Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình sâu hại lạc và biện pháp hoá học phòng chống chúng tại huyện nghi lộc tỉnh nghệ an vụ xuân 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.92 MB, 100 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
---------------------------------

TRịNH THạch lam

Nghiên cứu tình hình sâu hại lạc
và biện pháp hoá học phòng chống chúng
tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An vụ xuân 2006

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
MÃ số: 60.62.10
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs. ts. Đặng Thị Dung

Hà nội - 2006

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------i


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và cha
từng đợc sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đ đợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trịnh Thạch Lam

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------ii


Lời cảm ơn

Có đợc kết quả nghiên cứu này
Tôi xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGS. TS Đặng Thị Dung Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học
Trờng Đại học Nông Nghiệp I, ngời đà hết sức tận tình và chu đáo. Cô
đà truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, chỉ dẫn cho
tôi từng bớc đi để tập làm và hoàn thành luận văn nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học, Khoa Sau đại học Trờng Đại học Nông Nghiệp I, đÃ
tạo mọi điều kiện giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc trong thời gian học tập
và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lÃnh đạo Chi cục Bảo vệ thực vật Nghệ
An và các anh chị em đồng nghiệp, những ngời đà tạo mọi điều kiện về
thời gian và giúp đỡ cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lÃnh đạo địa phơng và bà con
nông dân, nơi tôi tiến hành các thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn những ngời thân trong gia
đình, bạn bè đà động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Trịnh Thạch Lam


Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------iii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

Danh mục các từ viết tắt

ix

1. Mở đầu


1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích của đề tài

3

1.3. Yêu cầu của đề tài

3

2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nớc

4

2.1. Tình hình sản xuất lạc

4

2.2. Những nghiên cứu về sâu hại lạc

8

2.3. Những nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên

15


2.4. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ

19

3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

24

3.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

24

3.1.1. Địa điểm nghiên cứu

24

3.2. Đối tợng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

24

3.2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

24

3.3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

25

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------iv



3.3.1. Nội dung nghiên cứu

25

3.3.2. Phơng pháp nghiên cứu

26

3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phơng pháp tính toán

29

3.5. Xử lý, bảo quản và giám định mẫu vật

30

3.6. Xử lý số liệu

30

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

31

4.1. Thành phần sâu hại lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

31

4.2. Diễn biến mật độ một số loài sâu hại chính trên lạc ở vụ xuân 2006 tại

huyện Nghi Lộc, Nghệ An

38

4.2.1. Diễn biến mật độ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) trên lạc vụ xuân
2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

38

4.2.2. Diễn biến mật độ sâu xanh (Helicoverpa armigera Hiibner) trên lạc vụ
xuân 2006 tại Nghi Lộc, Nghệ An

42

4.2.3. Diễn biến mật độ sâu đục quả đậu rau (Maruca testulalis Geyer) trên lạc
vụ xuân 2006 tại Nghi Lộc, Nghệ An

44

4.2.4. Diễn biến mật độ câu cấu xanh nhỏ (Platymycterus sieversi Reitler) trên
lạc vụ xuân 2006 tại Nghi lộc, Nghệ An

47

4.3. Thành phần thiên địch (côn trùng ký sinh, côn trùng và nhện lớn bắt mồi)
sâu hại lạc ở vụ xuân 2006 tại Nghi Lộc, Nghệ An

50

4.4. Côn trùng ký sinh sâu non sâu khoang hại lạc vụ xuân 2006 tại Nghi lộc,

Nghệ An

53

4.4.1. Thành phần côn trùng kí sinh sâu non sâu khoang Spodoptera litura
Fabr. hại lạc vụ xuân 2006 t¹i hun Nghi Léc, NghƯ An

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------v

53


4.4.2. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang Spodoptera litura Fabr. và tỷ lệ kí
sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi Liên, Nghi lộc Nghệ An

54

4.4.3. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang Spodoptera litura Fabr. và tỷ lệ kí
sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi Ân, Nghi lộc Nghệ An

56

4.5. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với một số loài
sâu hại chính trên lạc ở vụ lạc xuân 2006 t¹i Nghi Léc, NghƯ An

59

4.5.1. HiƯu lùc cđa mét số loại thuốc đối với sâu khoang Spodoptera litura
Fabr.


59

4.5.2. Hiệu lực của một số loại thuốc đối với sâu xanh Helicoverpa armigera
Hiibner trên đồng ruộng

65

4.6. ảnh hởng của thuốc trừ sâu đến một số côn trùng và nhện bắt mồi chính
trên ruộng lạc trong điều kiện phòng thí nghiệm

67

4.6.1. ảnh hởng của thuốc đến trởng thành bọ cánh cộc Paederus fuscipes
Curt

67

4.6.2. ảnh hởng của thuốc đến nhện lớn bắt mồi.

68

4.6.3. ảnh hởng của thuốc đến trởng thành bọ rùa đỏ Micraspis discolor
Fabr.

70

5. Kết luận và đề nghị

72


5.1. Kết luận

72

5.2. Đề nghị

73

Tài liệu tham khảo

74

Phụ lục xử lý số liệu

81

Số liệu khí tợng huyện Nghi Lộc (tháng 1 tháng 5 năm 2006)

89

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------vi


Danh mục các bảng trong luận văn
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An
32
Bảng 4.2. Diễn biến mật độ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) trên vụ xuân
2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

39


Bảng 4.3. Diễn biến mật độ sâu xanh (Helicoverpa armigera Hiibner) trên lạc
vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

43

Bảng 4.4. Diễn biến mật độ sâu đục quả đậu đỗ (Maruca testulalis Geyer) trên
lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

45

Bảng 4.5. Diễn biến mật độ câu cấu xanh nhỏ (Platymycterus sieversi Reitler)
trên lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

48

Bảng 4.6. Thành phần thiên địch sâu hại lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc,
Nghệ An

51

Bảng 4.7. Thành phần côn trùng kí sinh sâu non sâu khoang Spodoptera litura
fabr. hại lạc.

