Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LINH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH TẠI YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng Học

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LINH

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT ĐIỀU HÒA
SINH TRƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH TẠI YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - Trồng trọt - N01

Khoa

: Nơng Học

Khóa học


: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Duy Trường

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống trà hoa vàng
bằng phương pháp giâm cành tại n Bái” là cơng trình nghiên cứu của bản
thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Hà Duy
Trường, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là kết
quả thí nghiệm thực tế của tơi, những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung
thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình
thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên,tháng 08 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng
Nguyễn Văn Linh



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hồn thành bài báo cáo
khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng đến
khả năng nhân giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm cành tại Yên Bái’’.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin cảm ơn trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ và chỉ bảo của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Nông học đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng trong suốt thời gian học tập ở trường để em có những kiến
thức nền tảng phục vụ cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của
em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S HÀ DUY
TRƯỜNG – giảng viên hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Các cơ
ln giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý
thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng trong thời gian thực tập và viết bài báo
cáo, chỉ cho em những thiếu sót, sai lầm của mình, để em hồn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng
nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm nên đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thơng, đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các
thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2020
Sinh viên
NGUYỄN VĂN LINH



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. ............................ 12
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Trà Hoa Vàng của các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi......................................................... 28
Bảng 4.2: Chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng của các cơng thức thí
nghiệm 120 ngày ........................................................................... 31
Bảng 4.3: Chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng của các cơng thức thí
nghiệm ........................................................................................... 33
Bảng 4.4:Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây
THV giai đoạn vườn ươm. ............................................................ 35
Bảng 4.5 Sâu bệnh hại trà hoa vàng vườn ươm .............................................. 37
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV ..................... 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom trà hoa vàng qua các công thức
thí nghiệm. ..................................................................................... 30
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu ra rễ của trà hoa vàng.............................. 33
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện các chỉ tiêu ra chồi của trà hoa vàng. .................. 35
Hình 4.4: Biểu đổ biểu thị ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh
trưởng của lá.................................................................................. 36
Hình 4.5 Ảnh hưởng của chất ĐHST đến tỷ lệ cây đạt TCXV....................... 38


v


DANH SÁCH CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT

IBA

: Axit indol butylic

Bimix

: Bimix Super Roots

THV

: Trà hoa vàng

CT

: Cơng thức

ĐHST

: Điều hịa sinh trưởng

TCXV
ĐC
CTTN

: Tiêu chuẩn xuất vườn
: Đối chứng
:Cơng thức thí nghiệm



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở phát triển cá thể............................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 5
2.1.4. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 6
2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ..................... 6
2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng .......................................... 11
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng ........................................................ 11
2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng ........................................................................ 12
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam .............. 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở thế giới .................................... 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở Việt Nam............................ 17
2.3.3 Tình hình nghiên cứu ở Yên Bái ............................................................ 20



vii

2.4.Sơ lược về giá thể đóng bầu (đất) ............................................................. 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................. 24
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 24
3.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28
4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống của
hom giâm cây Trà hoa vàng .............................................................................. 28
4.2. Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Trà Hoa Vàng ở các cơng thức thí nghiệm ở
120 ngày........................................................................................................... 30
4.3. Các chỉ tiêu ra chồi của hom cây Trà Hoa Vàng ở các cơng thức thí nghiệm
30 ngày............................................................................................................. 33
4.4. Ảnh hưởng của một số chất ĐHST đến sự sinh trưởng của lá cây Trà Hoa
Vàng giai đoạn vườn ươm. .............................................................................. 35
4.5. Các loại sâu bệnh trên Trà Hoa Vàng trong giai đoạn vườn ươm ........... 37
4.6 Đánh giá tình hình sinh trưởng và khả năng suất vườn ............................ 37
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 42
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trà hoa vàng (Camelia) thuộc chi Camellia là một chi lớn thuộc họ Chè
Theaceae. Các lồi trong chi Camellia có nhiều tác dụng như làm gỗ, làm đồ
gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngồi
ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phịng hộ chống xói
mịn, ni dưỡng nguồn nước (Ngô Quang Đê 1996) [1]. Chi Camellia trên
thế giới và Việt Nam có rất nhiều lồi có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác
nhau như trắng, đỏ, hồng và nhiều màu sắc lạ mắt, độc đáo được lai tạo đã thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà chơi cảnh. Trong số đó, các lồi trà hoa vàng
là lồi hiện mới chỉ phát hiện được tại Việt Nam và Trung Quốc. Trà hoa
vàng là một loại đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phịng và chữa bệnh
tốt, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa cịn có tác
dụng hạ huyết áp, tim mạch, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu,
chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch nhưng chưa được khai thác, do rất
hạn chế về nguồn giống (Ngô Quang Đê và cs 2008) [3]. Ngồi ra đây cịn là
một lồi cây cảnh quan được ưa chuộng do màu vàng của trà hoa vàng rất đặc
trưng, khó có thể tạo ra được bằng phương pháp lai hữu tính. Trà hoa vàng
cịn có giá trị sử dụng để lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng dưới ở các đai rừng
phòng hộ. Ngày nay các nhà thực vật thế giới xem các loài trà hoa vàng là
nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt (Nguyễn Hoàng Nghĩa
2001) [8].
Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XX Trà hoa vàng được phát
hiện ở nhiều nơi ở một số vùng phía Bắc. Đây là nguồn gen vô cùng quý cho
hệ thực vật nói riêng và của Việt Nam nói chung đây là lồi có hoa to, màu
vàng đậm, óng, rất đẹp. Tuy nhiên, trong những năm qua, tư thương đã thu

