Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ so sánh một số giống cao lương làm thức ăn cho gia súc trong vụ thu đông năm 2008 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 133 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

Nguyễn tuấn chinh

So sánh một số giống cao lơng làm thức ăn
cho gia súc trong vụ thu đông năm 2008
tại gia lâm hà nội

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngµnh: trång trät
M· sè

: 60.62.01

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.ts. Phạm văn cờng

Hà Nội - 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
khoa học nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn, sử dụng trong luận văn được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Chinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy cơ giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Phạm Văn Cường ñã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài cũng
như hồn chỉnh luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ cùng tồn thể
cơng nhân viên Bộ mơn Cây lương thực, đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến
q báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
ðể hồn thành khố học này, tơi cịn nhận được sự động viên hỗ trợ
rất lớn của gia đình, bạn bè đã tạo ñiều kiện về vật chất và tinh thần ñể tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Chinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục đồ thị

vii


1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Tính cấp thiết của đề tài

2

1.3

Mục đích và u cầu của ñề tài

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5


2.1

Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trong nước và trên thế
giới

5

2.2

ðặc tính thực vật học và khả năng chống chịu của cây cao lương

8

2.3

Những nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây cao lương

11

2.4

Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cao lương

13

2.5

Những nghiên cứu về chế biến cao lương làm thức ăn chăn nuôi


15

3.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

3.1

Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

17

3.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm

17

3.3

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

24

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


25

4.1

Thời gian các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của một số giống
cao lương thí nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

25

3


4.2

ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống cao lương trong
thí nghiệm

28

4.2.1

ðộng thái ra lá và số lá cuối cùng của các giống cao lương thí nghiệm

28

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống trong thí nghiệm


31

4.2.3

ðộng thái ra nhánh và số nhánh cuối cùng

38

4.2.4

Chỉ số SPAD của các giống cao lương thí nghiệm

42

4.2.5

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống cao lương qua
các lứa cắt

44

4.2.6

Năng suất chất xanh của các giống cao lương thí nghiệm

48

4.2.7


Năng suất chất khơ của các giống cao lương nghiên cứu

52

4.2.8

Tốc độ tích luỹ chất khơ của các giống cao lương thí nghiệm

55

4.2.9

Tỷ lệ chất khơ/chất xanh của các giống cao lương nghiên cứu

58

4.3

Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cao lương thí nghiệm

60

4.4

Năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
cao lương thí nghiệm

62

4.8


Giá trị dinh dưỡng của các giống cao lương thí nghiệm

66

4.9

ðịnh lượng HCN trong các giống cao lương thí nghiệm

68

4.10

Tương quan giữa năng suất chất khơ và các yếu tố liên quan của
các giống cao lương thí nghiệm

68

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

5.1

Kết Luận

75


5.2

ðề nghị

76

TÀI TIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

77

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

Cộng Sự

ðVT

ðơn vị tính

đ/c 1

ðối chứng 1

ñ/c 2


ðối chứng 2

ME

Năng lượng trao ñổi

2TSC

2 tuần sinh trưởng

2TSC1

2 tuần sau cắt lứa 1

2TSC2

2 tuần sau cắt lứa 2

2TSC3

2 tuần sau cắt lứa 3

TV1

Thời vụ 1

TV2

Thời vụ 2


r1

Hệ số tương quan thời vụ 1

r2

Hệ số tương quan thời vụ 2

r

Hệ số tương quan tồn thí nghiệm

KTS

Khống tổng số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trên thế giới


5

2.2.

Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương và ngô làm thức ăn
chăn nuôi

12

4.1.

Theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống cao lương

26

4.2.

Số lá trên thân chính của các giống cao lương thí nghiệm

29

4.3.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cao lương

33

4.4.


ðộng thái ra nhánh và số nhánh cuối cùng của các giống cao
lương thí nghiệm

39

4.5.

Chỉ số SPAD của các giống cao lương thí nghiệm

43

4.6a.

Diện tích lá vá chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống cao lương
thí nghiệm

4.6.b

45

Diện tích lá vá chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống cao lương
thí nghiệm (tiếp)

46

4.7.

Năng suất chất xanh của các giống cao lương thí nghiệm

49


4.8.

Năng suất chất khơ thân lá của các giống cao lương thí nghiệm

53

4.9.

Tốc độ tích luỹ chất khơ của các giống cao lương trong vụ đơng

56

4.10.

Tỷ lệ chất khơ của các giống cao lương thí nghiệm

59

4.11.

Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống cao lương thí nghiệm

61

4.12.

Năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
cao lương thu hoạch lứa 4


4.13.
4.14.

64

Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá của các giống cao lương thí
nghiệm

67

Lượng axit HCN có trong các giống cao lương (lần cắt 2)

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


DANH MỤC ðỒ THỊ
Tên ñồ thị

Trang

4.1.

Năng suất thực thu của một số giống cao lương trong thí nghiệm

66


4.2.

Tương quan giữa năng suất chất khô và số lá trên thân của các giống cao lương

69

4.3.

Tương quan giữa năng suất chất khô và chiều cao cây của các
giống cao lương thí nghiệm

4.4.

70

Tương quan giữa năng suất chất khô và số nhánh trên cây của các
giống cao lương

4.5.

