Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính- kế toán trong việc phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.54 KB, 32 trang )

Nguyễn Vân Anh TC40A
Đề tài : Phơng hớng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính-
kế toán trong việc phân tích tình hình tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay.
Lời mở đầu
Trong nền kinh tề thị trờng hiện nay, các thành phần kinh tế, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nớc đều có khả năng phát huy quyền chủ
động của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh trong hoạt
động tài chính. Để thích ứng với sự biến động lớn của nền kinh tế đồng
thời để đứng vững trong cạnh tranh , các doanh nghiệp đều phải đề ra
những chiến lợc phát triển dài hạn và ngắn hạn, mà một trong những
nhiệm vụ quan trọng quyết định đó là quan tâm tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Nếu nh việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trôi chảy là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính đ ợc hiệu
quả thì việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý và
phân phối nguồn vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp
ứng một phần các yêu cầu mang tính chiến lợc của mình , các doanh
nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua hệ thống các báo cáo tài chính để từ đó phát
triển mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của hoạt động tài chính , xác định
nguyên nhân cơ bản đã ảnh hởng đến các mặt này để từ đó đa ra các
biện pháp cần thiết , kịp thời nhằm cải tiến hoạt động tài chính , tạo tiền
đề tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh . Nh vậy việc phân tích tình
hình tài chính thông qua các bản báo cáo tài chính không những có ý
- 1 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
nghĩa quan trọng trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh
nghiệp , xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà
còn thông qua đó xác định đợc xu hớng phát triển của doanh nghiệp tìm


ra những bớc đi vững chắc , hiệu quả trong tơng lai gần. Nó thực sự là
một công cụ trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Hiện nay, trong chặng đờng đầu tiên của công cuộc Công nghiệp
hoá- hiện đại hóa, hệ thống các bản báo cáo tài chính áp dụng cho các
doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Đặc biệt, hệ thống thuế cũng nh các
văn bản quy định việc thu sử dụng vốn của các doanh nghiệp , phơng
pháp hạch toán, kế toán tài sản cố định, tài sản lu động ảnh hởng rất lớn
đến việc lập bản báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Từ nhận thức
về tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài :
Phơng hớng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính- kế toán trong việc
phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay .

- 2 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Phần 1
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo
tài chính.
I. Hoạt động tài chính và sự cần thiết phải phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp .
1.1 Hoạt động tài chính và mối quan hệ tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách
khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là các quan hệ

tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối và sử dụng,
quản lý vốn một cách hiệu quả.
Hoạt động tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các vấn đề tài chính
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh:
+ Đảm bảo nguồn vốn tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạt động kinh doanh bình thờng, đều đặn.
+ Huy động nguồn vốn kinh doanh với chi phí thấp nhất.
+ Đảm bảo việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
+ Tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Nhìn nhận đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm
hiện tại, từ đó hoạch định các chính sách tài chính trong tơng lai.
- 3 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Và nhiệm vụ của hoạt động tài chính nhằm giải quyết một số câu
hỏi:
1. Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thù kinh doanh
đã chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp?
2. Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một
cơ cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất?
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào?
4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính nh thế nào
để thờng xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
5. Quản lý các hoạt động tài chính nh thế nào để đa ra các quyết
định thu, chi phù hợp.
6. Các câu hỏi trên đây cha phải là tất cả mọi vấn đề của họat động
tài chính doanh nghiệp nhng đó là những câu hỏi quan trọng nhất
liên quan đến cách thức tổ chức, quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Các quan hệ tài chính
Căn cứ vào hoạt động của một doanh nghiệp trong một môi btrờng kinh
tế xã hội có thể thấy quan hệ tài chính rất phong phú, đa dạng, xuyên

