Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nớc ta có tốc độ tăng trởng khá
nhanh trong sự ổn định và bắt đầu có tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu hút
đợc vốn đầu t lớn từ nớc ngoài. Do đó vốn đầu t cho ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) cũng tăng trởng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm 30% vốn đầu t của cả nớc. Với
nguồn vốn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là: thời gian
thi công kéo dài và qua nhiều khâu, đã đặt ra vấn đề làm sao quản lý vốn tốt và
có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình sản
xuất, thi công để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý vốn đạt hiệu quả đó
là kế toán phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất (CFSX) và tính giá
thành sản phẩm.
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập của nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp nói riêng là làm thế nào để xác định đợc mức chi phí mà
doanh nghiệp cần trang trải và xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh (doanh
nghiệp có lãi hay bị lỗ). Những việc đó chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ.
Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho công
tác hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin này
sẽ tạo đòn bẩy kinh tế, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, thúc
đẩy toàn bộ doanh nghiệp đi lên. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, thông
tin này còn là cơ sở để kiểm soát vốn đầu t cho xây dựng cơ bản. Vì vậy không
thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chủ quan
tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý
luận trong trờng học và thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch
toán tại công ty 49, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 49-BTL Công binh".
Qua đề tài, từ vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tôi đã đợc học ở trờng và nghiên cứu thực tiến công việc ở công
ty, qua đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào công tác
hạch toán ở đơn vị.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.
Phần thứ hai: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty 49.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 49 - BTL Công binh.
Đề tài tập trung làm rõ lý luận quản lý chi phí trong cơ chế kinh tế mới -
nền kinh tế thị trờng - đa ra những chuẩn mực chung để so sánh với tình hình
quản lý kế toán tại đơn vị và phơng hớng, biện pháp giải quyết những vấn đề
thực tế còn tồn tại.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn các anh, chị, em trong phòng tài
chính và các phòng ban khác trong công ty 49, các thầy cô giáo trong khoa kế
toán trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Ngày 1 tháng 4 năm 2002
Sinh Viên
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây dựng.
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có
ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiêp kinh doanh
xây dựng.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, cũng nh tất cả
các ngành trong cả nớc, ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát
triển. Với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, ngành xây dựng cơ bản lại càng
khẳng định đợc vị trí của mình, đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm nhiều hơn.
Do tính chât của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, có vai
trò quan trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng và mang tính
chất của ngành công nghiệp nhng sản phẩm lại mạng lại những đặc điểm so với
sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Do vậy, quản lý và tổ chức hạch toán ở
các xí nghiệp kinh doanh xây lắp có những nét đặc trng.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình (HMCT), vật
kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạo, mang tính chất đơn chiếc, thời gian
thi công kéo dài và phân tán.. Vì vậy trớc khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự
định đều phải qua các khâu từ dự án rồi đến dự toán công trình (dự toán công
trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t công trình có liên quản đến
khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm cả
chi phí dự phòng, có cả yếu tố trợt giá). Dự toàn chi phí bao gồm: dự toán thiết
kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần của công việc. Trong suốt quá trình
xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo kể cả về mặt giá trị và kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản
xuất khác nh: xe máy, lao động, vật t.. đều phải dy chuyển theo địa điểm của
công trình xây lắp. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài
trời thờng chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên và môi trờng ma gí, bão,
nắng ẩm.. dễ dẫn đến tình trạng mất mát, h hỏng vì vậy công tác quản lý, sử
dụng và hạch toán vật t, tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phảm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo
giá dự toán (giá thành toán với chủ đầu t bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng đợc
xác định trên dự toán công trình). Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể
hiện không rõ.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sao
cho chất lợng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo từng thời điểm
phát sinh.
Thông thờng công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành. Xong thực tế hiện nay, do có chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh trên mọi lĩnh vực làm xuất hiện những đơn vị,
những tổ đội xây lắp nhỏ... những đơn vị này đi nhận thầu lại hoặc đợc khoán
lại các công trình, hạng mục công trình, phần công việc có điểm dừng kỹ thuật
hợp lý..do chủ thầu lớn thuê. Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toán
quản lý, xong các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị kinh doanh xây
lắp mà công tác kế toán ở các đơn vị kinh doanh xây lắp nói trên vừa phải đảm
bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất: ghi chép tính toán đầy đủ
chi phí và giá thành sản phẩm, vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề,
đúng chức năng kế toán của mình. Nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời,
đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho
lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt đợc mục đích kinh doanh của công
ty.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất:
Muốn tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản:
T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác, đối
tợng lao động nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đợc gọi là lao động vật hoá và
yếu tố cơ bản, quan trọng là lao động của con ngời, đợc gọi là lao động sống.