53

Bảng 4.8. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang (Spodoptera litura) và tỷ lệ kí
sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi Liên, Nghi lộc Nghệ An

55


Bảng 4.9. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang Spodoptera litura và tỷ lệ kí
sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi Ân, Nghi lộc Nghệ An

57

Bảng 4.10. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai
đoạn tuổi 1

60

Bảng 4.11. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai
đoạn tuổi 2

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------vii

60


Bảng 4.12. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai
đoạn tuổi 3

60

Bảng 4.13. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai
đoạn tuổi 4

61

Bảng 4.14. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai

đoạn tuổi 5

61

Bảng 4.15. Hiệu lực của một số loại thuốc thuốc đối với sâu khoang ở giai
đoạn tuổi 6

61

Bảng 4.16. Hiệu lực của một số loại thuốc đối với sâu khoang Spodoptera
litura Fabr. trên đồng ruộng

64

Bảng 4.17. Hiệu lực của một số loại thuốc đối với sâu xanh Helicoverpa
armigera Hiibner trên đồng ruộng

66

Bảng 4.18. ảnh hởng của thuốc đến trởng thành bọ cánh cộc Paederus
fuscipes Curt

67

Bảng 4.19. ảnh hởng của thuốc đến nhện lớn bắt mồi

69

Bảng 4.20. ảnh hởng của thuốc đến trởng thành bọ rùa đỏ Micraspis
discolor Fabr.


Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------viii

70


Danh mục các hình, ảnh trong luận văn
ảnh 1. Sâu non sâu xanh Helicoverpa armigera hại lạc

36

ảnh 2. ổ trứng và sâu non mới nở của sâu khoang Spodoptera litura.

36

ảnh 3. Câu cấu xanh nhỏ Platymycterus sieversi và triệu chứng gây hại của
chúng trên cây lạc.

37

ảnh 4. Ruộng lạc ở khu vực điều tra

37

Hình 5. Diễn biến mật độ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) trên lạc vụ
xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

40

Hình 6. Diễn biến mật độ sâu xanh (Helicoverpa armigera Hiibner) trên lạc

vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

44

Hình 7. Diễn biến mật độ sâu đục quả đậu rau (Maruca testulalis Geyer) trên
lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

46

Hình 8. Diễn biến mật độ câu cấu xanh nhỏ (Platymycterus sieversi Reitler)
trên lạc vụ xuân 2006 tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An

49

Hình 9. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) và tỷ
lệ kí sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi Liên, Nghi lộc Nghệ An

56

Hình 10. Mỗi quan hệ giữa mật độ sâu khoang Spodoptera litura Fabr. và tỷ lệ
kí sinh trên lạc vụ xuân 2006 tại Nghi ¢n, Nghi léc NghƯ An

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------ix

58


Danh mục các từ viết tắt
BVTV: Bảo vệ thực vật
ICRISAT: Viện nghiên cứu cây có dầu quốc tế tại ấn Độ

BMAT: Bắt mồi ăn thịt
VSV: Vi sinh vật
HTX: Hợp tác x
CTV: Cộng tác viên

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------x


1. mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Cây lạc (Arachis hypogeae L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn
ngày có giá trị dinh dỡng cao và đợc coi là cây công nghiƯp chđ u cđa
nhiỊu n−íc trªn thÕ giíi. HiƯn nay trên thế giới, lạc là cây lấy dầu thực vật
đứng thứ hai về năng suất và sản lợng (sau cây đậu tơng), với diện tích 20 21 triệu ha, sản lợng 25 - 26 triệu tấn/năm. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv,
1996) [25].
ở Việt Nam cây lạc đợc du nhập và trồng trọt từ bao giờ cho đến nay
vẫn cha có tài liệu nào xác minh cụ thể. Nhng đến nay thì lạc là cây họ đậu
có diện tích lớn nhất đợc gieo trồng khắp từ bắc đến nam, nó không những
đợc coi là mặt hàng xuất khẩu quan trọng (khoảng 35 nghìn tấn/năm) mà còn
đợc coi là cây cải tạo đất tốt trong hệ thống canh tác đa canh ở nớc ta. Mặt
khác lạc là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, giá trị dinh dỡng đa dạng, là
nguồn protein và lipit quan trọng đối với đa số nhân dân ta đặc biệt là nông
dân có điều kiện kinh tế không cao [25].
Từ năm 1990 trở lại đây, diện tích gieo trồng, năng suất, sản lợng lạc
không ngừng tăng lên, từ 201.400 ha năm 1990 lên 243.900 ha năm 2000
(tăng 21,1%) và đến năm 2004 là 258.700 ha (tăng 28,45 %). (Trần Đình
Long) [22].
Theo Tổng cục thống kê (2004) [30], tổng diện tích lạc của cả nớc đạt
258,7 nghìn ha, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha, tổng sản lợng đạt 451,1
nghìn tấn. Dự kiến trong giai đoạn 2005 2010 đa diện tích trồng lạc lên 330

nghìn ha, sản lợng đạt 550-560 nghìn tấn [34].
ở nớc ta, Nghệ An đợc coi là vùng trồng lạc có truyền thống lâu đời,
nó đóng vai trò là cây cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu của vùng đất cát

