cho tiêu dùng sản phẩm
trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp chỉ
ra cho bộ phận quản lý kinh tế, quản lý hành chính trong kỳ.
Các phân loại này giúp doanh nghiệp tính giá thành theo khoản mục một
cách chính xác.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong kinh doanh:
- Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi xởng.
- Chi phí tiêu dùng: gồm tất cả chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
dùng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ , dịch vụ
- Chi phí quản lý: gồm các loại chi phí quản lý kinh doanh hành chính và

những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định giá thành công xởng, xác
định giá thành hàng tồn kho, làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất
ra hoặc mua về.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó cần
đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc hay
sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành (chi phi NVL trực tiếp, NC trực tiếp) các chi phí biến đổi nếu tính
theo một đơn vị sản phẩm thì loại có tính ổn định.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số với khối lợng công việc
hoàn thành với chi phí KHTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, thuê phơng tiện kinh
doanh. Định phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến
đổi theo số lợng sản phẩm thay đổi.
1.2.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm
hai mặt đối mặt nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt mà chi phí
doanh nghiệp chỉ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc đó là sản phẩm, công
việc, lai vụ nhất định sẽ hoàn thành phục vụ cho nhu cầu xã hội cần đợc tính giá
thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm

phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất, tiêu dùng sản xuất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó
là chi phí sản xuất đã chỉ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu tạo thành trong
khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành không
những là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, kế quả của các yếu tố
đầu vào của quả trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả
kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các loại giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính toán giá thành sản phẩm đợc
chia thành:
Giá thành kế hoạch: việc tính toán, xác đinh giá thành kế hoạch sản phẩm đ-
ợc tiến hành trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch
thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và đựơc xem là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của
dịch vụ.
Giá thành định mức: cũng giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng có thể thực hiện trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các
định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thớc đo chính xác,
xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t tiền vốn trong doanh nghiệp để
đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
Giá thành thực tế: khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã đợc
hoàn thành và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp
đợc trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh

tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực
tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn luôn đợc biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lợng.
Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí bằng hiện vật hay bằng
tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất hay chế tạo sản phẩm.
Mặt định lợng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo để cấu thành sản phẩm hoàn
thành, biểu hiện bằng thớc đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp hôm nay luôn quan tâm
đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất thu đợc giá trị sử dụng lớn
nhất và luôn tìm đợc biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất để thu đợc lợi
nhuận tối đa.
Trong hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho công tác quản lý thì gía thành sản
phẩm là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
trong một khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản phảm và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giồng nh chất thì đều là hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phạn chi phí sản xuất giữa các kỳ không
giống nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về l-
ợng biểu hiện nh sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
luôn gắn liền với mọi loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí của kỳ thức chuyển
sang( Chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không tính đến chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.

Tuy có những điều khác nhau nh vậy, nhng về nội dung cơ bản của chúng
đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất. Sự tiết kiệm và lãng phí của doanh nghiệp và chi phí sản xuất có ảnh h-
ởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn
liền với chi phí sản xuất.
1.3. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần đợc tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân
tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm, phạm vi tập hợp chi phí có thể là:

- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất giai đoạn
công nghệ.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc lao vụ, công trình hay hạng
mục công trình.
Các căn cứ để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm. Nếu
doanh ntghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là toan bộ quy trình công nghệ, nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp, có hai dạng:
- Cộng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục: có nhiều giai đoạn khác nhau,
sản phẩm của giai đoạn này là đối tợng chế biến của giai đoạn sau, ở
dạng này thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn
công nghệ.
- Công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Ngoài ra ngời ta có thể dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất dựa vào loại
hình sản xuất, dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ, khả năng quản lý của
doanh nghiệp hoặc dựa vào yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.

Vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, quản lý tinh giá
thành mới tổ chức đứng đắn đợc công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ
đó giúp cho công tác tính giá thành đợc thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu phụ, nhiên
liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên, vật
liệu này có thể xuất kho ra để sử dụng hoặc mua về đem vào sử dụng ngay hoặc
do tự sản xuất da vào sử dụng ngay. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng hạch toán chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v ) thì hạch toán trực tiếp cho
đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đ-
ợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng
sản phẩm công thức phân bổ nh sau:
= x
Trong đó:
Hệ số ( hay tỷ
lệ) phân bổ
=
Tổng chi phí vận liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
x 100
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất( phân xởng, bộ phận sản xuất )

Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết;
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể;
- Xuất kho nguyên, vật, liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên, vật liệu
- Trờng hợp nhận nguyên, vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331, 111, 112 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338 - Vật liêu vay m ợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 Nguyên, vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để
tính giá thành của sản phẩm hoàn thành:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng

chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp khu vực, độc
hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ), tiền ăn ca Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất:
Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 151,331,111,112,331
TK 152
TK 133
TK 621 TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm
Mua nguyên, vật liệu sử
Dùng ngay cho sản xuất
Thuế
GTGT
đầu vào
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực
tiếp
Giá trị vật liệu dùng
không hết nhập kho
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạc toán cụ thể:

- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp, tiền ăn ca phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
- Trích bảo hiểnm xã hội, bảo hiểm y tế, khinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định ( phần tính vào chi phí 19%):
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384).
- Tiền lơng tính trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng khác (ngừng sản xuất
theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp lương
phải
trả cho công nhân trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KICĐ
theo tỷ lệ qui định
Trích trước tiền lương (nếu
có)
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau khi chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ, dich vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí về lơng chính, l-
ơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng (quản đốc, phó
quản đốc, nhân viên hạch toán phân xởng, thủ kho, bảo vệ của phân xởng ) và
các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ 6272 Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xởng nh sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng,
vật kiến trúc (trờng hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng ( giấy
bút, văn phòng phẩm ).
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng trong phân xởng.
+ 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định : Phản ánh khấu hao tài sản cố
định thuộc các phân xởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
nh máy móc, thiết bị, nha cửa, kho hàng
+ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xởng, bộ phận nh chi phí
sửa chữa TSCĐ, nớc, điện thoại

+ 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí
kể trên của phân xởng, bộ phận sản xuất.
Đồng thời phân loại chi phí SX chung thành 2 loại:
+ Chi phí SX chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp thờng không thay
đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất ra nh: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng
máy móc thiết bị, chi phí hành chính trong các phân xởng sản xuất
+ Chi phí SX chung biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp
hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản xuất ra nh: chi phí nguyên, vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân công gián tiếp
Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 334 Phải trả CNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xởng:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 152 Nguyên, vật liệu.
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 153 CCDC ( loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 241 Hao mòn TCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 Chi tiêt chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ ( 1331)
Có TK 111,112,331 Giá trị mua ngoài.

- Các chi phí phải trả ( trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ ( chi phí sửa chữa cố định, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch )
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Phân bổ các chi phí trả trớc ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK 142, 242 Chi phí trả trớc (ngắn hạn, dài hạn)
- Các chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
Có TK liên quan ( 111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111,112m,152,138 )
Có TK 627 Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi.
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ )
+ Đối với chi phí sản xuất chung cố định:
* Nếu mức sản xuất thực tế bằng hoặc cao hơn mức công suất bình thờng thì
chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến sản phẩm:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung ( Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
* Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn mức công suất bình thờng thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm theo mức
công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc
hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí sản xuất chung cố
định)
+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế
biến sản phẩm theo thực tế phát sinh:

Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 Chi phi SX chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung biến đổi)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng ( sản phẩm, dịch vụ, lao vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Mức chi phí SX
chung (cố định,
biến đổi) phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí SX chung
(CĐ, BĐ) cần phân bổ.
Tổng tiêu thức phân bổ
Của tất cả các đối tợng
x
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tợng
Trong thực tế, các tiêu thức thờng đợc sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí
sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công
nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,
338
TK 627
TK 111, 112,
152
TK 334,
338

TK 334,
338
TK 334,
338
TK 154,
632
TK 133
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng
cụ
Chi phí theo dự đoán
Các chi phí
Sản xuất chung khác
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ
(hoặc kết chuyển chi
phí sản xuất chung
cho các đối tượng

sơ đồ toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tk 621 Tk 154 Tk 152
d đầu kỳ ***
K/c chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Tk 622 Tk 138
K/c chi phí NC trực tiếp Bồi thờng phải thu
do sản xuất hỏng
Tk 627
Tk 155 TK 155

K/c phân bổ chi phí sxc Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho

Tk 632
Giá thành sản phẩm thành
phẩm bán không qua kho
Tk 157
Giá thành sản xuất thành
phẩm gửi bán
d cuối kỳ:***
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ
liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với các bộ
phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã
bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có
những khác biệt nhất định. Sau đây, chúng tôi sẽ lần lợt giới thiệu những khác
biệt đó.
a. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất kho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng
(phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng
hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc

phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật
liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định đợc giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của
tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch
toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ )
Phơng pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị
giá vật liệu xuất dùng đã đợc trình bày ở phần trớc. Cụ thể:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 611 (6111) mua hàng
Có TK 152 nguyên, vật liệu
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận cấp
phát, nhận vốn góp )
Nợ TK 611 (6111) Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 311, 111, 112, 411 )
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh trị giá vật
liệu cha sử dụng:
Nợ TK 152 Nguyên, vật liệu tồn kho
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đờng
Có TK 611 (6111) Mua hàng
Xác định và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng cho các mục đích (sản xuất
sản phẩm, quản lý doanh nghiệp, bán hàng căn cứ vào mục đích xuất dùng hoặc
vào hệ số sử dụng ), ghi:
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611 (6111) Mua hàng

Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng
đối tợng sử dụng:
Nợ TK 631 giá thành sản xuất
Có TK 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631 giá thành sản phẩm
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi
tiết theo các tài khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo
từng đối tợng để tính giá thành:
Nợ TK 631 Giá thạnh sản xuất
Có TK 627 chi phí sản xuất chung
TK 331, 111,
112, 411 TK 6111 TK 621 TK 631
TK 151, 152
TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ
Giá trị vật liệu
Tăng trong kỳ
Giá trị NVL dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp
Kết chuyển giá trị
Vật liệu chưa
dùng đầu kỳ
Giá trị vật liệu tồn cuối
kỳ

×