Vậy chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ về lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp để đo lờng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp và xác định kết quả
đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu hiện
bằng thớc đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Cũng có thể định nghĩa chi phí trên cơ sở sử dụng vốn: chi phí là biểu hiện
bằng tiền của hao phí vốn.
Chi phí snả xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Xong lại bao
gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Chi phí về lao động sống là
những chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh: Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...chi phí về lao động vật hoá nh nhiên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định.
Giá trị của một sản phẩm biểu hiện dới công thức:
G = C + V + M
Trong đó G: Giá trị sản phẩm
C: Giá trị của t liệu sản xuất
V: Giá trị lao động cần thiết tạo nên
M: Giá trị lao động thặng d
Vì M không tiêu hao trong quá trình sản xuất, nên chi phí bao gồm:
C + V
Trong xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất hao phí biểu hiện bằng tiền của
laoi động sống và lao động vật hoá, trong quá trình thi côgn và bàn giao sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Vì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các
yếu tố đầu vào, sản xuất các công trình, hạng mục công trình, lao vụ nhất định.
Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, không phải toàn bộ lao động
đều trở thành chi phí, mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra sản phẩm cần
thiết và đợc thể hiện thông qua tiền lơng. Phần còn lại tại ra sản phẩn thặng d,
nó không phải là chi phí mà là phần lãi của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng
xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nh-
ng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc
tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp
với kỳ báo cáo và cuối cùng là cho một hạng mcụ công trình. Trong đó, chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra trong nhiều trờng hợp, các khoản chi phí trong qúa trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không đợc coi là chi phí sản xuất kinh doanh nh:
chi phí trả cho các khoản tiền phạt về phạm hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu
ngoài định mức, lãi phải trả vay quá hạn thanh toán.
Hơn nữa, một số chi phí từ trớc tới nay cha đợc xem là một khoản chi phí
trong qúa trình sản xuất kinh doanh, nhng cho đến nay để đánh giá chính xác
các khoản chi phí dự phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình... đã đợc xem xét chặt chẽ và khẳng định rằng đó cũng là những
khoản chi phí cần đợc bù đắp trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
1.1. Phân loại chi phí:
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh có nội dung kinh tế
khác nhau, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau. Để lâp kế hoạch vàtính chính xác giá thành, để khống chế và thống nhất
các loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong qúa trình hình
thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Trên cơ sở đó, phân tích
tình hình biến động của từng loại chi phí, tìm ra những nhân tố ảnh hởng để đề
xuất biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả.
Đối với nớc ta hiện nay, việc phân loại chi phí đợc áp dụng theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay chi phí sản
phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế và việc sắp
xếp các chi phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, không phân biệt chi
phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, ở đâu, và mục đích, tác
dụng của chi phí nh thế nào, có quan hệ nh thế nào với quá trình sản xuất. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp với quá trình các yếu tố
sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính nh xi măng, sắt thép, cát sỏi...
+ Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài nh xăng, dầu, mỡ, khí nén...
+ Chi phí tiền lơng của công nhân viên chức.
+ Chi phí công cụ sản xuất nh dàn giáo, cuốc xẻng, bảo hộ lao động.
+ Các khoản tiền trích theo lơng nh: Bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản hao mòn của các loại tài sản
doanh nghiệp có nh các nhà xởng, nhà làm việc, máy móc, dụng cụ vận chuyển,
máy móc thi công(máy lu, máy đầm, máy trộn bê tông...) và khấu hao các tài
sản cố định dùng trong quản lý khác.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, điện thoại...
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giữ đợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng nh từng
khoản chi trong yếu tố đó. Việc hạch toán các chi phí này cho biết kết cấu và tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu thông tin
và quản trị doanh nghiệp. Với kế toán, nó là cơ sở tổng hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố, Giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Cách phân loại này còn cho phép xem xét mối quan hệ tỷ lệ giữa lao động sống
và lao động vật hoá, từ đó tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát trình độ
tăng năng suất lao động.