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------1


ven biển, vùng đất b i và đất đồi. Hiện nay Nghệ An là địa phơng có diện
tích gieo trồng lạc lớn nhất trong cả nớc (24,1 nghìn ha và sản lợng là 48,5
nghìn tấn) chủ yếu tập trung tại mét sè hun ven biĨn nh− Nghi Léc (4300
ha), DiƠn Châu (3800 ha), và chủ yếu đợc sản xuất trong vơ xu©n [7].
Theo ban nh©n d©n tØnh NghƯ An, trong thời gian tới sẽ tiếp tục đầu t
thâm canh, mở rộng sản xuất lạc để đến năm 2010 sẽ đa diện tích gieo trồng
lạc của tỉnh lên đến 35 nghìn ha, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha [32].
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất lạc thì sâu hại là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, chất lợng cũng nh hiệu quả
kinh tế. Để phòng trừ sâu hại lạc chúng ta đ sử dụng nhiều biện pháp nhng
chủ yếu vẫn phụ thuộc vào thuốc trừ sâu. Ngời nông dân trồng lạc ở phía Bắc
thờng phun thuốc trung bình 1 3 lần/vụ, phía Nam là 8 13 lần/vụ với
nhiều chủng loại thuốc và đôi khi trén chóng víi nhau. Qua mét thêi gian sư
dơng thuốc đơn thuần đ làm thay đổi sâu sắc hệ sinh thái đồng ruộng. Chính
điều này đ làm cho mật độ quần thể của một số loài sâu có vai trò quan trọng
tăng lên hàng năm nh sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Heliothis armigera Hiib) ... dẫn đến mức độ gây hại lớn. Chỉ tính riêng sâu
khoang gây hại ở một số vùng đ có tới 81% lá bị hại và năng suất giảm 18%
(Theo Nguyễn Thị Chắt và ctv, 1996a) [4] .
Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Vợng (1996a) [37] cũng đ chỉ ra
rằng, rệp đen (Aphis craccivora Koch) gây hại vào thời kỳ 35 ngày sau mọc
với mật độ 5 con/búp, nếu phòng trừ muộn hơn một tuần thì có thể gây thiệt
hại đến trên 20% năng suất.

Xuất phát từ tình hình thực tế của sản xuất, đồng thời để góp phần ổn
định, nâng cao năng suất, phẩm chất lạc ở Nghệ An nói chung và ở Nghi Lộc
nói riêng chúng tôi tiến hành thực hiện ®Ị tµi:

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------2


Nghiên cứu tình hình sâu hại lạc và biện pháp hoá học phòng chống
chúng tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An vụ xuân 2006
1.2. MụC ĐíCH đề tài
Nghiên cứu thành phần sâu hại lạc, diễn biến mật độ một số loài sâu hại
chính và thử nghiệm một số loại thuốc hoá học trong phòng chống chúng làm
cơ sở cho việc lựa chọn biện pháp phòng chống thích hợp tại vùng nghiên cứu.
1.3. yêu cầu của đề tài
- Điều tra thành phần sâu hại lạc và thiên địch của chúng (côn trùng ký
sinh, côn trùng và nhện bắt mồi) vụ xuân năm 2006 tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
- Điều tra diễn biến mật độ một số loài sâu hại chính trên lạc.
- Khảo sát, đánh giá hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc bảo vệ thực
vật (Match 50ND, Peran 50EC, Kinalux 25EC) đối với một số loài sâu hại
chính.
- Khảo sát, đánh giá ảnh hởng của các loại thuốc trên đến một số loài
thiên địch chính.

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------3


2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nớc
2.1. Tình hình sản xuất lạc
Xuất phát từ giá trị dinh dỡng, giá trị công nghiệp mà cây lạc (Arachis

hypogeae L.) đợc trồng phổ biến từ những miền khí hậu nhiệt đới, bán nhiệt
đới tới những vùng ở 400 vĩ Bắc và những vùng phía Nam xích đạo. Đây là cây
trồng có nguån gèc tõ vïng Gand Chaco thuéc phÝa Nam ch©u Mỹ và đợc
trồng ở Mexico từ thời tiền Columbian. Đến thế kỷ XVI ngời Tây Ban Nha
đa đến miền Tây châu Phi, Philippines, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia, ấn
Độ, và Mandagasca. Các nớc sản xuất lạc nhiều trên thế giới bao gồm ấn
Độ, Trung Quốc, Nigeria, Mỹ, Indonesia, Xênêgan, Malawi, Brazin, Xu Đăng,
Achentina. Trong thập niên 80, các nớc này chiếm tới 80% cả về năng suất
lẫn sản lợng. Trong đó ấn Độ là nớc có diện tích và sản lợng lớn nhất trên
thế giới (40,2 % diện tích, 33 % sản lợng), (Hill and Waller, 1985) [47].
Các nớc trồng lạc chủ yếu trên thế giới gồm ấn Độ, Trung Quốc,
Nigeria, Su Đăng và Mỹ với diện tích trên 24,7 triệu ha, tổng sản lợng 33
triệu tấn. Riêng ở ấn Độ diện tích lạc hàng năm vào khoảng 6,9 triệu ha với
tổng sản lợng 5,3 triệu tấn và đợc trồng chđ u ë c¸c bang Andhra
Pradesh, Karnataka, Tamil Nadu and Maharashtra [45].
ở khu vực Đông Nam á, diện tích trồng lạc chỉ chiếm 12,61% và sản
lợng cũng chỉ chiếm 12,95% của châu á. Trong các nớc trồng lạc ở khu vực
này thì Miễn Điện là nớc có diện tích lớn nhÊt (577,2 ngµn ha), chiÕm
39,04% diƯn tÝch cđa khu vùc. Nhìn chung năng suất lạc ở khu vực Đông Nam
á là cha cao, trung bình chỉ đạt 11,7 tạ/ha. Nớc có năng suất lạc cao nhất
trong khu vực là Malaixia (trung bình 23,3 tạ/ha). Về xuất khẩu lạc chỉ có 3
nớc là Việt nam, Thái Lan, Inđônêxia, trong đó Việt Nam lµ n−íc cã khèi