71

Tương quan giữa năng suất chất khơ và chỉ số diện tích lá (LAI)
của các giống cao lương qua các lứa cắt

4.6.

72

Tương quan giữa chỉ số SPAD và năng suất chất khô của các

giống cao lương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

73

7


1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây cao lương (Sorghum bicolor L. Moench) thuộc chi lúa miến hay

chi Cao lương (chi Sorghum) là một trong 30 loài thực vật thuộc họ hoà thảo
(họ Poaceae). Theo Evelyn (1951), cao lương có nguồn gốc từ miền Trung
Phi cách đây 5 - 7 nghìn năm, sau đó được phát triển ở Ấn ðộ, Trung Quốc và
ñược du nhập vào Mỹ năm 1850 ñể làm thức ăn gia súc. Hiện nay có hàng
triệu người ở Ấn ðộ, châu Phi, châu Mỹ La Tinh,… dùng cao lương như một
loại lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày nhưng trên thế giới cao lương
chủ yếu ñược dùng làm thức ăn cho gia súc dưới dạng lương thực và xi rơ lúa
miến (làm từ các giống có hàm lượng đường cao như ở mía), cỏ khơ, cũng
như để sản xuất một vài loại ñồ uống chứa cồn (Dan và Woody, 2001). Theo
thống kê của FAO (2007) thì từ 1960 - 2006 hàng năm trên tồn thế giới diện
tích trồng các loại cao lương là khoảng 43 triệu ha (châu Phi, châu Á, châu
Mỹ, châu ðại dương và một số vùng khác). Năng suất hạt trung bình khoảng
1309 kg/ha và sản lượng hàng năm là từ 55 triệu tấn ñến 75 triệu tấn, trong đó
khoảng 30 triệu tấn được dùng làm thức ăn cho gia súc.
ðây là loại cây trồng rất chịu hạn và ngập úng, nhưng chúng đóng vai

trị quan trọng hơn trong các khu vực có khí hậu khô cằn. Hiện tại cao lương
là cây lương thực chủ yếu của vùng bán khô hạn của thế giới. Nên chúng
thường được trồng ln canh với lúa mì, ngơ. Chúng là một thành phần quan
trọng của các bãi chăn thả gia súc tại nhiều khu vực nhiệt đới. Các lồi lúa
miến là cây lương thực quan trọng tại châu Phi, Trung Mỹ và Nam Á và là
"cây lương thực ñứng hàng thứ 5 trên thế giới". Cao lương có tỷ lệ protein cao
hơn ngô, chất béo thấp hơn ngô, không có caroten như ngơ, và cần chú ý đến
tanin khi sử dụng cao lương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


Cao lương có năng suất thân lá cao nên có thể sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi. Tại Việt Nam, trong những năm gần ñây ñàn gia súc ăn cỏ ở nước
ta tăng rất nhanh. Tuy nhiên số lượng ñàn gia súc tăng nhanh đã gây ra những
khó khăn cho người chăn ni trong việc đáp ứng đủ đều thức ăn thơ xanh
quanh năm cho đàn gia súc nhất là vào mùa lạnh. Nên việc tìm kiếm thêm các
nguồn nguyên liệu làm thức ăn gia súc ñể giảm sự phụ thuộc, phong phú thêm
về dinh dưỡng, dễ cân ñối hơn khi phối hợp khẩu phần là cần thiết và cấp
bách. Và cây cao lương là một sự lựa chọn ñầy tiềm năng làm phong phú
thêm nguồn cung cấp thức ăn trong chăn nuôi.
Tuy nhiên, hiện tại cao lương mới chỉ dừng lại ở dạng cây trồng có tiềm
năng, đó là vì thiếu giống thích hợp, thiếu thị trường tiêu thụ chủ động, khâu
bảo quản và chế biến cịn hạn chế, tập qn canh tác lâu đời cịn in đậm trong
người nông dân... và một trong những nguyên nhân quan trọng đó là bệnh hại
ngồi đồng ruộng và trên hạt giống. Nhưng trong tương lai cây cao lương sẽ
là cây trồng thay thế ưu việt mà người nông dân nên hướng tới. Trước khi cây
cao lương trở nên phổ biến thì cần nắm rõ các lồi sâu bệnh hại để từ đó đưa

ra các biện pháp phịng trừ thích hợp, hạn chế sự phá hoại của sâu bệnh hại,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó cây cao lương mới thể hiện
được các ưu điểm của nó.
1.2

Tính cấp thiết của ñề tài
Chi Sorghum ñược quan tâm hơn cả vì chi này được gieo trồng để lấy

hạt và phần nhiều ñể làm thức ăn cho gia súc dưới dạng cỏ khô hoặc cỏ tươi
trên các bãi chăn thả. Các lồi trong chi này được gieo trồng trong các khu
vực có khí hậu ấm áp khắp thế giới. Chúng có nguồn gốc từ khu vực nhiệt ñới
và cận nhiệt ñới trên mọi châu lục cũng như ở châu ñại dương và khu vực
Australasia. Ngày nay, cao lương ñược trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới, ñặc
biệt là ở những vùng khơ hạn thuộc khu vực nhiệt đới, á nhiệt ñới và một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