1.3. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau,
mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy cách phân
biệt này còn đợc gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản đợc chia thành các khoản mục chi phí
sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật
liệu chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liêụ chính (sắt, thép,
gạch,..) các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Giá trị vật liệu kể trên đợc
tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (bao gồm giá
của nguyên liệu, vật liệu và thuế giá trị gia tăng), và các chi phí thu mua thực tế
phát sinh nh vận chuyển.
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu không bao gồm các loại vật liệu
phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, các loại vật liệu làm công trình tạm
nh lán trại, các chi phí vận chuyển vật liệu trên công trờng ngoài cự ly của định
mức lao động và định mức sử dụng máy móc thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp và các khoản trích theo tiềnlơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn,.. của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu
trong thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, dọn dẹp vật liệu trên công tr-
ờng...
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo
sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền lơng thờng xuyên về tăng năng xuất lao
động. Nhng khoản mục này lại không bao gồm tiền lơng và các khoản có tính
chất lơng của công nhân điều khiển máy móc thi công, tiền lơng nhân viên vận
chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy để sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm tiền khấu hao máy móc,
tiền thuê máy, tiền lơng chính của công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên
liệu động lực dùng cho máy móc thi công.
+ Chi phí chung: Bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, công trình xây dựng, nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đố t-
ợng cụ thể.
Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lơng của bộ phận quản
lý đội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy
định của toàn đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho quản lý chi phí
bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ
hoạt động của xí nghiệp xâylắp, mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một
hoạt động nào. Đây là những chi phí mang tính gián tiếp phục vụ cho quản lý
hành chính, bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, các khoản trích các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ quy định, văn phòng phẩm, nhiên liệu...dùng cho quản lý
khấu hao nhà cửa, máy móc... các khoản thuế phải nộp, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Nh vậy, phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí (theo
khoản mục) có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất theo định mức, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập
kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các
khoản mục giá thành, nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là ph-
ơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
1.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Chi phí sản xuất đợc phân làm 2 loại:
Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi
phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.. không thay đổi
cho một đơn vị sản phẩm khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất hàng hoá sản
phẩm trên dây truyền công nghiệp.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng dù có sự thay đổi
trong mức độ của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất
trong kỳ. Chi phí cố định trong một sản phẩm chỉ thayđổi khi trong kỳ có sự
thay đổi về khối lợng sản phẩm.
- Theo cách phân loại này trong xâylắp chỉ đợc áp dụng một khi doanh
nghiệp tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm giống nhau cùng thiết kế có các điều
kiện giống hệt nhau (nh công nghệ lắp ghép tấm lớn có tính chất hàng loạt)
Phân loịa chi phí sản xuất theo chi phí khả biến và chi phí cố định có tác
dụng lớn đối với quản trị kinh doanh nhất là trong sản xuất công nghiệp giúp
nhà quản trị xác định đợc đỉem hoà vốn để có quyết định cần thiết và chính xác
nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng đợc hiệu quả kinh doanh.
1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ đối tợng chịu chi phí trong quá trình sản xuất:
Chi phí sản xuất đợc phân làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho
từng mục công trình, hạng mục công trình độc lập nh nguyên vật liệu xây dựng,
tiền lơng trực tiếp trả cho công nhân xây dựng, khấu hao máy móc, thiết bị sử
dụng trong qúa trình thi công.
- Chi phí gián tiếp (chi phí chung): Đây là những khoản chi phí phục vụ
chung cho việc tổ chức thi công và có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm vì vậy không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể.
Chi phí chung xâylắp bao gồm: Chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân
công, chi phí phục vụ thi công, các chi phí chung khác.
Trong chi phí chung thực tế còn bao gồm các khoản thiệt hại phá đi làm
lại, thiệt hại ngừng lại sản xuất.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp phân bổ chi phí cho các đối tợngg một cách đúng đắn, hợp lý. Ngoài ra,
trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp còn phát sinh các khoản chi phí thuộc
sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ xí nghiệp và nguồn kinh phí
khác...Các chi phí không liên quan đến sản xuất xâylắp, không bao gồm trong
giá thành xây lắp.
2. Giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất là quá trình mà doanh nghiệp bỏ ra phải những chi phí
sản xuất và để cuối cùng thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định
đã hoàn thành nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đợc gọi là thành phẩm
cần phải tính đợc những chi phí bỏ ra để sản xuất chúng thì đợc gọi là giá thành.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho một đơn vị khối l-
ợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí vật t, chi
phí nhân công, chi phí máy móc thi công và những chi phí khác tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng sản phẩm xâylắp hoàn thành.