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------4


lợng xuất khẩu lạc lớn nhất (33,8 ngàn tấn), chiếm 45,3% khối lợng lạc
xuất khẩu trong khu vực, (Fleccher S. M, Ping Zhang, 1992) [45].
Đến năm 2002 diện tích gieo trồng lạc của thế giới là 21,35 triệu ha, năng
suất trung bình 14,3 tạ/ha, sản lợng đạt 30,58 triệu tấn. DiƯn tÝch gieo trång

chđ u tËp trung ë c¸c n−íc Châu á (63,17%), Châu Phi (31,81%). Các nớc
có diện tích lín nh− Ên §é (7,5 triƯu ha), Trung Qc (4,5 triệu ha), Nigeria
(1,21 triệu ha) [26].
Mặc dù ấn Độ là n−íc cã diƯn tÝch gieo trång l¹c lín nhÊt thÕ giới nhng
năng suất lại thấp dới mức trung bình. Năng suất lạc cao nhất là ở Ixaren đạt
65 tạ/ha [25].
Theo Lê Văn Diễn (1991) [9] cho biết, ở Việt Nam lạc đợc phân bố trên
4 vùng chính là Trung du Bắc bộ, đồng bằng Sông Hồng, Khu IV cũ và Đông
Nam bộ. Bốn vùng này chiếm 74,9% diện tích và 74% sản lợng trong đó
vùng lớn nhất là Đông Nam bộ chiếm 25% diện tích, 29% sản lợng. Tỉnh có
nhiều lạc nhất là Nghệ Tĩnh chiếm 13,7% diện tích và 12,7% sản lợng. Tuy
nhiên do cha đợc đầu t thâm canh thích đáng vì vậy năng suất bình quân
mới chỉ đạt 9,8 tạ/ha, thấp hơn năng suất bình quân của thế giới là 1,2 tạ/ha.
Tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996) [25] cũng đ chỉ ra rằng, trong
những năm chiến tranh (1955 1975) diện tích lạc cả nớc cao nhất chỉ đạt 86
nghìn ha, nhng ngay sau khi thống nhất đất nớc, sản xuất lạc tăng nhanh và
trong những năm 80 diện tích lạc đ vợt quá 200 nghìn ha với sản lợng trên
200 nghìn tấn, đến năm 1994 đ đạt 246 nghìn ha với sản lợng trên 300
nghìn tấn. Tuy nhiên năng suất lạc ở giai đoạn này vẫn cha cao mới chỉ đạt
11,9 tạ/ha. Các vùng trồng lạc chính bao gồm Vùng Trung du Bắc bộ (chiếm
10%), vïng Khu IV cị (chiÕm 15 – 20%), vïng T©y nguyên và Đông Nam bộ
(chiếm 30- 35%) và là vùng trồng lạc lớn nhất trong cả nớc. ở giai đoạn nµy

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------5


các tỉnh có diện tích lạc lớn nhất (năm 1994) là Tây Ninh (31,7 nghìn ha),
Nghệ An (21,8 nghìn ha), Sông Bé (13,4 nghìn ha), Đăk Lắk (12,3 nghìn ha),
Thanh Hoá (11 nghìn ha).
Theo Tổng cục thống kê (2004) [30], diện tích trồng lạc đợc phân bố cụ

thể nh sau: Vùng đồng bằng Sông Hồng 33,6 nghìn ha chiếm 12,98%, Đông
Bắc bộ 34,4 nghìn ha chiếm 13,3%, Tây Bắc bộ 8 nghìn ha, chiếm 3,1%, Bắc
Trung bộ 79,2 nghìn ha, chiếm 30,2%, Tây Nguyên 24,8 nghìn ha, chiếm
9,6%, Đông Nam bộ 41,3 nghìn ha, chiếm 15,9%, Đồng bằng Sông Cửu Long
13 nghìn ha, chiếm 5%. Qua đây chúng ta có thể thấy khu vực Bắc Trung bộ
là nơi có diện tích lạc lớn nhất nớc (30,2%) trong đó Nghệ An có 24,1 nghìn
ha chiếm 9,3% diện tích của cả nớc và 30,4% diện tích lạc của khu vực Bắc
Trung bộ.
Từ những kết quả trên chúng ta có thể thấy rằng, trong vòng 10 năm qua
(1994 2004) thì sản xuất lạc có sự thay đổi mạnh về cả diện tích, năng suất
và vùng phân bố sản xuất. Nếu nh năm 1994 diện tích cả nớc là 246 nghìn
ha, sản lợng trên 300 nghìn tấn, năng suất trung bình 11,9 tạ/ha và vùng sản
xuất lạc lớn nhất là vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ (chiếm 30 35%) thì
đến năm 2004 diện tích lạc cả nớc đạt 258,7 nghìn ha, sản lợng 451,1 nghìn
tấn, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha. Vùng sản xuất lớn nhất là vùng Bắc
Trung bộ (chiếm 30,4%) còn vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ chỉ chiếm
20% và Nghệ An đ vợt lên trên Tây Ninh trở thành tỉnh trồng lạc nhiều nhất
trong cả nớc.
Để góp phần nâng cao hơn nữa năng suất lạc, trong những năm qua các
nhà chọn tạo giống đ nghiên cứu, đa ra các giống lạc có năng suất cao, ổn
định.
Theo thông tin từ trung tâm ICRISAT (1993) [48] tại ấn Độ ngời ta đ
lai tạo ra trên 6000 giống và dòng lạc nhằm tìm ra các giống có tính chống

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------6


chịu sâu hại lạc nh bọ trĩ, rầy xanh, rệp... và đ tìm ra khoảng 100 giống lạc
có biểu hiện kháng sâu, một số giống, dòng có khả năng kháng đồng thời
nhiều loại sâu nh ICG 5420, NCAC 343...

