Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản chuồng kín tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.23 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HỮU VỸ
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI LỢN NGƠ THỊ HỒNG GẤM –
HIỆP HỊA - BẮC GIANG''

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HỮU VỸ
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI LỢN NGƠ THỊ HỒNG GẤM –
HIỆP HỊA - BẮC GIANG''

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni

Lớp:

K48 CNTY BIOVET

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, em ln nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn
thể các thầy, cơ giáo trong khoa, Ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú
y, đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong
suốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn PGS.
TS.Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa
luận thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em ln nhận
được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và
nhiều thành cơng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2020

Sinh viên
Đinh Hữu Vỹ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại .......................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phịng bệnh tại trại ............................................. 10
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............ 38
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ..................... 39
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái…………………………………………45

Bảng 4.4. Kết quả chăm sóc lợn con ............................................................... 48
Bảng 4.5. Diễn biến quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................... 50
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ..................................... 48
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại
trại.................................................................................................................... 49
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 56
Bảng 4.10. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 57
Bảng 4.11. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại................................ 59


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CN:


Chủ nhật

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Pr:

Protein

SS:

Sơ sinh

STT:

Số thứ tự

T.T:

Thể trọng


LH:

Follicle stimulating hormone

FSH:

Lutrinizing hormone

NLTĐ: Năng lượng trao đổi
MMA:

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

LMLM: Lở mồm long móng
PRRS:

Porcine reproductive and respiratory

syndrome
Mg:

Magie


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 10
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 11
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của con lợn nái ........................................... 11
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 17
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 26
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 27
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 37
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 37
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 39
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......36
3.1 Đối tượng .................................................................................................. 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 36

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 37
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ..................... 38
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 39
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập
......................................................................................................................... 39
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái………………………………………………

4.2.3. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con .................................................
4.2.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại.................................. 50
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
......................................................................................................................... 51
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại. ............. 51
4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccin........................................................................ 54
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại............................................................................................................... 55
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 55
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 57
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại cơ sở trong thời gian thực
tập .................................................................................................................... 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC


vi



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y…được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng nhu
cầu thực phẩm của nhân dân mà cịn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy trong
những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới, xu thế
chun mơn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng phổ
biến.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành thực phẩm có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần dinh dưỡng tích lũy
vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp đỡ
của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản chuồng kín tại trang trại Ngơ
Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản nuôi tại

trang trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản ni tại trang trại.
- Nắm được các loại thức ăn và khẩu phần ăn của lợn qua từng giai đoạn
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại
trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP Hà Nội và tỉnh Bắc
Giang. Trang trại được đặt ở thơn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình bằng
phẳng, đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang)

- Phía đơng giáp với huyện Việt n (Bắc Giang)
- Phía nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía tây nam giáp huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, phía tây bắc giáp với
huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị lớn
của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hịa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.


4

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến động phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy việc
phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại.
- 01 kĩ thuật trại.
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ.

- 01 tổ trưởng chuồng bầu.
- 12 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni, đều
được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hồn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
- Tổng diện tích là 3 ha.
- Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
- Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.


5

- Khu vực sản xuất theo thứ tự: Khu vực xuất lợn con và chuồng cai sữa,
sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phịng pha chế và bảo quản tinh
được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn bầu rồi
chuồng cách ly.
- Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
- Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước thải.
Điện, nước:
- Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
- Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được lọc và xử lí trước khi sử dụng.
Chuồng bầu:

- Có 1 chuồng bầu chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu
mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn tồn
bộ là bê tông, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện cho công việc vệ sinh,
khử trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống,
cuối dãy 1 cũng có 3 ơ rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là 14 ơ lợn
đực. Cịn lại là các ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự động cao
50 - 55 cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận
tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái ni con:
- Có 3 chuồng nái ni con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối
đa là 56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại tồn bộ sàn cho lợn
con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.


6

- Mỗi ơ để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng cai sữa:
- Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ơ, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu
chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Tồn bộ
sàn cho lợn cai sữa là sàn bê tơng, có hệ hống máng ăn và vịi uống tự động,
có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh,
rửa chuồng.
Chuồng cách ly:
- Gồm có 3 ơ có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn
mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vịi uống tự
động, có hệ thống thốt nước tại bể tắm thuận tiện cho việc về sinh chuồng.

2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chăm sóc ni dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc ni dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn nái hậu bị
+ Giai đoạn nái chửa
+ Giai đoạn nái nuôi con
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
khơng bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm uống
van thẳng.


7

Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên kiểm
tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát
triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo ln thống mát,
nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 567, mỗi con cho ăn
1,6 – 2,5 kg/con/ngày.
- Nái chửa kỳ 2 (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển

nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là cám 567, lượng thức ăn cho ăn: 3,5
kg/con/ngày.
Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa ni con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngồi các cơng việc như lau khô, bấm nanh, cắt
đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù hợp
với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc phịng
tiêu chảy và hơ hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám tập ăn
cho lợn con.