Sản phẩm xâylắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc, có thiết
kế và dự toán riêng, có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc, có
thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá
sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xâylắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại taì sản, vật t, lao động, tiền vốn trong qúa trình sản xuất cũng nh
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, hoàn thiện kỹ thuật thi công,
giảm thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cũng nh các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích snản xuất với chi phí
tiết kiệm nhát, và hạ giá thành tới mức tối đa.
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải phân biệt đựoc các loại giá
thành khác nhau:
2.1. Phân loại giá thành
- Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành thì giá
thành sản phẩm xây lắp đợc chia ra thành: Giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
sản phẩm xâylắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức của
nhà nớc và khung giá quy định áp dụng vào từng lãnh thổ, từng địa phơng do
cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + lãi định mức
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các cấu kiện, lắp
đặt các máymóc, thiết bị,.. bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi
định mức. Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế toán: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do nộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất. Giá thành kế hoạch đợc xuất phát từ nhữnh điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp nhât định trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức về đơn giá áp
dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá dự toán
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy đợc chính xác những chi
phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ
thuật là hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ, giá thành toàn bộ các
chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã
nhận thầu. Giá thành này bao gồm cả phí tổn theo định mức nh các khoản thiệt
hại sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động, tiển vốn trong quá
trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành.
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Do quá trình thi công và
sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng sản phẩm xây lắp lớn nên để tiện
theo dõi những chi phí phát sinh ngời ta phân chia giá thành: giá thành hoàn
chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh. Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình,
hạng mục công trình hoàn thành. Hay chính là chi phí ra để tiến hành thi công
một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến khi kết thúc
hoàn thành bàn giao cho bên A.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): phản
ánh giá thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật
nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh
cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng
giảm chi phí.
Tóm lại: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt
có những mặt khác nhau nh: Chi phí luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí
còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất đã
hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế phục vụ cho kế
toán quản trị (kế toán thông tin cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp).
Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ kết quả việc phân loại chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán
quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tợng đã xác định. Kế toán quản trị làm
chức năng thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp về chi phí phát sinh theo
từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên làm cơ sở cho nhà quản lý so
sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời.
Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ,
chi phí sản xuất có vai trò quan trọng tron việc tính đúng giá thành sản phẩm.
Đó chính là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng hiện nay.
Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ,
chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng giá thành sản phẩm.
Đó chính là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng hiện nay.
Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành
biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá
trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình chế tạo sản phẩm.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang(chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ hoặc cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá
thành sản phẩm trung với chi phí sản xuất (CFSX).
Trong xây dựng cơ bản, muốn tính đúng giá thành sản phẩm xây lắp phải
kết hợp chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh theo đối tợng chịu chi
phí cụ thể. Về mặt kế toán tập hợp chi phí sản xuất cơ sở số liệu để tính giá
thành sản phẩm.
Về mặt lợng, nếu chi phí sửa chữa là tổng hợp những chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định, thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi
phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp
nhất định, đợc nhiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao
hàm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên
quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhng chờ phân bổ
cho kỳ sau.. nhng nó lại bao gồm những chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc
chuyển sang kỳ sau.
III. Đối tợng, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp có
đáp ứng đợc nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào
việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá tành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công việc đầu tiên, giúp ta xác định đợc mục tiêu, công việc cần làm.
Yêu cầu đặt ra là phải xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tính
giá thành sản phậ một cách đúng đắn, cụ thể trên cơ sở các phơng pháp xác
định theo một quy trình hạch toán đã đợc quy định.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêucầu công tác quản lý giá
thành .. nh vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nội dung chi
phí và đối tợng tập hợp chi phí đó.
Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có
thiết kế và dự toán riêng, cấu tạo vật chất khác nhau, tổ chức sản xuất thờng
phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là các công trình, hạng mục công trình, nhóm các hạng mục công
trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự
toán riêng hoàn thành.
Có xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất. mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán
ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác so với đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác so với đối tợng tập hợp CFSX.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở ra phiếu tính giá thành
sản phẩm (bảng chi tiết giá thành sản phẩm..), tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tợng phục vụ cho công trình, kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu
nhập và có cơ sở tăng cờng khả năng giảm chi phívà hạ giá thành sản phẩm.