Việt Nam chúng ta bắt đầu tham gia mạng lới châu á về cây cốc và cây
họ đậu từ năm 1989. Riêng đối với cây lạc các cơ quan nghiên cứu khoa học
của Việt Nam đ nhận 600 dòng, giống lạc từ viện nghiên cứu quốc tế về cây
trồng ở vùng bán khô hạn (ICRISAT). Mục tiêu của các nhà khoa học nớc ta
là sử dụng nguồn vật liệu này để chọn tạo ra các giống lạc cho năng suất tốt,
mang gen kháng sâu bệnh, phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam [24].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Đình Long và ctv (1991) [21]
cũng đ tìm ra đợc một số giống lạc có khả năng kháng sâu nh 75/23, V79,
I.4480, HB5 ...
Theo Trần Văn Lài (1993) [19] đ thí nghiệm so sánh các giống lạc tại
Vĩnh Phú, Hà Bắc, Nghệ An và kết luận rằng: các giống mới V79, 1686,
75/23 cho năng suất cao hơn các giống địa phơng từ 21 45%. Giống 79
85 nhập nội từ Sênêgan là giống cho năng suất cao, ổn định qua nhiều vụ.
Trong thời gian qua, trong khuôn khổ chơng trình Đậu đỗ Quốc gia đ
nhập nội hàng nghìn mẫu giống với các đặc tính qúi, trong đó có những giống
đặc biệt xuất sắc nh: năng suất cao (L14, L15, L02, LVT…), gièng cã thêi
gian sinh tr−ëng ng¾n (Chico, JL24, L05,…), gièng cã chÊt l−ỵng xt khÈu
cao (L08), gièng kh¸ng bƯnh hÐo xanh vi khn (MD7), gièng kh¸ng bệnh
đốm lá cao (ICGV87157, ICGV 87314). Tác giả cũng cho biết rằng, một số
giống nhập nội đ góp phần quan trọng trong công tác cải tiến giống trong
nớc. Một số giống khác đ đợc tuyển chọn trực tiếp và hiện nay đang phát
triển rộng ngoài sản xuất trên qui mô hàng vạn ha nh L.02, L14, LVT, L05.
(Trần Đình Long, 2002) [22].

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------7


ở Nghệ An theo tác giả Nguyễn Quỳnh Anh (1995) [1] cịng cã nhËn xÐt
r»ng gièng l¹c Sen lai 75/23 cho năng suất cao hơn từ 30 50% so với giống
lạc Sen, mặt khác khả năng chịu hạn và chịu sâu bệnh cũng tốt hơn. Cũng theo

tác giả thì giống V79 cũng cho năng suất cao hơn giống lạc sen từ 15 20%.
2.2. Những nghiên cứu về sâu hại lạc
Lạc là một trong những cây trồng khá giàu dinh dỡng vì vậy trong suốt
quá trình sinh trởng, phát triển nó bị khá nhiều loài gây hại, đây cũng là
nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, tăng chi phí đầu t cho sản xuất
và là lý do hạn chế việc tăng năng suất lạc [33].
Theo Smith and Barfield (1982) [56], các loài sử dụng cây lạc làm thức
ăn gồm 360 loài, trong đó có 6% là những loài gây hại quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Hill và Waller (1985) [47] đ chỉ ra
rằng trên cây lạc ở vùng nhiệt đới có 8 loài sâu hại chính và 40 loài gây hại
thứ yếu. Những loài gây hại đặc biệt nguy hiểm nh rệp đen (Aphis craccivora
Koch), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr),
sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hiib), ban miêu (Epicauta impresicornic
Pic) và các loài (Epicauta spp). Các loài sâu hại này đợc mô tả chi tiết về ký
chủ, phạm vi phân bố, triệu chứng tác hại, một số đặc điểm hình thái, sinh học
và biện pháp phòng trừ.
Còn theo nghiên cứu của tác giả Wallis E. S và ctv (1986) [57], trên cây
lạc chỉ tính riêng sâu đục củ và hại rễ ® cã tíi 15 loµi, thc 12 hä, 9 bé côn
trùng. Trong đó các họ nh kiến (Focmicidae), họ bọ hung (Scarabacidae), họ
ngài đèn (Actiidae), họ ngài độc (Lymantridae), họ ngài đục lá
(Phyllocnistidae), họ ngài cuốn lá (Tortricidae), họ ngài sáng (Pyralidae), rầy
nhảy (Cicadelliae), mỗi họ có một loài, còn các họ ngài đêm (Noctuidae), bọ
trĩ (Thripidae), mối (Termitidae) mỗi hä cã hai loµi.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------8