vùng có khí hậu ấm khác thuộc Bắc Phi, Trung Phi và ðông Phi như: Kenya,
Uganda, Zămbia, Ethiopia, Mali, Cônggô, Suñăng, Nigieria... Ở châu Á, cao
lương ñược trồng nhiều ở các nước Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan,
Banglades... Ngoài ra trên thế giới cao lương cịn được trồng với quy mơ lớn
ở các nước thuộc châu Mỹ (Hoa Kỳ, Mexico) và châu ðại Dương (Australia).
Do xu thế diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. Diện tích đất dùng để trồng cây làm thức ăn gia súc ngày càng bị hạn
chế. Dẫn ñến sự thiếu hụt thức ăn xanh cho gia súc nhất là vào vụ ñông. ðể
giải quyết vấn ñề này ở nước ta ñã có một số giải pháp như trồng cây ngơ
đơng, sử dụng nước tưới, phát triển cây cỏ có nguồn gốc từ vùng ơn đới như

yến mạch... (Bùi Quang Tuấn, 2006). Các giải pháp trên đều có những hạn
chế nhất định: Cây ngơ đơng chỉ cho thu cắt 1 lần mà ñầu tư cho gieo trồng
khá lớn; Tưới nước cho ñồng cỏ dẫn ñến giá thành sản xuất thức ăn xanh cao;
Trong khi đó cao lương là một trong những loại cây trồng có khả năng chịu
hạn nhất hiện nay, trồng loại cây này sẽ giúp nơng dân giảm được chi phí tưới
nước để có được nguồn thức ăn thơ xanh trong vụ thu - đơng trong khi tốc độ
sinh trưởng của hầu hết các loại cỏ khác ñều giảm mạnh. Nếu chọn lọc và sử
dụng ñược một số giống cao lương phù hợp để trồng trong vụ thu - đơng sẽ
giúp giải quyết thức ăn xanh cho ñàn gia súc ăn cỏ ở nước ta. ðồng thời việc
chọn lọc này sẽ là cơ sở cho việc lai tạo các giống cây thức ăn có năng suất
cao cho các vùng khác nhau trong nước.
Hơn nữa, cho đến nay cũng chưa có những nghiên cứu ñể so sánh năng
suất chất xanh của các giống cao lương với các cây trồng vụ đơng khác để tìm
ra cây thức ăn xanh thích hợp cho gia súc trong vụ đơng ở các vùng trong
nước, và giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất nơng nghiệp nói
chung và chăn ni nói riêng; để giải quyết yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


“So sánh một số giống cao lương làm thức ăn cho gia súc trong vụ Thu
ðông 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội”
1.3

Mục đích và u cầu của đề tài

1.3.1 Mục đích

Tuyển chọn được một số giống cây cao lương có năng suất chất xanh cao
trong điều kiện vụ thu ñông 2008 ñể làm thức ăn cho gia súc.
1.3.2 Yêu cầu
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cao lương.
- Theo dõi một số ñặc trưng, đặc điểm hình thái của các giống cao lương.
- ðánh giá sơ bộ khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh và sâu
bệnh của các giống cao lương thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cao
lương thí nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trong nước và trên thế
giới

2.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trên thế giới
Theo FAO (2007) cao lương trên thế giới ñược thống kê từ năm 1960
đến năm 2006 thì diện tích trồng cây cao lương thay đổi khơng đáng kể
(khoảng 43 triệu ha). Tuy nhiên, năng suất hạt lại liên tục tăng và ñạt cao nhất
ở những năm 2004, 2005 (1,53 và 1,49 tấn/ha). Do đó, sản lượng hạt của cao
lương cũng đạt cao nhất vào những năm 2004, 2005. Tình hình chung về diện
tích, năng suất, sản lượng và sử dụng hạt cao lương có thể thấy qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trên thế giới
Sử dụng

làm lương

Sử dụng
làm thức

Năm

Diện tích
(1000ha)

NS hạt
(tấn/ha)

Sản lượng
(1000tấn)

thực và
mục đích
khác
(1000 tấn)

1960

40481

1,01

40812

21809


16020

12,4

1970

47853

1,15

55122

26585

31897

15,8

1980

45304

1,31

59403

26330

31523


13,0

1990

38645

1,39

53794

26341

29738

10,6

2000

39085

1,38

53774

26888

28400

9,1


2004

37715

1,53

57763

31397

26833

9,1

2005

39648

1,49

59164

33685

24354

9,0

2006


39764

1,43

56813

33920

24165

8,9

Bình quân
ăn gia súc (kg/người/năm)
(1000 tấn)

Nguồn FAO,2007

Qua bảng 2.1 cho thấy mục đích sử dụng cao lương trong những năm
1970 - 2000 cao lương chủ yếu ñược sử dụng làm thức ăn cho gia súc, trong
khi đó trước 1970 thì hạt lại ñược dùng làm lương thực cho con người.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