gom từ rừng tự nhiên rất nhiều hoa Trà trên để buôn bán, với giá khoảng trên


2

1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg,...
Sau đó sẽ được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một
số nguyên nhân khác làm cho Trà hoa vàng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng trong tự nhiên (Trần Ninh 2010) [9]. Vì thế việc nghiên cứu các biện
pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn và phát triển các loài trà hoa vàng này
là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên cho tới nay những nghiên cứu về các loài
trà hoa vàng cịn rất hạn chế. Để góp phần cho cơng tác bảo tồn phát triển loài
cây Trà hoa vàng và ngăn chặn các tổn thất đa dạng sinh học. Đồng thời tạo
hướng sản xuất hàng hóa lồi cây này phục vụ nhu cầu sử dụng cây cảnh, cây
dược liệu, tăng thu nhập cho người dân địa phương và giảm áp lực của cộng
đồng lên tài nguyên thiên nhiên với điều kiện đất đai và khí hậu của tỉnh n
Bái, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống Trà Hoa Vàng bằng phương
pháp giâm cành tại Yên Bái”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được loại chất kích thích tăng trưởng phù hợp cho nhân
giống Trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống loài trà
hoa vàng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
hoa trà nói chung và trà hoa vàng nói riêng. Mặt khác qua việc nghiên cứu và

thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được với việc nghiên cứu khoa học,
bên cạnh đó cịn giúp tơi củng cố được lượng kiến thức chun môn đã học,


3

có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng
theo phương châm học đi đôi với hành.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình kỹ
thuật nhân giống và chăm sóc cây Trà hoa vàng đồng thời góp phần vào việc
bảo tồn, phát triển Trà hoa vàng tại Yên Bái.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước
cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những
phương pháp nhân giống vơ tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân,
đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc
tính di truyền như của cây mẹ (Nguyễn Hiền 2011)[5]. Giâm hom có ưu điểm
là hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành hom
để tạo ra nhiều cây con. Trong khi chiết không cho phép lấy nhiều cành trên
một cây (Mai Quang Trường và cs 2007)[12].
Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định:

Trong giâm hom đặc tính di truyền, phẩm chất và tính trạng trội của
cây mẹ được giữ nguyên. Có khả năng khống chế số lượng đực hoá (Mai
Quang Trường cs 2007)[12].
Năng suất, sản lượng cao: Cây giâm hom hầu hết đều ra quả nhanh
hơn cây trồng bằng hạt, vì nó hồn thành diện tích tán lá cần thiết để ra hoa
sớm hơn (Mai Quang Trường và cs 2007)[12]. Tuy nhiên phương pháp giâm
hom có nhược điểm là địi hỏi kỹ thuật công phu, giá thành cao hơn nhân
giống bằng hạt (chi phí cao gấp 6 - 8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi
của cây mẹ lấy hom (Mai Quang Trường và cs 2007)[12].
2.1.1. Cơ sở phát triển cá thể
Bất kỳ một lồi sinh vật nào trong q trình sinh trưởng và phát triển
đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều
chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và