ở vùng Tây Nam Thái Bình Dơng, theo tác giả Waterhouse (1997) [60]
đ xác định đợc 157 loài sâu hại trên lạc trong số 160 loài thu đợc. Trong
đó có 46 loµi quan träng vµ cã Ýt nhÊt 25 loµi đ đợc đầu t nghiên cứu tỷ mỷ

và một số loài đ áp dụng biện pháp phòng trừ có hiệu quả. Còn tại vùng đông
nam châu á có 37 loài sâu hại trên lạc trong đó 19 loài có mức độ phổ biến
cao [59].
Tại Trung Quốc, tác giả Ching Tieng Tseng (1991) [44] cho biết các loài
gây hại ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc bao gồm sâu
khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hiib),
sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hiib). Tổng giá trị phòng trừ các loài sâu
này ớc tính vào khoảng 5 tỷ nhân dân tệ.
ở Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng năm 1967 1968 của
Viện Bảo vệ thực vật thì chỉ riêng Miền Bắc đ có đến 45 loài sâu hại lạc khác
nhau [36].
Kết quả nghiên cứu tác giả Phạm Văn Lầm (2002) [20] cũng cho biết,
trên cây lạc ở nớc ta có 85 loài sâu hại thuộc 8 bộ, 30 họ. Ngoài ra còn một
số loài sâu hại có kích thớc cơ thể nhỏ nh rệp muội, rệp sáp, nhện nhỏ, bọ
cánh tơ hoặc là bị bỏ sót hoặc là có thu thập nhng cha xác định đợc tên
khoa học.
Mặc dù số lợng sâu hại lạc là tơng đối lớn nhng ở mỗi thời kỳ phát
triển của cây lạc cũng chỉ có một số đại diện quan trọng nh: thời kỳ gieo hạt,
cây con có kiến nâu nhạt (Pheidole sp.), kiến vàng (Cecophyla sp.), mèi
(Capritermes sp.), dÕ mÌn lín (Barachytrerpes portentorus), bä hung c¸nh
cam đậm (Anomala) hay nâu đậm (Holotricchia), sâu thép (Agriotes), sâu
xám (Agrotis ifsilon). Thêi kú sinh tr−ëng sinh thùc cã cµo cào (Pantanga
succincta), rệp muội (Aphis sp.), sâu khoang, sâu xanh, bọ đầu dài, ban miêu

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------9


đen, ban miêu khoang vàng nhỏ, sâu cuốn lá, sâu róm, bọ trĩ ... Trong số đó có
một số loài gây hại quan trọng nh dế mèn lớn, rệp muội đen, ban miêu đen
sọc trắng, sâu cuốn lá, sâu róm. (Bộ môn Côn Trùng Trờng đại học nông

nghiệp 1 Hà Nội, 2004) [3].
Các tác giả Bùi Công Hiển và TrÇn Huy Thä (2003) [13] cho biÕt, ë n−íc
ta cã hơn 40 loài côn trùng hại lạc, trong đó các loài gây hại phổ biến gồm rầy
xanh (Empoasca motti Fabr.), sâu cuốn lá đậu (Hedylepta indicata Fabr.), sâu
đục quả đậu (Maruca testulalis Geyer), bä dõa n©u (Lepidiota signatha
Saunder), bä trÜ (Scirtothrip dorsalis Hood), sâu khoang (Spodoptera litura
Fabr.). Riêng nhóm sâu hại lá (sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá, sâu đục
quả) thờng có mật độ cao và gây hại nặng từ khi cây lạc có 4 lá lớn tới khi ra
hoa và quả chắc, còn đối với nhóm chích hút (bọ rĩ, rầy xanh) thờng có tỷ lệ
gây hại cao vào giai đoạn ra hoa và quả chắc.
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia thuộc viện nghiên cứu quốc tế
về cây trồng ở vùng bán khô hạn (ICRISAT, 1993) [48] cịng cho thÊy ë MiỊn
B¾c ViƯt Nam cã 51 loài sâu hại trên lạc, trong đó có 47 loài hại trên đồng và
4 loài sâu hại trong kho. Các loài gây hại đáng kể là sâu khoang (Spodoptera
litura Fabr.), sâu đục quả đậu đỗ (Maruca testulaslis Geyer), sâu xanh
(Hellicoverpa armigera Hiib), bä phÊn (Bemisia sp.), bä trÜ, rÖp đen (Aphis
craccivora Koch), sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.) và sùng trắng
(Anomala pallida) còn ở Miền Nam thu đợc 30 loài sâu hại trên lạc trong đó
28 loài gây hại trên đồng và 2 loài gây hại trong kho, những loài gây hại đáng
kể ở Miền Nam là sâu khoang (Spodoptera litura Fabr), s©u xanh
(Hellicoverpa armigera Hiib), s©u rãm, s©u keo da láng (Spodoptera exigua
Hiib), sâu đục quả đậu (Maruca testulaslis Geyer).
Theo tác giả Lơng Minh Khôi và ctv (1991a) [16], vùng Hà Nội có 21
loài thờng xuyên xuất hiện gây hại trên lạc. Trong đó 10 loài gây hại cã ¶nh

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------10


hởng đến hiệu quả kinh tế bao gồm: sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr), bä trÜ
(Caliothrips inducus Baynall), rƯp ®en (Aphis craccivora Koch), sâu cuốn lá