Ngồi mục đích lấy hạt thì một mục đích rất quan trọng của trồng cao
lương là lấy thân lá làm thức ăn cho gia súc. Phần lớn các giống cao lương có

khả năng chịu khơ hạn và chịu nóng cao nên chúng đóng vai trị quan trọng
trong ngành chăn ni ở các khu vực có khí hậu khơ cằn.
Khi sử dụng thân lá làm thức ăn cho gia súc thì có thể thu hoạch từ 2 - 5
lần/vụ trồng. Ngồi các giống cao lương hàng năm thì cũng có nhiều giống
cao lương lưu niên ñể làm thức ăn xanh cho gia súc. Năng suất thân của một
số giống làm thức ăn cho gia súc có thể đạt tới 43,4 - 71,4 tấn/ha/lứa ñối với
cao lương lai (Reed, 1976). Năng suất chất khô tại Brazil là 13 - 15 tấn/ha,
trong khi tại Mỹ là 14 - 17 tấn/ha. Theo Denman (1975) 2,5 - 15 tấn/ha ở
Oklahoma, 12 tấn/ha ở Cuba (Menendez và Martinez, 1980), 6 - 8 tấn ở Ấn
ðộ (Itnal và cộng sự, 1980), 14 - 33 tấn/ha ở Louisiana (Ricaud và cộng sự),
1981). Trong khi đó năng suất chất khơ của cao lương lai lại có thể đạt 20
(cây lâu năm) hoặc 30 tấn/ha/lứa cắt (cây hàng năm).
Hiện nay cao lương làm thức ăn thô xanh cho gia súc có thể được lấy từ
nhóm cây cao lương lấy hạt (thường gọi là milo) nhưng năng suất chất khơ
nhóm này thấp. Nhóm giống cao lương chun dùng để làm thức ăn gia súc
có năng suất chất xanh cao và tỷ lệ lợi dụng thường từ 80 - 90%. Năng suất
chất khơ của cao lương thay đổi rất lớn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, khí
hậu, kỹ thuật chăm sóc, thu hái và ñặc biệt là giống. ðiều này ñã làm ảnh
hưởng tới chất lượng và sản lượng thức ăn khi sử dụng cho mục đích làm thức
ăn gia súc (Dan và Woody, 2001). Theo Boardman (1980), cao lương sử dụng
làm thức ăn gia súc ở 120 ngày sau trồng tại California có tốc độ sinh trưởng
trung bình đạt 23 gam/m2/ngày sẽ cho năng suất 27,6 tấn/ha; tại Australia cao
lương 83 ngày sau trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 17 gam/m2/ngày
sẽ cho năng suất 14,1 tấn/ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6



2.1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương ở Việt Nam
Ở nước ta, tuỳ theo vùng cây cao lương ñược gọi theo một số tên khác
nhau như lúa miến, cù làng, mì, bo bo.... Cao lương được trồng ở các khu vực
núi cao như: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La, ðiện Biên… hoặc khu
vực Tây Nguyên. Cao lương ñã ñược ñồng bào các dân tộc vùng núi dùng làm
thức ăn chăn ni từ lâu đời nay (vi.wikipedia.org/wiki/Chi_L).
Việc nghiên cứu sử dụng cây cao lương theo mục đích làm thức ăn
xanh cịn rất hạn chế, đặc biệt là thức ăn xanh vụ đơng. Trước đây, Lê Hồ
Bình và cộng sự (1992) đã theo dõi trên ruộng thí nghiệm 36 giống cao lương
nhập từ Liên Xô. Kết quả cho thấy có sự biến động lớn về tốc độ sinh trưởng,
năng suất chất xanh và thành phần dinh dưỡng giữa các giống. Có những
giống cho năng suất chất xanh khá cao (30 - 33 tấn/ha/lứa). Kết quả trồng cao
lương tại Nơng trường Ba Vì cùng thời cũng cho kết quả tương tự. Có những
giống có hàm lượng protein thơ cao (12,61; 13,65 và 15,81%). Tuy nhiên, các
nghiên cứu này cịn hạn chế về quy mơ và lượng mẫu phân tích. Hơn nữa,
nghiên cứu này khơng định hướng tuyển chọn giống cao lương làm thức ăn
chăn ni (có năng suất và chất lượng cao) trong mùa đơng khơ hạn.
Kết quả so sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dịng cao
lương trồng trong chậu có nguồn gốc từ ICRISAT và 1 giống ñối chứng thu
thập ở Phú Tân - An Giang thì thấy rằng giống Kep 389 có năng suất cao và
phù hợp với việc ủ chua làm thức ăn cho gia súc và giống Purdue 81220 thích
hợp cho chăn thả hoặc làm thức ăn xanh (Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2005).
Gần đây, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội ñã tiến hành thu thập và
ñánh giá một số giống cao lương ở các ñịa phương trong nước như Bản Phố
(Bắc Hà - Lào Cai), Vũ Nông (Hà Quảng - Cao Bằng), Lũng Nặm (Hà Quảng
- Cao Bằng), Kéo Yên (Hà Quảng - Cao Bằng). Một số giống cao lương cũng
ñã ñược nhập nội từ Nhật Bản: Idian Sorghum, Hayakawa, Kazetachi, Gold