2. Phơng pháp tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm:
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của ngành xây lắp có đặc điểm riêng,
nên phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có
đặc điểm khác so với các ngành khác.
2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp hệ thống hoá các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố
hoặc theo khoản mục trong phạm vi xây lắp bao gồm các phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất sau:
2.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các khoản chi phí đợc phân chia theo các khoản mục giá thành, giá thành thực
tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ
khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí
phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng số chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó.
2.4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công tr-
ờng, đội thi công): Các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công.
Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình... Cuối tháng tổng hợp chi phí
sản xuất phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự toán cấp phát để
xác định hạch toán kế toán nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành phải tính giá riêng cho công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỷ lệ.
2.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Cùng với việc xác định phơng pháp giá thành sản phẩm ta phải xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời gian mà bộ phận kế toán phải tiến hành
tổng hợp số liệu để tính giá thực tế cho các đối tợng tính giá thành. kỳ tính giá
thành phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm
thu bàn giao cho bên A. Từ đó, phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng
pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính giá
thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp gồm các phơng
pháp sau:
2.6.Phơng pháp tính giá thành giản đơn (hay phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm xây
lắp là đơn chiếc..trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù
hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp vơí kỳ báo cáo.
Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc có quá ít và ổn định không cần đánh giá
thì tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tợng tính giá thành là tổng giá
thành của sản phẩm tơng ứng hoàn thành trong kỳ.
Công thức: Z = C
Trong đó: - Z Tổng sản phẩm xây lắp
- C Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo đối tợng.
Nêu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang, khi đó công thức tính giá thành sẽ là:
Z = DD ĐK + C - DD CK
Trong đó: - Z: Giá thành sản phẩm xây lắp
- DD ĐK: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
- DD CK: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ
- C: Chi phí phát sinh trong kỳ.
2.7.Phơng pháp tổng hợp chi phí: Phơng pháp này đợc áp dụng với việc
xây lắp các công trình lớn phức tạp. Quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối
tợng sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tợng
tính giá thành là sản phẩm dở dang.
Z = DD ĐK - C
1
+ C
2
+ ....+ C
n
- DD CK
Trong đó: C
1
, C
2
, C
n
, chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng HMCT.
2.8.Phơng pháp tỷ lệ chi phí: Xí nghiệp xây lắp có thể ký với bên giao
thầu hợp đồng nhận thầu thi công nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục
công trình này tuy cùng đơn vị thi công, cùng một khu vực nhng chúng có dự
toán, thiết kế khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công
trình phải xác định tỷ lệ phân bổ.
H =
Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc xác định theo công thức
Z
tt
= d
1
x H
Trong đó:
H - Tỷ lệ
C - Tổng chi phí tập hợp đợc cho toàn đơn vị phải tính vào giá thành
d
t
- Giá dự toán HMCT
Z
tt
- Giá thành thực tế HMCT
2.9.Phơng pháp liên hợp: Là phơng pháp áp dụng trong doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghẹ và tính
chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp
khác nhau nh phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp tổng cộng chi phí.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp;
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp bao gồm
nhiều loại có tính chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính giá
nhập chi phí sản xuấtg vào giá thành cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi
phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới biểu hiện thành khoản
mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải đợc tiến hành theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời đợc.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến
hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ việc tính giá thành công trình đ-
ợc kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp
qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình hạng mục.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ, chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
IV: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
dựng
1. Hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để phản ánh một cách thờng xuyên liên tục tình hình biến
động tăng giảm có hệ thống, tình hình nhập khẩu, tồn kho vật t, hàng hoá trên
sổ kế toán. Vì vậy vật t, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tiến hành nhiều loại sản xuất kinh doanh khác
nhau cùng một thời điểm.
1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 621 "chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 621 dùgn để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá gốc thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang".
- Giá trị thực tế nguyên vật liêụ sử dụng không hết nhập kho
- Trị giá phế liệu nhập kho
TK 621 cuối kỳ không có số d
TK 622:chi phí nhân công trực tiếp".
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 "chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang".
TK 627 "chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục
vụ, quản lý tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản
xuất.
Bên nợ: - Tập hợp CFSX chung trong kỳ
Bên có: - Phân bổ vào TK 154" chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Tài khoản 627 cũng nh TK 622 và TK 621 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 mở cho từng đối tợng, từng hoạt động, từng phân xởng,
từng bộ phận...
TK 627 đợc mở thành 06 tiểu khoản cấp hai để theo dõi phản ánh riêng
cho từng nội dung chi phí.