(Lamprosema indicata Fabr), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Hellicoverpa armigera Hiib), ban miêu sọc trắng (Epicauta gorhami
Marseul), rầy xanh lá mạ (Empoasca flavescens Fabr), câu cấu và sâu róm chỉ
đỏ (Euproctis sp.). Trong vụ lạc xuân chủng loại sâu nhiều hơn và thờng xảy
ra dịch. Các loài thờng xảy ra dịch là sâu khoang (ở thời kỳ lạc đâm tia phát
triển củ) và các loài quan trọng khác nh sâu cuốn lá, câu cấu và sâu róm.
Ngợc lại thì vụ Hè thu các loài nh rầy xanh, bọ trĩ hay phát sinh mạnh ở đầu
vụ còn vào cuối vụ thì sâu róm thờng phát triển mạnh. Thời vụ muộn bị sâu
hại nặng hơn vụ sớm.
Theo Nguyễn Thị Chắt và ctv (1998) [6], cho biết ở một số tỉnh Miền
Nam có 55 loài sâu hại trên lạc. Trong đó có 24 loài thờng xuyên xuất hiện
từ mức trung bình cho đến nhiều. Các loài xuất hiện nhiỊu nhÊt gåm s©u
khoang (Spodoptera litura Fabr.), s©u xanh (Hellicoverpa armigera Hiib), sâu
cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), rầy xanh (Empoasca sp.), rƯp ®en
(Aphis craccivora Koch), bä trÜ (Scirtothrips dorsalis Hood). Đặc biệt là sâu
khoang (Spodoptera litura Fabr.) là loài xuất hiện gây hại ngay từ khi cây
mọc mầm và kéo dài cho đến khi thu hoạch.
Tác giả Ngô Thế Dân và ctv [8] cũng đ ghi nhận trên cây lạc ở Miền
Nam có 30 loài sâu hại khác nhau. Các loài quan trọng nhất là sâu khoang,
sâu xanh, sâu đục lá (Aproaerema modicella) và sâu đục quả đậu đỗ (Maruca
testulaslis Geyer).
Các tác giả Lơng Minh Khôi, Ngô Thế Dân và ctv (1991) [17b], tại
trung tâm giống cây trồng Việt Xô, HTX Tiên Dơng (Đông Anh Hà Nội)
có 25 loài sâu hại thờng xuyên xuất hiện trên lạc, đậu xanh. Trong đó có 4
loài gây hai chính là sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu róm, ban miêu. Vụ xuân các

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------11


loài nh ban miêu, sâu khoang, sâu cuốn lá thờng phát sinh thành dịch. Đặc

biệt là sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.) thờng phát sinh cao vào
cuối tháng 4 đến đầu tháng 5.
Tại Nghệ An, Hà Bắc, Hà Tây tác giả Phạm Thị Vợng (1996b) [38], đ
ghi nhận đợc 46 loài gây hại trên đồng và 4 loài gây hại trong kho, bổ sung
thêm 14 loài mới so với kết quả điều tra cơ bản của viện BVTV năm 1967
1968. Trong đó 5 loài mới ghi nhận thuộc nhóm chích hút (1 loài rầy và 4 loài
bọ trĩ). Các loài sâu ăn lá phổ biến nhất là sâu khoang, sâu xanh, sâu đục quả
đậu đỗ và sâu cuốn lá. Riêng tại huyện Diễn Châu Nghệ An lạc trên nền
luân canh lạc lúa có 23 loài sâu hại thuộc 6 bộ, 12 họ, trong đó nổi bật lên
một số sâu hại chính nh rệp Aphis craccivora Koch, rầy xanh lá mạ
Empoasca motti, bọ trĩ Thips palmi, sâu xanh Helicoverpa armigera, S©u
khoang Spodoptera litura, s©u rãm Euprotis sp, cã tần suất bắt gặp cao.
Tại Hà Tĩnh tác giả Nguyễn Đức Khánh (2002) [15] cho biết trong 36
loài sâu hại thu đợc trên lạc thì chỉ có 4 loài gây hại chính là sậu đục quả đậu
đỗ, sâu cuốn (Archips asiaticus Walsingham), sâu khoang, sâu xanh.
Trong vụ lạc Xuân tại Thanh Hoá tác giả Lê Văn Ninh (2002) [27] đ ghi
nhận đợc 24 loài sâu hại lạc. Tại đây các loài gây hại trên mặt đất chiếm u
thế. ở thời kỳ cây con gây hại chính có sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr) vµ dÕ
mÌn lín (Barachytrerpes portentorus Licht), ë giai đoạn sau thì sâu cuốn lá
(Lamprosema indicata Fabr.), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Hellicoverpa armigera Hiib) là những loài gây hại nặng hơn cả.
Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy rằng thành phần
sâu hại trên lạc là rất phong phú. Tuy nhiên tuỳ vào từng vùng địa lý khác
nhau thì thành phần sâu hại cũng nh số loài sâu hại chính cũng có sự khác
nhau. Nhng chung quy lại thì các loài thờng xuyên xuất hiện và gây hại có
ý nghĩa kinh tế gồm cã s©u khoang (Spodoptera litura Fabr.), s©u xanh
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------12


(Hellicoverpa armigera Hiib), sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabr.), sâu

đục quả đậu đỗ (Maruca testulaslis Geyer), rệp (Aphis craccivora Koch), bọ
trĩ, ban miêu (Epicauta sp.)...
Mặc dù thành phần sâu hại trên lạc là rất phong phú nhng theo tác giả
Anitha (1992) [43] thì có thể sắp xếp chúng thành 2 nhóm cơ bản là Nhóm
sâu hại trong đất gồm có mối, rệp sáp hại rễ, kiến và sâu non bọ hung và nhóm
hại trên mặt đất gồm, sâu xám, sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu xanh, bọ trĩ, rệp
muội, nhện đỏ, sâu róm.
Về mức độ thiệt hại kinh tế do sâu hại gây ra thì còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nh giai đoạn sinh trởng của cây trồng, điều kiện môi trờng,
mật độ dịch hại ... Trong hơn 90 loài côn trùng gây hại trên lạc chỉ có ít loài
gây hại có ý nghĩa kinh tế trên diện rộng. Một số loài trớc đây chỉ là thứ yếu
nh rệp muội, bọ trĩ, nhện thì nay chúng đ và đang trở thành những loài quan
trọng. (IKISAN) [49].
Theo đánh giá của tác giả Ranga Rao and Wightman (1994) [53], tại ấn
Độ các loài sâu gây hại nguy hiểm gồm nhóm sâu ăn lá nh sâu vẽ bùa, sâu
róm (Amsacta sp.), bọ trĩ (Thrips palmi), sâu khoang, sâu xanh và một số sâu
hại trong đất. Thiệt hại kinh tế do chúng gây ra vào khoảng 15 20% năng
suất.
Kết quả nghiên cứu trên lạc tại vùng Hyderabad, ấn Độ trong mùa khô
1980 1981 và 1981 1982 cho thấy bọ trĩ gây hại có thể là giảm đến 17%
năng suất lạc quả và 30% năng suất chất xanh. Tuy nhiên điều này còn phụ
thuộc vào tình hình thời tiết [53].
Còn tác giả Smith and Barfield (1982) [56] cho biết nhờ phòng trừ đợc
bọ trĩ gây hại mà năng suất lạc tại Brazin tăng thêm từ 35 50%.