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


7


sorgo, Suzuko… Phạm Văn Cường (2006) đã tiến hành mơ tả các đặc tính
thực vật học của các giống cao lương đồng thời đánh giá đặc tính nơng - sinh
học qua các vụ trồng khác nhau tại ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Bước ñầu
tác giả cũng ñã ñánh giá năng suất và đặc tính sinh lý liên quan đến khả năng
chịu hạn của cao lương. Bùi Quang Tuấn và cộng sự (2007) cũng ñã ñánh giá
giá trị dinh dưỡng của một số giống cao lương trồng trong mùa đơng tại Gia
Lâm - Hà Nội và cho thấy có rất nhiều triển vọng.
Nói tóm lại các nghiên cứu về cây cao lương của thế giới tương ñối ña
dạng, sâu rộng. Tuy nhiên các nghiên cứu cao lương ở Việt Nam là chưa
nhiều. Ngồi ý nghĩa tìm ra cây có thể bổ sung thức ăn xanh cho gia súc ở
mùa đơng lạnh. Mong muốn hơn nữa là do nước ta nói riêng và thế giới nói
chung đều bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tồn cầu làm cho những nơi
lượng mưa giảm đi và khả năng tưới khơng áp ứng nhu cầu của các cây trồng
truyền thống và dẫn tới ñất bị bỏ hoang không thể canh tác ñược; cũng chịu
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tồn cầu nhưng lại theo hướng ngược lại là do
băng tan, nước biển dâng cao làm cho diện tích đất có thể trồng trọt kéo dài
theo 3.260 km bờ biển của nước ta bị nhiễm mặn. Do vậy việc tìm ra cây
trồng mới tham gia cơ cấu cây trồng ñể ñáp ứng ñược yêu cầu thực tiễn không
xa là hết sức quan trọng với nơng nghiệp Việt Nam.
2.2

ðặc tính thực vật học và khả năng chống chịu của cây cao lương
Cao lương có chiều cao cây thay ñổi từ 0,5 - 5m, cũng có thể lên tới 6m.

ða số chúng là cây hàng năm nhưng cũng có những giống cây lâu năm tuỳ
thuộc từng giống và ñiều kiện sinh trưởng. Thời gian sinh trưởng của chúng
cũng rất khác nhau và tuỳ thuộc tổng tích ơn của từng giống trong từng điều

kiện trồng cụ thể. Chúng có khả năng đẻ nhánh, nhánh được sinh ra từ các ñốt
trên thân và các ñốt sát mặt đất ra nhánh trước, nếu thân chính vì lý do nào đó
mà bị chết đi thì các nhánh con sẽ mọc ra và thay thế thân chính. Bộ rễ của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


cao lương có thể ăn sâu tới 1,5m dưới mặt ñất nhưng thông thường tập trung
ở ñộ sâu 0,9m. Thân cây cứng, thơng thường thuộc dạng thân đứng, thân có
thể khơ hay chứa nhiều nước, giữa thân có thể rỗng hoặc khơng. Số lá trên
thân chính có thể thay đổi từ 7 - 24 lá tuỳ thuộc từng giống. Lá cao lương
cũng có phần bẹ ơm sát vào thân cây làm tăng độ cứng cho cây, bẹ lá thơng
thường có chiều dài khoảng 15 - 35cm và cuộn chặt lấy thân. Phiến lá dài từ
30 - 135cm và rộng từ 1,5 - 13cm với mép lá thẳng hoặc gợn sóng, mặt lá
thường ñược phủ 1 lớp phấn muội. Gân giữa lá có thể có màu trắng, vàng,
xanh. Hoa của cây cao lương là một cụm thẳng đứng nhưng cũng có trường
hợp cong xuống như cổ ngỗng. Chùm hoa có một cuống trung tâm, với những
nhánh cấp 1, cấp 2 đơi khi có cả nhánh cấp 3, từ các nhánh này sinh ra các
chùm hoa nhỏ. Chiều dài và khoảng cách của những nhánh hoa quyết định
hình dạng của chùm, từ hình nón hoặc hình ơ van kín. Thường thường hạt
được bao phủ bởi lớp mày. Hạt hình trịn và có đầu nhọn có kích thước từ 4 8mm. Hình dạng, kích thước, màu sắc hạt thay đổi tuỳ thuộc từng giống
(ICRISAT, 1996).
Cao lương là một loại cây thân rỗng, có ñốt giống cỏ nằm trong họ Hoà
Thảo. Hạt của chúng khá nhỏ, đường kính chỉ khoảng 3 - 4mm, màu sắc hạt
thay ñổi từ vàng nhạt ñến nâu ñỏ và nâu sậm tùy thuộc vào giống. Chùm hoa
của cao lương nhỏ, các hoa trên bơng khơng đồng đều nở hoa. Các lồi cao
lương hoang dã được phân biệt bởi cái vịng đặc trưng với lơng dài tại những
mấu. Chúng dễ nở hoa và nở trên nhiều nhánh. Những nhánh hoa có hình

xoắn ốc... Lá cây trơng rất giống lá ngơ, đơi khi chúng cuộn trịn lại. Một cây
có thể có hơn hai lá. Chùm mang hai loại hoa, một loại khơng có cuống và có
cả phần đực lẫn phần cái, loại cịn lại có cuống thơng thường là hoa đực
(Ramph, 2005).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


Một số hình ảnh về hình dạng chùm hoa của cây cao lương
1. Spindle 2. Heart 3. Cylinder 4. Stick 5. Cup
6. Spherical 7. Elbow 8-9. Umbrella 10-11. Broom
Nguồn: Fao, 2007