suốt cuộc đời của các doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
a. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà n ớc:
Quan hệ này phát sinh trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ
phân phối sản phẩm quốc dân giữa Nhà nớc với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải nộp thuế cho Nhà nớc theo luật định. Nhà nớc cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động( đối với doanh nghiệp Nhà nớc).
b. Quan hệ tài chính với doanh nghiệp tài chính :
- 4 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm tài
chính nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp luôn phải tiếp xúc với thị trờng tài chính mà chủ yếu là thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn.
Với thị trờng tiền tệ: thông qua thị trờng các ngân hàng, doanh
nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn để tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Đồng thời các doanh nghiệp đều phải mở tài
khoản tại một ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán
qua chuyển khoản. Do đó, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các
ngân hàng trở thành quan hệ vốn có bền vững.
Với thị trờng vốn: Doanh nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các chứng khoán cuả mình nh: cổ phiếu, kỳ
phiếu mặt khác doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng này để kiếm lời.
c. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị tr ờng khác:
Với t cách là chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trờng
cung cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ đầu ra, đó là thị trờng
hàng hoá dịch vụ, thị trờng sức lao động Thông qua các thị tr ờng này,
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng,
trên cơ sở đó doanh nghiệp xác định số tiền vốn đầu t sản xuất, nghiên
cứu thị trờng nhằm thoả mãn các nhu cầu thị tr ờng và thu đợc lợi

nhuận tối đa với lợng chi phí bỏ ra thấp nhất, có khả năng cạnh tranh
cao nhất.
d. Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp :
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp. Đây là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh với nhau, giữa các đơin vị thành viên với nhau, giữa quyền sử
- 5 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các quan hệ này đợc biểu hiện thông
qua chính sách tài chính của doanh nghiệp nh: Chính sách phân phối
thu nhập, chính sách về cơ cấu nguồn vốn, chính sách về đầu t và cơ cấu
đầu t
e. Các quan hệ tài chính khác :
Bên cạnh các quan hệ tài chính Nhà nớc, các thị trờng và nội bộ
doanh nghiệp, cần có các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các
nhà đầu t, các nhà quản lý trong việc quyết định đầu t hay rút lui đầu
t của doanh nghiệp và các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Thông qua việc giải quyết mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp
với môi trờng xung quanh giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu các yếu
tố đầu vào, khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ đầu ra, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp huy động đủ, kịp thời nghuồn vốn phục vụ kinh donh,
sử dụng linh hoạt các công cụ huy động vốn, xác định chính xác giá trị
doanh nghiệp trên thị trờng nhằm thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng
hoàn thiệ các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành của doanh nghiệp với
quá khứ hay so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một
ngành kinh tế. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời sử

dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng nh
những rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm ngời khác nhau nh: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các
- 6 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhà
quản lý, các nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm, kể cả các cơ quan
chính phủ và ngời lao động. Mỗi một nhóm ngơig này có những nhu
cầu thông tin khác nhau nên có những cách nhìn khác nhau về tình hình
tài chính của công ty. Song trên thực tế, những nhóm ngời này đều dựa
trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần quan tâm để đa ra các
quyết định đầu t đúng đắn nhất, phù hợp với họ nhất.
Đối vói doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Thông thờng, để tối đa hoá nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp th-
ờng có xu hớng sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhng cái gì cũng có mặt trái
của nó đó là rủi ro rất cao có thể dẫn tới nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp do tính thanh khoản của các dòng tiền thấp, không có đủ khả
năng trả nợ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không đi vay, không huy
động thêm vốn để mở rộng khả năng kinh doanh của mình thì nguồn
vốn chủ sỏ hữu của doanh nghiệp có thể bị bào mòn dần và sẽ không
tiếp tục kinh doanh đợc. Do đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay, điều đặc biệt cần lu ý đó là phải có các chính sách bổ sung kịp
thời nhằm điều tiết sự chênh lệch giữa việc huy động vốn và sử dụng
vốn của mình một cách hợp lý thông qua việc phân tích các chỉ tiêu từ
các bản báo cáo tài chính.
Đối với các chủ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đăc biệt chú ý tới số lợng tiền mặt, các chứng khoán khả mại, các khoản