8

* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tôi đã được hướng
dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất lượng
tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
2.1.4.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải

sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng được trình bày ở bảng 2.1 :


9

Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại
Khu
chuồng

Trong chuồng
Chuồng
nái chửa

Thời
gian

Chuồng đẻ

Chuồng
cách ly

Ngoài
Chuồng


Phun
sát trùng

Phun sát trùng

Phun
sát trùng

Thứ 2

Quét hoặc
rắc vôi
đường đi

Phun sát trùng
+ rắc vôi

Phun
sát trùng

Thứ 3

Phun
sát trùng

Phun sát trùng
+ quét vôi
đường đi

Quét hoặc rắc

vôi đường đi

Thứ 4

Xả vôi
xút gầm

Phun sát trùng

Phun
sát trùng

Thứ 5

Phun
sát trùng

Phun sát
trùng + xả vôi
xút gầm

Phun
sát trùng

Thứ 6

Phun
sát trùng

Phun sát trùng

+ rắc vôi

Phun
sát trùng

Thứ 7

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh tổng
chuồng

Vệ sinh tổng Vệ sinh
chuồng
tổng khu

Chủ nhật

Ngoài khu
vực chăn
ni
Phun sát
trùng

Phun sát
trùng
tồn bộ
khu vực


Phun sát
trùng tồn
bộ khu vực
Phun
sát trùng

Rắc vơi

Rắc vơi
Phun
sát trùng

Phun sát
trùng tồn
bộ khu vực

Phun
sát trùng
Phun
sát trùng

Ngồi ra trong và ngoài chuồng cần:
+ Phun thuốc gián, nhện 1 lần/tháng vào ngày 15.
+ Cọ máng 1 lần/tháng
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


10

Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại
Vắc xin/
Đường
Nhóm lợn
T̉i lợn
Th́c/ Chế
đưa
phẩm
th́c
Fe – Dextran
2 - 3 ngày
Thiếu sắt
Tiêm
- B12
Lợn con
3 - 6 ngày
Cầu trùng Coxzuril 5% Uống
16 - 18 ngày Dịch tả Coglapest
Tiêm bắp
24 tuần
Tai xanh PRRS
Tiêm bắp
25 - 29 tuần Khô thai Pavo
Tiêm bắp
Lợn hậu bị 26 tuần

Dịch tả Coglapest
Tiêm bắp
27 - 30 tuần Giả dại Begonia
Tiêm bắp
28 tuần
LMLM Aftopor
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest
sinh sản 12 tuần chửa LMLM Aftopor
Tiêm bắp
(Theo hướng dẫn của phịng kỹ thuật cơng ty CP)
Phòng
bệnh

Liều
lượng
(ml/con)
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2

- Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm

tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc


11

chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh
bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và
chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số lượng lợn nhiều,
lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều
khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của con lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.


12

- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bầu vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái
động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống lợn khác nhau thời gian thành thục về tính là khác
nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng
(180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền,
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn

thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi
đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu
động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt hơn so với lợn lai vào lúc
6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.


13

* Chế độ chăm sóc ni dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những
lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14% Protein
thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động
dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế độ kích
dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và chất điện
giải sẽ 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn kích thích lợn cái ăn nhiều
hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -2,1 trứng/ lợn cái.
Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý
để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển
chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng

Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các
tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược
lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn những con
được chiếu sáng trong ngày ngắn.
* Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách


14

biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản q sớm vì khi đó cơ
thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời
gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển
của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định
thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu ích
(giảm thời gian khơng sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến
năng suất của con vật ở giai đoạn sau.

2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kì động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát
triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn
bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn


15

bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý.
Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ
tính.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên khơng cịn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.


Giai đoạn trước động dục:

Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có biểu
hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi, có
nước nhờn chảy ra nhưng lỗng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra khơng
n tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.
Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa

rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.


Giai đoạn động dục :

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy
nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,
giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy
lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau
dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]).


16



Giai đoạn sau động dục:

Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.



Giai đoạn yên tĩnh:

Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động
dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn đến
chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho người
ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện tượng lưỡng
tính, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng có những hành
động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone hoặc con cái ít cho
con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hịa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo
cơ chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing


17

Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích q
trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể đảm
bảo được cho q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q trình bao

nỗn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa
đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích thích con vật gây
hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của hormone, cơ quan sinh dục
dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục, Oestrogen
lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng
trứng, mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức
chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết Progesterone nữa và
một chu kỳ mới bắt đầu.
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein,
ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
Vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần


×