Cao lương thuộc cây C4 có khả năng sử dụng ánh sáng cao hơn các loại
cây khác, dưới ñiều kiện ánh sáng cao và nhiệt độ nóng chúng có thể quang
tổng hợp mạnh hơn (nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 90% chất khơ tích luỹ
được là do quang hợp), và sản xuất nhiều sinh khối, nó có khả năng thích nghi
và tiến hoá trong những vùng bị hạn chu kỳ (Trần Văn Hoà, 2003).
Theo báo cáo từ các khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn ðộ, Tây
Á, ðịa Trung Hải… thì cao lương là cây trồng chống chịu được với các loại
ñất từ chua ñến kiềm, ñất ngập nước hay khơ hạn, nồng độ muối cao, các loại
nấm bệnh cũng như cỏ dại (Duke, 1983). Cao lương có các đặc điểm về hình
thái và sinh lý cho phép nó có thể sinh trưởng và tồn tại trong điều kiện hạn
như bộ rễ ăn sâu và lan rộng, lớp phấn muội dày bao phủ thân, bề mặt lá và
khả năng tự dừng sinh trưởng trong ñiều kiện hạn, phục hồi bình thường trở

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


10


lại khi thuận lợi. Do vậy nó có thể phát triển ở những vùng nhiệt ñới và á
nhiệt ñới với lượng mưa hàng năm chỉ 400 - 600 mm quá khơ khơng trồng
ngơ được. Khơng chỉ có khả năng sinh trưởng trong vùng hạn mà nó cũng có
khả năng phát triển ñược cả với ñiều kiện thường xuyên ngập nước, do đó nó
cũng có thể trồng ở những vùng có lượng mưa lớn. Cao lương sinh trưởng
ñược từ ñộ cao 0 - 2300m so với mực nước biển (ICRISAT, 1996). Khoảng
pH đất mà cao lương có thể sinh trưởng được rất rộng (5,0 - 8,5) (ICRISAT,
1996), nhưng theo Duke (1983) thì cao lương cũng có thể trồng được ở những
đất có pH xuống tới 4,3 hoặc lên tới 8,7. Khoảng nhiệt độ cao lương có thể
thích ứng được là từ 2,0 - 41oC, nhiệt độ hàng năm trung bình có thể từ 7,8 27,8oC, thông thường khoảng 20,1oC (Duke, 1983). Như vậy cây cao lương
có thể thích ứng được tốt trong các điều kiện nóng và lạnh của các vùng thuộc
khu vực nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Igartua và CS (1994) đã mơ tả đặc điểm chịu
mặn của cây cao lương. Theo Sunseri (2006) thì cao lương cũng có thể chịu
ñược ñộ mặn của ñất lên ñến 4,04 dS/m. Như vậy cao lương cho thấy khả
năng chịu hạn, úng, nóng, lạnh và mặn hơn hẳn những cây trồng khác. ðây là
ưu ñiểm lớn cho phép canh tác cao lương ở những vùng đất khó khăn, đặc
biệt là trong điều kiện khô hạn.
2.3

Những nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây cao lương
Hiện nay có hàng triệu người ở Ấn ðộ, châu Phi, châu Mỹ La Tinh…

dùng cao lương như một loại lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày,
nhưng trên thế giới cao lương chủ yếu ñược dùng làm thức ăn cho gia súc
dưới dạng lương thực hoặc làm xi rơ lúa miến hoặc cịn gọi là "mật cao
lương" (làm từ các giống có hàm lượng đường cao như ở mía), cỏ khơ, cũng
như để sản xuất một vài loại ñồ uống chứa cồn (Dan và Woody, 2001).

Cao lương có thể dùng làm thức ăn gia súc dưới dạng hạt hay dạng thức
ăn thô xanh (thân lá). Cao lương là một trong 5 loại hạt cốc (ngũ cốc) hàng
đầu của thế giới. Hạt cao lương có giá trị dinh dưỡng như với ngô tuy nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


hàm lượng protein cao hơn ngô, song các thành phần dinh dưỡng khác thấp
hơn ngô cụ thể như vitamin A (Carter và CS, 1989).
Qua phân tích hố học cho thấy hạt cao lương có hàm lượng tanin và
HCN ít hơn so với thân và lá; chúng có Protein thơ 11 - 12%, dầu 3,0 - 3,1%,
xơ 3,1 - 3,2%, dẫn xuất khơng đạm 70 - 80%, năng lượng trao đổi 3000
Kcal/kg chất thô. Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương so với ngô như
trong bảng 2.2 (NRI, 1988).
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương và
ngô làm thức ăn chăn nuôi
Loại cây
Cao lương
Ngô

ME cho gia súc ME cho gia
nhai lại
cầm
(MJ/kg)
(MJ/ kg)
12,4
13,7
12,1

14,2

Protein
thơ
(%)
11,0
9,0

Lysin
(%)

Lysin dễ
tiêu (%)

0,27
0,27

0,19
0,22

Có một phân tích chun sâu về thành phần dinh dưỡng trong hạt cao
lương cho thấy: Cám của hạt cao lương rất ít protein và khống nhưng giàu
chất xơ. Phơi cao lương giàu khống, protein, vitamin B - Complex và dầu
nhưng ít tinh bột, trên 68% chất khoáng và 75% chất dầu của hạt nằm trong
phơi. Nội nhũ là phần lớn nhất của hạt, nó nghèo dầu và khống nhưng lại có
nhiều protein (80%), tinh bột (94%), vitamin B - Complex (50 - 75%)
(Hubbard và CS, 1950).
Với thành phần dinh dưỡng như trên, ñể tăng tính ngọn miệng cho gia
súc và tăng hiệu quả sử dụng của thức ăn, NRI (1988) ñã khuyến cáo giới hạn
sử dụng hạt cao lương và ngô trong khẩu phần ăn hướng dẫn như sau:

Cao lương (%)

Ngơ (%)

Gia cầm

30

70

Lợn

30

30

Bị sữa

50

70

Bị thịt

70

70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


12


2.4 Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cao lương
2.4.1. Mùa vụ
Ở bang Minnesota của Mỹ, cao lương ñược trồng từ giữa tháng 5 ñến
ñầu tháng 6 khi nhiệt ñộ của ñất ñạt 15,6 - 18,30C. Nếu trồng muộn hơn thì
năng suất cao lương sẽ giảm (Carter và CS, 1989). Nhưng ở Mehico ña số cao
lương ñược trồng từ tháng 7 ñến tháng 8, sinh trưởng tăng ở ñiều kiện ngày
dài và ấm, nhiệt độ thích hợp là từ 25-300C (Fribourg và CS, 1995).
2.4.2. Mật ñộ
Mật ñộ trồng cao lương phụ thuộc vào giống, cụ thể là kích thước và
trọng lượng của hạt giống. Thơng thường có khoảng 16.000 hạt giống cao
lương/0,454 kg. Phần lớn hạt cao lương lai có tỷ lệ nảy mầm trung bình là
75%. Nếu đất tốt và độ ẩm thích hợp thì gieo hàng cách hàng là 0,76 - 1,02m,
khoảng cách hạt trung bình là 1,5cm, và gieo hạt ở ñộ sâu 50 tới 70mm. Như
vậy thì có khoảng 247.097 – 296.516 cây/ha. Nếu đất kém màu mỡ và khơ
cứng thì tỷ lệ hạt giống ñược gieo thấp hơn.
Kích thước hàng: Kích thước hàng phụ thuộc vào các thiết bị chuyên
dùng ñể thực hiện việc gieo hạt. Trong nhiều năm gần ñây việc trồng cây theo
luống hẹp ñể tăng năng suất ñược chú trọng ñặc biệt. Khi đó khoảng cách
giữa các cây trên luống phải ñược bố trí sao cho phù hợp với số lượng cây
trên ha. Ưu ñiểm của phương pháp này là tận dụng ñược ñộ ẩm, sự màu mỡ
của ñất cũng như ánh sáng mặt trời. Kết quả nghiên cứu từ Minnesota cho
thấy luống có độ rộng 0,25m cho năng suất cao hơn từ 10 – 15% so với luống
có độ rộng 1,02m. Tuy nhiên phương pháp này lại có nhược điểm là khó
chăm sóc và việc kiểm sốt cỏ dại phụ thuộc hoàn toàn vào thuốc diệt cỏ. ðối
với cao lương lấy hạt trong điều kiện có phân bón và nước tưới, gieo từ 8 –
12kg/ha (Carter và CS, 1989). Theo Mortvedt và cộng sự (1996) ở phía ðơng
Mehico năng suất cao lương cao khi trồng với mật ñộ 7,8kg/ha, khoảng cách

hàng hẹp (15,2 – 50,8cm).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


2.4.3. Phân bón
Nhu cầu dinh dưỡng của cây cao lương rất giống với cây Ngô nhưng
cao lương cần một lượng lớn ñạm, một lượng vừa phải phốt pho và kali.
Trong điều kiện khơ hạn bón 80 – 100 kg N/ha trước khi trồng. Với điều kiện
có tưới bón 100kg N/ha trước khi trồng + 50 kg N/ha sau mỗi lần cắt (Carter
và CS, 1989).
Theo Mortvedt và cộng sự (1996), ñất trồng cao lương thích hợp nhất là
đất thốt nước tốt, pH từ 6 đến 7. Lượng phân bón phụ thuộc vào kết quả
kiểm tra mẫu ñất trong khu ruộng cụ thể và cây trồng tiếp theo là gì. Trong
trường hợp khơng làm thí nghiệm kiểm tra mẫu đất, nói chung bón lân
33,6kg/ha và 89,6kg Kali/ha. Tuy nhiên ảnh hưởng của phân lân và kali sẽ
không lớn nếu lượng lân và kali tồn dư trong ñất từ vụ trước ở mức trung bình
hoặc cao.
Lượng đạm u cầu phụ thuộc vào năng suất mong muốn và giống.
Lượng ñạm khoảng 224,2 kg N/ha với điều kiện có tưới và 16,8 kg N/ha trong
điều kiện khơ hạn bởi vì ở điều kiện này mật ñộ và năng suất sẽ thấp hơn.
Lượng ñạm cần bón có liên quan đến cây trồng trước, ví dụ cây họ đậu, lượng
phân chuồng là những yếu tố cần tính ñến ñể áp dụng mức phân cần bón. Nếu
bón ñạm ở mức nhiều cần chia ra nhiều lần bón đều nhau. Cao lương làm thức
ăn gia súc sẽ lấy một lượng lớn đạm trong đất do đó người trồng phải kiểm tra
hàm lượng ñạm trong ñất thường xuyên ñể ñáp ứng yêu cầu của cây.
Yêu cầu ñạm của cao lương khi cắt 1 lần hoặc cắt nhiều lần là khác
nhau bởi vì có sự khác nhau giữa tỷ lệ thân lá. Khi nghiên cứu nghiên cứu