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------13


Tác giả Wightman, J. A. [61] cho biết trên lạc tác hại của sâu khoang phụ
thuộc vào mật độ và giai đoạn sinh trởng của cây. Nếu sau gieo 10 ngày, mật

độ sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%.
Nhng nếu với mật độ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở giai
đoạn cây hình thành củ, cũng với mật độ nh trên thì năng suất giảm ít hơn
nhiều (9% và 16% tơng ứng với mật độ). Do đó việc phòng trừ sâu khoang
trên lạc là rất cần thiết.
Tác giả Lê Văn Thuyết và ctv (1993) [31] đ kết luận riêng sùng trắng
hại trong đất cũng có thể gây thiệt hại từ 3,2 đến 25,5% số củ.
Tác giả Phạm Thi Vợng (2000) [40] cho biết trong 23 loài sâu hại trên
cây lạc thì sâu khoang là loài gây hại nguy hiểm nhất, tỷ lệ lá bị hại có thể lên
tới 81% và thiệt hại năng suất có thể đến 18%.
Theo đánh giá của hai tác giả Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ
(2003)[13] thì nhóm sâu hại trong ®Êt nh− Êu trïng bä dõa n©u (Lepidiota
signatha Saunder), bä cánh cam (Anomala cupripes Hope) có thể gây thiệt hại
tới 40% năng suất, đặc biệt là ở những vùng đất cát ven sông.
Rệp đen (Aphis craccivora Koch) khi đạt mật độ 5 con/búp nếu phòng
trừ muộn một tuần có thể gây thiệt hại cho năng suất 450kg lạc củ/ha. (Phạm
Thị Vợng và ctv, 2003) [41]. Tuy nhiên theo tác giả thì đất trồng lạc có thành
phần cơ giới nhẹ nhóm sâu hại trong đất nh dế, mối đặc biệt là bọ hung
(Anomala sp.) là những đối tợng gây giảm năng suất đáng kể. Thiệt hại do
chúng gây ra nhiều khi còn cao hơn nhiều so với nhóm gây hại trên mặt đất.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lơng Minh Khôi (1991c) [18], thì
rệp đen (Aphis craccivora Koch) và bọ trĩ (Caliothrips inducus Baynall) có
thể làm giảm từ 17 30% năng suất lạc, sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr) gây
hại làm khuyết mật độ cây con cũng làm giảm từ 10 15% năng suất, nhng
sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) là loài gây hại nguy hiểm nhất thiệt hại
Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------14


về năng suất do loài này gây ra có thể lên tới 81%. Bên cạnh các loài gây hại
trên mặt đất thì thiệt hại gây ra do những loài dới mặt đất cũng tơng đối lớn.

Riêng sùng trắng (Holotrichia sp.) đ có thể gây thiệt hại tới 10% năng suất.
Qua các kết quả nghiên cứu về tác hại của sâu hại lạc chúng ta có thể
thấy thiệt hại về năng suất lạc do sâu hại gây ra là rất lớn, tuy nhiên tuỳ thuộc
vào vùng sinh thái, đất đai, điều kiện canh tác, loài gây hại ... mà thiệt hại do
chúng gây ra có sự khác nhau. Nhng chung quy lại thì thiệt hại do sâu gây ra
cho sản xuất lạc trung bình từ 10 30% nếu không đợc quản lý tốt.
Ngoài những tác hại trực tiếp do sâu gây ra thì thiệt hại gián tiếp thông
qua con đờng truyền lan bệnh virus đôi khi còn lớn hơn. Tại châu Phi chỉ tính
riêng thiệt hại do bệnh virus gây ra cho nền sản xuất lạc của Nigeria trong
năm 1975 đ lên tới 250 triệu đô la. Họ bọ rầy (Jassidae) có thể truyền tới 14
loại virus khác nhau, họ rƯp mi (Aphididae) trun 48 lo¹i virus, hä
Aleyrodidae trun 18 loại virus. Riêng bệnh chết chồi (Bud necrois disease)
truyền lan nhờ rầy xanh và bọ trĩ đ gây ra thiệt hại lên tới 90 triệu đô la mỗi
năm ở một số nớc châu á nh Trung Quốc, ấn độ ... (Ranga Rao G. V. and
Wightman J.A, 1993) [53] (dÉn theo Phạm Thi Vợng, 1997) [39].
2.3. những Nghiên cứu về kẻ thù tự nhiên
Kẻ thù tự nhiên là yếu tố có vai trò quan trọng trong điều hoà số lợng
chủng quần dịch hại, giữ chúng ở mức duy trì nh những mắt xích trong mạng
lới dinh dỡng. Sự vắng mặt của kẻ thù tự nhiên là một trong những yếu tố
quan trọng làm cho sâu hại gia tăng nhanh về mặt số lợng và dễ phát sinh
thành dịch.
Theo Ranga Rao and Shanower (1988) [52], thành phần thiên địch của
sâu hại lạc vùng Andhra Pradesh (ấn Độ) thu đợc 67 loài, trong đó côn trùng
và nhện lớn bắt mồi ăn thịt thu đợc 44 loài, 23 loài côn trùng ký sinh. Riêng

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------15


×