5

được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng
cho từng loài cụ thể. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện
qua các giai đoạn: non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các
bộ phận cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ
lớn hơn ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hố là một biện pháp
quan trọng trong nhân giống bằng hom ở những lồi cây khó ra rễ (Lê Đình
Khả và cs 2003) [7].
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với q trình phân hố các cơ quan. Trong suốt quá
trình phân bào số lượng (NST) của tế bào khởi đầu và tế bào mới được phân
chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên phân. kết
quả từ một tế bào ban đầu cho hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu

trúc và thành phần hoá học giống như tế bào ban đầu. Nhờ có q trình
ngun phân mà khối lượng cơ thể cây con có thể tăng lên, sau đó nhờ có q
trình phân hố các cơ quan trong quá trình phát triển cá thể mà tạo thành một
cây con hồn chỉnh. Đây là q trình đảm bảo cho cây con duy trì tính trạng
của cây mẹ (Lê Đình Khả và cs 2003)[7].
Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ
có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt là
cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi lồi cây có một loại hom
phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp
(Nguyễn Hồng Nghĩa 2001)[8].
2.1.3. Cơ sở tế bào học
Bất kỳ một loài sinh vật nào cũng có cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị
cấu trúc nhỏ nhất, cơ bản nhất của sinh vật. Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể
(NST) mang đầy đủ thơng tin di truyền cho q trình phát triển của sinh vật,
đồng thời chất nguyên sinh của tế bào có khả năng thu nhận năng lượng từ


6

mơi trường để phục vụ cho q trình sinh sản, bản chất của cây con tạo bởi
quá trình sinh sản dinh dưỡng có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ (Nguyễn
Hồng Nghĩa 2001)[8].
2.1.4. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định.
Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ

Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế
bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được
mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất trong thân
cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại khiến cho
các tế bào phân chia hình thành mơ sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định
(Nguyễn Hiền 2001)[5].
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt.
Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ.
2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom
Thơng thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm thành 2 nhóm: Nhóm nhân tố nội sinh bao gồm những đặc
điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi


7

cành, vị trí cành... và nhóm nhân tố ngoại sinh gồm các loại chất kích thích ra
rễ và các nhân tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom
* Nhân tố nội sinh
- Đặc điểm di truyền lồi
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng
ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác
nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các nhóm chính sau:
+ Nhóm các lồi cây tương đối khó ra rễ gồm 26 lồi trong đó có các chi
Morus sp, Ficus sp, Populus sp …
+ Nhóm các lồi cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó

có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp …
+ Nhóm các lồi cây dễ ra rễ gồm có 29 lồi như một số lồi thuộc các chi
Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như
Aesculus ps, Bauhinia sp …
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số lồi ở
nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do vậy theo
khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như Sắn, Mía… đối với
nhóm này khi giâm hom không cần phải xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn
chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn có khả
năng ra rễ 70 - 90%. Những lồi cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia glauca) 5 tuổi
vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải dùng cây non và
xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Lê Đình Khả và cs 2003)[7].


8

- Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis) 4
tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ
Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, cịn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được 35% (Lê
Đình Khả và cs 2003)[7].
- Vị trí cành và tuổi cành lấy hom
Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
Thông thường hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn ở tầng trên. Cành chồi
vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý cho cây ra chồi
vượt để lấy hom giâm (Lê Đình Khả và cs 2003)[7].

- Sự tồn tại của lá trên hom
Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời
cũng là cơ quan thốt hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ đến các bộ
phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh trưởng ở hom
giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết, song diện tích lá
quá lớn, q trình thốt hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị héo và có thể chết trước
khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt một phần (chỉ để lại 1/3 1/2) diện tích lá (Nguyễn Hồng Nghĩa 2001)[8].
- Kích thước hom: hom có đường kính lớn ra rễ tốt hơn hom có đường
kính nhỏ.
- Tuổi cây mẹ lấy cành
Khả năng ra rễ của hom giâm khơng những do tính di truyền quy định mà
còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra hoa kết
quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ cịn trẻ, sức sống
mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn. Cây càng già khả