lượng đạm bón của cao lương làm thức ăn gia súc, cao lương lấy hạt và cây
ngơ thì Rahman và cộng sự (1992) khẳng định ở ñiều kiện cắt 1 lần hàm
lượng 120kg N/ha năng suất chất xanh tăng đáng kể, nhưng khơng tăng nữa
khi tăng tiếp lượng ñạm. Tuy nhiên tổng lượng ñạm tồn dư trong sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14


thu hoạch của cả 3 loại cây tăng ñáng kể khi tăng lượng đạm bón vào, đạm
tồn dư cao nhất ở cơng thức bón vào với tỷ lệ 240 kg N/ha. Năng suất chất
xanh giảm ñáng kể khi cắt nhiều lần, nhưng ảnh hưởng này khơng thấy ở
cơng thức bón 240 kg N/ha lúc gieo hạt hoặc chia ra bón với tỷ lệ 120 + 60 +
60 kg N/ha. Tổng lượng ñạm tồn dư trong sản phẩm thu hoạch ở công thức
cắt nhiều lần cao hơn ở công thức cắt 1 lần, đặc biệt là ở các cơng thức bón
nhiều ñạm hơn.
2.5

Những nghiên cứu về chế biến cao lương làm thức ăn chăn ni
Một vài lồi cao lương có chứa một lượng xyanua và các nitrate

(Morton,1981). Ngồi các chất nói trên chúng cịn có cyanogenic
glucosidedurrin (C14H17O7N) và alkaloid hodenine nếu ở nồng độ nhỏ thì
chúng kích thích hơ hấp và ñược ñề nghị sử dụng làm thuốc chữa ung thư
tuy nhiên ở nồng độ cao có thể gây suy hơ hấp và thậm chí gây tử vong đối
với động vật ăn chúng khi chúng ở giai ñoạn ñầu của sự phát triển (DUKE,
1983). Những lồi cao lương có hàm lượng xyanua và phenol cao nhất thiết
phải qua chế biến (Carter và cộng sự, 1989). Vì vậy khi sử dụng cao lương
làm thức ăn gia súc cần lưu ý ñến các ñộc tố trên ñể xử lý và phối trộn thức

ăn cho phù hợp.
Trong điều kiện khí hậu khơ hạn cao lương có khuynh hướng tích tụ
nitrate và có thể gây ñộc cho gia súc. Bón ñạm quá cao sẽ làm gia tăng khả
năng gây ñộc của HCN cũng như ngộ ñộc nitrate.
ðể an toàn cho gia súc khi sử dụng thân lá và hạt làm thức ăn cần lưu ý
nhất là loại bỏ các ankloit và HCN. Thân lá khi được cắt và phơi khơ vừa là
q trình bảo quản và dự trữ cỏ khô cho gia súc vừa là q trình loại bớt bỏ
các độc tố ra khỏi các bộ phân sinh dưỡng của cây. Ngồi ra cịn có cách ủ
chua tạo thức ăn chua vừa tận dụng tối ña khả năng tiêu hoá của gia súc ñối
với cây cao lương vừa là loại bỏ các ñộc tố ra khỏi sản phẩm thu hoạch. Cần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


lưu ý không vào khu ủ chua trong khoảng 2 - 3 tuần đầu tiên vì rất nguy hiểm
do trong thời gian này khí HCN thốt ra từ đống ủ chua, ñặc trưng của mùi
HCN là mùi hạnh ñắng (Dan và Woody, 2001).
ðể khắc phục hiện tượng ngộ ñộc Nitrate thì q trình phơi khơ khơng
làm giảm hàm lượng nitrate trong cỏ. ðiều chỉnh tỷ lệ thức ăn khi cho ăn, thì
cỏ khơ sẽ khơng gây hại cho gia súc. Nồng độ nitrate trong cỏ cao so với bình
thường có thể dẫn ñến ngộ ñộc nitrate và làm cho gia súc chết ñồng loạt. Nếu
mức ñộ nitrate trong cây cao thì nên ủ chua hoặc kết hợp với các loại thức ăn
khác ñể giảm lượng nitrate sử dụng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy ủ chua
có thể làm giảm lượng Nitrate khoảng 25 - 50%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16



3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Vật liệu, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

3.1.1 Vật liệu
Vật liệu là 10 giống cao lương: S27, S34, S33, S2, S5, S37, S22, S21,
S23 (thu thập ở vùng núi phía Bắc và nhập nội) và sử dụng giống S36 làm ñối
chứng 1, giống ngơ LVN10 làm đối chứng 2.
Tên giống
S2
S5
S21
S22
S23
S27
S33
S34
S36
S37
LVN10

Nguồn gốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Thái Học - Nguyên Bình - Cao Bằng
Phác Hợp - Nguyên Bình - Cao Bằng
Hồng Sỹ - Hà Quảng - Cao Bằng

Xuân Hoà - Hà Quảng - Cao Bằng
Canada
Canada
Sweet jumbo
Canada
Viện Nghiên cứu Ngơ

3.1.2 ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm ñược triển khai tại vùng Gia Lâm - Hà Nội. Cụ thể là tại
vườn thực vật của Khoa Nông Học trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Thời vụ gieo hạt của thí nghiệm được tiến hành vào 2 thời ñiểm là 20
tháng 8 và 20 tháng 9 năm 2008.
3.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

17


×