Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng độn lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà đẻ trứng giống lương phượng tại xã liên sơn huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.86 KB, 92 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

ðỖ THỊ THU HƯỜNG

SỬ DỤNG ðỘN LÓT NỀN CHUỒNG LÊN MEN
VI SINH VẬT TRONG CHĂN NUÔI GÀ ðẺ TRỨNG
GIỐNG LƯƠNG PHƯỢNG TẠI XÃ LIÊN SƠN,
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: CHĂN NUÔI
: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT LÊ

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả

ðỗ Thị Thu Hường

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp,
ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ
quý báu của Nhà trường, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS.Nguyễn Thị Tuyết Lê đã động viên,
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian làm luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
dưỡng – Thức ăn, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã góp ý và chỉ bảo để luận văn của tơi được hồn
thành.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình ơng Nguyễn Văn Cảnh –
thơn Húng – xã Liên Sơn – huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang ñã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tơi học tập,

nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tơi xin được bày tỏ lịng
biết ơn chân thành tới Nhà trường, các thầy cơ giáo, các bạn bè ñồng nghiệp
cùng người thân ñã ñộng viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả

ðỗ Thị Thu Hường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v


Danh mục các bảng

vi

Danh mục các ñồ thị và biểu ñồ

vii

1

MỞ ðẦU

i

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1

Khơng khí chuồng ni

4

2.2

Vai trị của vi sinh vật trong xử lý chất thải động vật

17

2.3

ðộn lót chuồng trong chăn ni gà

23

2.4

Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà lương
phượng

3

30


ðỐI TƯỢNG - ðỊA ðIỂM - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

33

3.2

Nội dung nghiên cứu

33

3.3

Phương pháp nghiên cứu

34

3.4

Phương pháp xử lý số liệu

40

4


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

41

4.1

ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LỚP ðỘN LÓT NỀN CHUỒNG

4.1.1

LÊN MEN VI SINH VẬT

41

ðánh giá chất lượng lớp độn lót nền chuồng trước thí nghiệm

41

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii


4.1.2

ðánh giá chất lượng lớp độn lót nền chuồng lên men trong q
trình thí nghiệm

4.2


43

ðÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TIỂU KHÍ HẬU
CHUỒNG NI

46

4.3

ðÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG SUẤT SINH SẢN

53

4.3.1

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng

53

4.3.2

Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống

57

4.3.3

Hiệu quả sử dụng thức ăn


59

4.3.4

Khối lượng trứng

62

4.3.5

Các chỉ tiêu về chất lượng trứng

64

4.3.6

Tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ mắc bệnh

66

4.3.7

ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng độn lót nền chuồng lên men
VSV trong chăn ni gà đẻ trứng

69

5

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - ðỀ NGHỊ


73

5.1

KẾT LUẬN

73

5.2

TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

75

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. TN

: Thí nghiệm


2. ðC

: ðối chứng

3. LTATN

: Lượng thức ăn thu nhận

4. TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

5. HQSDTA

: Hiệu quả sử dụng thức ăn

6. VSV

: Vi sinh vật

7. TB

: Trung bình

8. KL

: Khối lượng

9. LP


: Lương Phượng

10. CS

: Cộng sự

11. QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

12. TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

13. NXB

: Nhà xuất bản

14. T

: Tháng

15. Kph

: Không phát hiện thấy

16. BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


17. GHCP

: Giới hạn cho phép

18. KKCN

: Khơng khí chuồng ni

19. ppm

: Parts per million (phần triệu)

20. ppb

: Parts per billion (phần tỷ)

21. h

: giờ

22. CFU

: Colony Forming Unit (ñơn vị khuẩn lạc)

23. NS

: Năng suất

24. TLNS


: Tỷ lệ ni sống

25. đ

: ðồng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
2.1

Nội dung

Trang

Tiêu chuẩn ñánh giá nồng độ một số khí độc trong khơng khí và
chuồng ni

15

2.2

u cầu vệ sinh thú y khơng khí chuồng ni

15


2.3

Nồng độ một số chất khí trong chuồng ni gà theo tiêu chuẩn
của cộng ñồng chung châu Âu (EU) (Hulzebosch, 2004) [47]

2.4

16

Nồng ñộ tối ña của một số chất khí trong chuồng ni gà
(Barnwell và Wilson, 2005) [28]

16

3.1

Bố trí thí nghiệm

35

3.2

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà mái ñẻ

36

4.1

Chất lượng ñộn lót nền lên men trước khi thả gà ở lơ thí nghiệm


41

4.2

Chất lượng độn lót nền lên men sau khi thả gà ở lơ thí nghiệm

44

4.3

Kết quả xác định một số chỉ tiêu về tiểu khí hậu chuồng ni

47

4.4

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của gà Lương Phượng qua các tuần
tuổi