Tài khoản: 6271: "Chi phí nhân viên phân xởng".
6272: "Chi phí vật liệu".
6273: "Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất".
6274: "Chi phí khấu hao tài sản cố định".
6277: "Chi phí phục vụ mua ngoài."
6278:" Chi phí khác bằng tiền."
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
TK 154 đợc sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản xuất chế
tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK 154 còn
phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê
ngoài gia công, tự chế.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
D nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
(theo địa điểm phát sinh từng công trình, hạng mục công trình).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 631 "Giá thành
sản xuất", TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động và đánh giá theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
+ Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này kế
toán sử dụng các tài khoản sau.
- TK 631: Giá thành sản xuất.
- TK 621, 622, 627 .
- TK 154: Chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp này chi phí NVL, trực tiếp đợc
phản ánh trên TK 621, không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà đợc ghi một lần
vào cuối kỳ hạch toán sau khi kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính nh sau.
= + -
- Trị giá NVL TT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán ghi theo định
khoản.
Nợ TK 621.
Có TK 611.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL TT sang TK 631 sơ đồ
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với khoản mục chi phí này kế toán sử dụng các tài khoản và cách tập
hợp tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm công việc hoàn thành kế toán kết
chuyển chi phí NVLTT vào TK 631 đợc thể hiện ơ sơ đồ sau.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí SXC đợ tập hợp trên TK 627 - chi phí sản xuất và đợc ghi
tiếp theo các điều khoản tơng ứng. Trình tự đợc tiến hành nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Sau đó kế toán phân bổ, kết chuyển sang TK 631 đợc thể
hiện sở sơ đồ sau:
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Toàn bộ chi phí đợc kết chuyển sang TK 631 để tính giá thánh sản phẩm.
Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 154
TK 631
TK 621
TK 622
TK 627TK611, 334, 111.. (Tklp)
TK 334, 338
TK 611 TK 632
(4)
(5a)
(5b)
(5c)
(7)
(1)
(2)
(3)
(6)
Giải thích:
1. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
3. Tập hợp chi phí sản xuất chung.
4. Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
5a. Kết chuyển chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.
5b. Kết chuyển chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.
5c. Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
6. Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
7. Giá thành sản phẩm hoàn thành.
3- Phơng pháp hạch toán:
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí vật liệu cho công trình là
giá thực tế (gồm cả chi phí thu mua), chi phí vận chuyển đến chân công trình,
hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản và thuế giá trị gia
tăng), của vật liệu chính phụ sử dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp.
Chi phí vật liệu trong sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu đã
xuất dùng cho quản lý hành chính, vật liệu cho chi phí tạm (chi phí lán trại..) và
giá trị máy móc, thiết bị nhận để lắp đặt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, hạng mục công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621: (Chi tiết cho từng đối tợng).
Có TK 152: Vật liệu xuất từ kho.
Có TK 131, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 336, 338: Vật liệu vaymợn.
+ Giá trị vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi
theo quy định đợc ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ theo bút toán sau:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng).
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành.
Nợ TK 154 - Chi tiết theo từng đối tợng.
Có TK 621 - Chi tiết theo từng đối tợng.
Trong xây dựng cơ bản, cũng nh các ngành khác là vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải đợc tính trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá trị sử dụng, còn
trong trờng hợp vật liệu không thể hạch toán trực tiếp đợc vì có liên quan đến
nhiều đối tợng thì trong kỳ đợc tập hợp chung cho nhóm các đối tợng chịu chi
phí. Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp hoặc phân bổ cho các đối tợng liên quan để phục vụ việc tính giá thành
công trình, hạng mục công trình.
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán vào TK 622 "Chi phí nhân công trực
tiếp".
Chi phí nhân công là toàn bộ tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng, l-
ơng phụ... có tính chất ổn định, thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công bao gồm: tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả
cho làm đêm... Chi phí nhân công không bao gồm tiền lơng công nhân trực tiếp
đợc tính vào giá thành của từng công trình, hạng mục công trình haytừng phần
công việc xây lắp.
Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu sau:
+ Hàng tháng tính ra số tiền lơng phải trả cho công nhân, kế toán viên ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết công trình, hạng mục công trình.
Có TK 334.
+ Trích tiền lơng phép, lơng ngừng sản xuất theo kế hoạch:
Nợ TK 622: Chi tiết công trình, hạng mục công trình.
Có TK 335.