9

năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số loài cây khả năng ra rễ chỉ tồn tại
ở những cây 1 - 2 tuổi (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001)[8].
- Các chất điều hoà sinh trưởng: Chất điều hoà sinh trưởng bao gồm các
hc mơn thực vật tự nhiên và những hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo.
Người ta chia chất điều hoà sinh trưởng ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc
trưng riêng của nó, trong đó nhóm Auxin có tác động kích thích ra rễ mạnh nhất
khi xâm nhập vào tế bào thực vật làm cho tính thấm của ngun sinh chất và hơ
hấp tăng lên… thúc đẩy sự ra rễ của thượng tầng dẫn đến sự thúc đẩy ra rễ của
hom. Tuy nhiên sự kích thích sinh lý của Auxin phụ thuộc chặt chễ vào nồng độ
của nó trong tế bào. Khi nồng độ q cao thì tác động kích thích trở thành kìm
hãm. Do đó việc chọn loại thuốc và nồng độ phù hợp cho từng loại cây là rất quan
trọng (Turesskaia 2005)[14].

* Các nhân tố ngoại sinh
Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh
như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm
hom như mùa vụ, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ và giá thể giâm hom.
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá
rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non.
- Giá thể hay môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần vào thành
cơng của giâm hom. Các loại giá thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để
mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B, cát tinh …giá thể giâm hom tốt phải duy trì
được ẩm độ trong thời gian dài và không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát
triển tốt, đồng thời phải sạch, không bị nhiễm nấm và khơng có nguồn sâu
bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0.


10

- Thời vụ giâm hom
Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Một số lồi cây có thể giâm quanh năm, song nhiều lồi
có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì mùa mưa tỉ
lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm hom tốt hay xấu
thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết trong năm, mùa sinh
trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành( Lê Đình Khả và cs 2003)[7].
- Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật, ánh
sáng đóng vai trò sống còn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994).
Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang hợp,
q trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh hưởng
của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp theo

kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ ( Lê Đình Khả và cs 2003)[7].
- Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của
sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938)
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà khơng ra rễ, cịn nhiệt độ q
cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỉ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết hom, đối
với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ khơng khí thích hợp nhất cho quá trình giâm
hom là từ 25ºC - 35ºC. Nhiệt đơ giá thể cao hơn nhiệt độ khơng khí 3ºC - 5ºC thì tỉ
lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ khơng khí trên 35ºC sẽ làm tăng tỉ lệ héo lá ảnh hưởng
xấu đến quá trình giâm hom( Lê Đình Khả và cs 2003) [7].
- Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là
nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây
đều cần nước. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 20% độ ẩm hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm
hom là 50 - 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander


11

mới giữ được tỉ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc khơng ra rễ(Lê
Đình Khả 2001)[6].
- Các chất kích thích sinh trưởng: Romixarop (1964) đã tìm hiểu ảnh
hưởng của các chất kích thích ra rễ ở 130 lồi cây, trong đó tác giả cho thấy thuốc
kích thích đã làm tăng hiệu quả ra rễ lên 1,5 đến 3 lần ở 27 loài, 23 loài cho kết
quả trung bình, 72 lồi khơng có hiệu quả và 8 lồi kém hơn cả đối chứng. Điều
đó chứng tỏ khơng phải thuốc kích thích là phương sách q nhất để tăng tỉ lệ ra rễ
của các loài cây rừng (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001)[8].
- Đối với từng loài cây, cần xác định rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian xử
lý thích hợp nhất. Trạng thái hom khác nhau (hom hoá gỗ yếu, hom nửa hoá gỗ
hay hom đã hoá gỗ) cũng yêu cầu nồng độ và thời gian xử lý thuốc khác nhau và
điều này cần được quan tâm khi có kế hoạch xử lý một số lượng lớn hom cành

cho sản xuất.
2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng
Nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên cơ sở về lịch sử khảo cổ
học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận là:
- Cây chè ở Vân Nam – Trung Quốc:
Theo Daraselia (1989) từ những nghiên cứu về cây chè, các giải thích về
sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc của các nhà khoa học ở Trung Quốc,
dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop ơng kết
luận rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở phía đơng, phía
nam, phía đơng nam men theo cao ngun Tây Tạng.
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ):
Năm 1823 R. Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng
Assam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây
chè là ở vùng Assam chứ không phải là ở Vân Nam – Trung Quốc.
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:


12

Những cơng trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 – 1976) về những
biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và cây chè được
trồng trọt, chăm sóc đã kết luận: “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”.
Tuy có sự khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có sự thống nhất
rằng: “Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm”.
Trà hoa vàng: Cho đến nay, giới khoa học chuyên về trà của thế giới chỉ
phát hiện trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia) ở Việt Nam và một số khu
vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Lâm Đồng là một trong rất ít tỉnh,
thành đã được các nhà chun mơn phát hiện có lồi cây q hiếm này.