phải thu, hàng tồn kho tức tài sản lu động của doanh nghiệp và khả năng
chuyển đổi thành thành tiền nhanh của chúng, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đó.
- 7 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn quan tâm
tới nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bởi vì đó chình là khoản
bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh gặp phải rủi
ro. Do vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp
cho họ tránh đợc những rủi ro đáng tiếc trong quan hệ tín dụng nh hiện
tợng thông tin không cân xứng hay rủi ro đạo đức.
Đối với các nhà đầu t, họ cần có những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng
trởng của doanh nghiệp để nắm đợc các yếu tố về rủi ro, thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn. Đồng thời, các nhà đầu t
cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công
tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả
cho các nhà đầu t đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay đang bắt đầu thành lập thị trờng chứng khoán buộc các doanh
nghiệp đăng ký niêm yiết chứng khoán phải công khai tình hình tài
chính thông qua các báo cáo tài chính- kế toán dới sự giám sát của các
công ty kiểm toán.
Đối với các nhà cung ứng sản phẩm hàng hoá đầu vào họ cần
phải xem xem có nên cho doanh nghiệp mua chịu hàng hoá hay không.
Do đó họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và
thời gian sắp tới cũng nh uy tín của khách hàng trong quan hệ vay mợn,
thanh toán nợ.
Phân tích tài chính còn rất cần thiết đối với các co quan thuế, cơ
quan tài chính, thống kê, chủ quản những ngời lao động Sở dĩ họ cần
những thông tin này là do họ có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm

của doanh nghiệp nh nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
- 8 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh quyền lợi đợc hoàn lại
thuế và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp từ phía Chính phủ.
Nh vậy, phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết, nhó đó mà
giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và
đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
II. Hệ thống báo cáo tài chính công cụ để phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .
2.1. Mục đích và nội dung của báo cáo tài chính .
* Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thoả
theo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đợc lập với mục đích sau:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán nh: Tài sản lu động, tài sản cố
định, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối
kế toán hay doanh thu, thu nhập trớc lãi và thuế, thu nhập sau thuế trong
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Cung các các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tơng lai.
- 9 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đè ra những

quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
đầu t vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện
tại và tơng lai của doanh nghiệp.
*Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo
cáo:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN)
Ngoài ra còn tồn tại một số báo cáo khácphục vụ các yêu cầu của
doanh nghiệp nh báo cáo giá thanhf sản phẩm dịch vụ, báo cáo chi tiết
kết quả kinh doanh, báo cáo chi tiết công nợ
Nội dung phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu
trong từng báo cáo quy định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất
cho các doanh nghiệp.
2.2.Trách nhiệm, thời hạn lập báo cáo tài chính .
+ Tất cả các doanh nghiệp độc lập ( không nằm trong cơ cấu tổ
chức của một doanh nghiệp khác) có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải
lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định. Riêng báo cáo lu
chuyển tiền tệ, tạm thời cha quy định là phải lập và gửi nhng Nhà nớc
đang khuyến khích các doanh ghiệp thực hiện điều này.
+ Báo cáo tài chính quý:
- 10 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc nh các doanh nghiệp trong
tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm
trong tổng công ty lập và gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Đối với doang nghiệp cấp tổng công ty lập và gửi chậm nhất là

45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Báo cáo tài chính năm:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc tổng công ty ; các doanh nghiệp hạch toán độc lập không
nằm trong tổng công ty thòi hạn lập và gửi báo cáo tài chính
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với tổng công ty, thời hạn lập và gửi báo cáo chậm nhất là 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh, thời hạn lập
và gửi chậm nhất là 30 ngày.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác, nếu có năm tài chính
khác với năm lịch thì thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2.3.Bảng cân đối kế toán .
2.3.1. Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình
- 11 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đành giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2 Nội dung và kết cấu của BCĐKT
BCĐKT đợc chia làm 2 phần: Phần Tài sản và Phần Nguồn
vốn
* Phần Tài Sản: Các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tai thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài

sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản đợc phân chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn gồm: Tiền ( tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển); Các khoản phải thu ( phải thu
của khách hàng, trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ, các khoản phải
thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi ); Hàng tồn kho
(TSLĐ nằm trong quá trình dự trữ chuẩn bị sản xuất, TSLĐ đang trong
quá trình trực tiếp sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình dự trữ tiêu thụ,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho) ; TSLĐ khác nh tạm ứng cho ngời lao
động, chi phí trả trớc, các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn, ký cợc ; Vốn
lu động thờng xuyên cần thiết
Tài sản đầu t ngắn hạn bao gồm những tài sản đầu t tài chính có thời
hạn thu hồi vốn không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
+Tài sản cố định và tài sản đầu t dài hạn
Tài sản cố định bao gồm nhà xởng, máy móc, thiết bị của
doanh nghiệp.
Tài sản đầu t dài hạn gồm những tài sản đầu t tài chính có thời
hạn hồi vốn trên một năm.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Qua xem xét phần tài sản cho phép đánh
giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
- 12 -

×