Trà hoa vàng bao hàm hơn 400 thành phần hoá học, khơng có độc và tác
dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit
folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo... Cùng rất nhiều các thành phần
dinh dưỡng tự nhiên; chè Hoa Vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các
nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V... Có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng
cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.
2.2.2. Phân loại trà Hoa Vàng
Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học
công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama.
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng.
Giới

Plantae

Bộ

Ericales

Họ

Theaceae

Chi

Camellia

Loài

C. chrysantha



13

2.3. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây Trà hoa vàng ở thế giới
Chè Hoa Vàng thuộc chi Camellia, chi này được Linnaeus đặt tên vào
năm 1753, mang tên thầy tu dịng người Czech: Georg Joseph Kamel; người
có cơng đưa hạt chè từ Nhật về Châu Âu. Lồi chuẩn (Typus) của chi
Camellia là Camellia japonica L. và hai lồi được mơ tả sớm nhất và cũng là
tiền đề cho việc nghiên cứu lai tạo, nhân giống là loài Camellia javanica L. và
Camellia sinensis L..
Đặc điểm thực vật học của cây Chè Hoa Vàng là loại cây thân bụi hoặc
thân gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lơng mịn, cành già nhẵn.
Lá có cuống, dài từ 7 - 9 cm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục thn hoặc bầu
dục. Chiều dài lá từ 14,0 - 15,5 cm, rộng từ 5,0 - 7,0 cm; mặt trên phiến lá
màu xanh đậm, láng bóng, khơng có lơng; mặt dưới lá có màu xanh tía đỏ,
khơng lơng có nhiều điểm tuyến màu nâu đen, gốc lá hình nêm hoặc gần trịn,
chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa, cùn hay nhọn, cách nhau khơng đều
và thưa dần về phía gốc lá. Hoa màu vàng, mọc ra từ đầu cành hoặc nách lá,
đường kính hoa khi nở khoảng từ 3,5 – 4 cm. Cuống hoa dài 5-7 cm, lá bắc 5
mm, lá đài 5,0 mm hình móng hay gần trịn, có lơng ở mặt trong và mép. Hoa
gồm 11 - 12 cánh, gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài 1,4 - 2,2 cm, cả
hai mặt đều có lơng các cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 1 – 5 mm ở gốc.
Bộ nhị cao 1,5 - 1,7 cm, hợp với vịng ngồi khoảng 9 mm chỉ nhị bên trong
rời, có lơng ở gốc. Bộ nhụy gồm 3 - 4 lá noãn, 3 - 4 ơ, khơng lơng. Vịi nhụy
3 hoặc 4, rời dài khoảng 2,2 cm, khơng lơng. Quả hình cầu dẹt, khía 3 rãnh,
đường kính 4 cm, cao 2,3 cm; Quả có 3 ô, 3 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 2
mm. Hạt có dạng bán cầu hay nêm, dài 1,5 - 1,7 cm, vỏ hạt nhẵn, (Trần Ninh
và Hakoda Naotoshi (2010)[9].



14

Chè Hoa Vàng (kim chè hoa) được Trung Quốc phát hiện ở Quảng Tây
vào năm 1965, đến nay qua nhiều nghiên cứu họ đã lai tạo thành công giữa
chè Hoa Vàng và chè Hoa đỏ.
Những kiểm nghiệm dược lý đầu tiên tiến hành trên đối tượng là động
vật đã cho kết quả hết sức khả quan. Chè Hoa Vàng có khả năng kiềm chế sự
sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt
đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành cơng trong điều trị ung thư. Ngồi ra,
nó giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại
thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%. Hơn thế, chè Hoa Vàng cịn có tác
dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với
các liệu pháp chữa trị sử dụng Tây dược hiện nay. Chè Hoa Vàng còn rất tốt
cho bệnh cao huyết áp vì khả năng làm giảm và điều hịa huyết áp của nó. Pha
1-2 ml tinh chất từ Camellia chrysantha trong 100 ml nước, uống như chè
hàng ngày có thể chữa được rất nhiều bệnh, có thể giúp hạ đường huyết, giảm
lượng đường trong máu đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Chè Hoa Vàng cũng
có vai trị tích cực ngăn ngừa một số bệnh ung thư như ung thư tuyến bạch
huyết ngay cả ở giai đoạn cuối, đem lại kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh
đó, một số bệnh về đường hơ hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng), khí thũng
hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như một
phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả. Sở dĩ chè Hoa Vàng
có nhiều cơng dụng như vậy là vì trong thành phần của nó có chứa các hoạt
chất có lợi cho sức khỏe (hoạt chất thuộc nhóm Saponin, Polyphenon,
Flavonoid), ngồi ra cịn chứa nhiều ngun tố khác như Se, Ge, Mo, Mn, V,
Zn có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính
đàn hồi của thành mạch, điều hịa các enzyme hoạt hóa cholesterol…. (Ngơ
Quang Đê, 2001)[2].



15

Lá chè Hoa Vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể,
lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công
bố, chè Hoa Vàng có 9 tác dụng chính:
- Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt);
- Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy
trì trong thời gian tương đối dài;
- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự
hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu;
- Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác;
- Hưng phấn thần kinh;
- Lợi tiểu mạnh;
- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu;
- Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;
Ngoài ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp.
Trong cơng trình nghiên cứu “To demonstrate the medical treatment and
health protection value of GOLDEN CAMELLIA”giáo sư Chen Jihui và Wu
Shurong đã đưa ra các kết luận, bằng chứng chứng minh cho tác dụng chữa
bệnh của chè Hoa Vàng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng được tiến hành
trong một thời gian dài. Tác dụng chữa bệnh của chè Hoa Vàng đã được hơn
120 nhà khoa học của thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị quốc tế về
Camellia chrysantha được tổ chức ở Nam Ninh, Trung Quốc vào năm 1994.
Ngày 21 - 23/2/2013 tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc đã tổ chức
Hội thảo quốc tế về cây Chè Hoa Vàng. Tham gia hội thảo có các đại biểu từ

các nước Mỹ, Việt Nam, Australia, Đức và hầu hết các cơ sở nghiên cứu, sản


16

xuất chè của Trung Quốc và sự có mặt của bà Patricia Lee Short – chủ tịch
Hội chè thế giới. Hội thảo, tập trung bàn về các lĩnh vực: Bảo tồn, đa dạng
sinh học và phân loại; Chọn giống và nhân giống; Gây trồng, công nghệ và
gia công chế biến chè Hoa Vàng. Tại Hội thảo cũng chỉ rõ, Chè Hoa Vàng là
thực vật chứa thành phần dinh dưỡng phong phú nhất trong tự nhiên. Ngoài
tác dụng là cảnh, cải thiện mơi trường, nó cịn giá trị dược liệu rất q. Qua
các tài liệu kiểm nghiệm khoa học thì nó có chứa tới hơn 400 thành phần dinh
dưỡng, nổi trội là Saponin, Tea polyphenon và các nguyên tố như selenium
(Se), germannium (Ge), kẽm (Zn), vanadium (V), molypden (Mo), mangan
(Mn), kalium (K) và các vitamin B1, B2, C.
Tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong chè có khả năng làm
giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, truỵ tim và ung thư”.
Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách chè đen
hàng ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách
hoặc ít hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự
vón cục nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu – nguyên nhân dẫn đến hầu
hết các chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là
một thứ đã lên men trong quá trình (chế biến từ chè Hoa Vàng).
Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản về công dụng chè (chè) cho thấy dùng
chè mang lại hiệu quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da – một
trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư da. Đặc biệt fluoride chứa trong
chè giúp men răng vững chắc và ngăn ngừa sự mục răng.
Các giống trong chi Camellia có thể nhân giống bằng nhiều cách: bằng
hạt, giâm cành, ghép, bó bầu và nhân giống vơ tính in vitro. Việc gieo hạt ít

sử dụng vì sẽ có hiện tượng phân ly ở thế hệ sau vì vậy việc gieo hạt chỉ sử
dụng để làm gốc ghép là chính.
Hiện nay giâm cành chè là phương pháp phổ biến trong nhân giống chè
trên thế giới. Giâm cành chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900 và


×