54

4.5

Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống của gà thí nghiệm

58

4.6

Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm


60

4.7

Khối lượng trứng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

63

4.8

Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng gà Lương Phượng

64

4.9

Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

67

4.10

Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm

69

4.11

Sơ bộ tính tốn chi phí trong cho đàn gà thí nghiệm


70

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ
Thứ tự

Nội dung

Trang

Hình 2.1: Sự phân bố của gà ở các ñiều kiện nhiệt độ khác nhau

12

Hình 3.1. Làm độn lót nền lên men cho lơ TN

35

Biểu đồ 4.1: Nồng độ khí CO2 (%) trong chuồng ni qua các tháng thí
nghiệm

51

Biểu đồ 4.2: Nồng độ khí NH3 (ppm) trong chuồng ni qua các tháng
thí nghiệm


52

ðồ thị 4.1: Tỷ lệ đẻ của gà Lương Phượng qua các tuần tuổi

55

Biểu ñồ 4.3: Năng suất trứng của gà thí nghiệm từ 22 - 45 tuần tuổi

57

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii


1. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Hiện nay ngành chăn nuôi truyền thống nói chung và chăn ni gà nói
riêng đang phải ñối mặt với một vấn ñề rất nan giải đó là gây ra sự ơ nhiễm
nghiêm trọng mơi trường khơng khí và nước. Theo kết quả nghiên cứu của
Phùng ðức Tiến và cs. (2009) [17], chăn nuôi gia cầm ở quy mơ nơng hộ, số
hộ có xử lý chất thải chỉ đạt 15%, ở quy mơ gia trại là 37,5%, quy mơ trang
trại là 35,71% cịn lại là đổ thẳng trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý.
Mức ơ nhiễm nước thải chăn ni gia cầm được xác ñịnh vượt giới hạn cho
phép hàng trăm lần như mức nhiễm Colifom vượt theo tăng dần theo quy mô
nông hộ - gia trại – trang trại là 114,24 lần – 108,5 lần – 187,5 lần. Hình thức
xử lý chất thải tiên tiến hiện nay là công nghệ biogas chỉ ñược sử dụng ở mức
rất thấp (5,0 – 3,57 – 12% trên tổng số hộ có xử lý chất thải, tương ứng với 3

loại quy mơ). Hàm lượng các khí độc tại khu vực có chăn ni được xác định
gấp 11,2 – 15 lần giới hạn cho phép và tăng dần ở quy mơ lớn. ðộ nhiễm
khuẩn khơng khí cũng cao dần theo quy mô và vượt giới hạn từ 19,72 lần đến
25,2 lần.
Sự ơ nhiễm đã tạo ra mùi hơi, khí độc và ruồi muỗi trong chuồng ni,
dễ phát sinh dịch bệnh, do đó làm tăng chi phí thuốc thú y, con vật chậm lớn,
chi phí thức ăn cao, chất lượng sản phẩm kém, hiệu quả kinh tế thấp và ảnh
hưởng ñến sức khoẻ của con người (Drummon và cs., 1980 [40]; Attar và
Brake, 1988 [27]). Trong chăn nuôi gà, do xử lý khơng tốt nên khí NH3, H2S ...
thối, độc phát tán, gây bệnh đường hơ hấp cho gà ñẻ trứng, tỷ lệ ñẻ giảm thấp.
Một số cơ sở có mơi trường ni dưỡng kém, tỷ lệ mắc bệnh mãn tính cao. Tỷ
lệ chết trong suốt q trình chăn nuôi lên tới 35% (Wathes, 1998) [71].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1


Một số biện pháp xử lý ơ nhiễm đã và ñang sử dụng như thu gom chất
thải, dọn chuồng hàng ngày, sử dụng bể biogas, ủ phân, làm thức ăn cho cá ...
ñã phần nào giải quyết ñược vấn ñề quản lý phân và chất thải chăn nuôi. Tuy
nhiên vấn đề ơ nhiễm mùi và các khí thải độc hại thì vẫn chưa được giải quyết
triệt để.
Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường trang trại chăn
ni gia cầm là cần thiết, đáp ứng được xu thế phát triển và bảo vệ mơi
trường.
ðể có thể xử lý phân, chất thải chăn ni một cách triệt để, tạo mơi
trường trong sạch mà tiêu tốn ít tiền và nhân cơng, khơng phải thực hiện vệ
sinh hàng ngày thì một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng chế phẩm
vi sinh vật để xử lý chất độn lót nền chuồng nuôi, nhằm làm giảm mùi hôi,

phân huỷ phân, chất thải ngay tại chỗ. ðây là một trong những cơng nghệ
chăn ni sinh thái, đã và đang được áp dụng ở nhiều nước như Trung Quốc,
Hàn Quốc, ðài Loan… Tuy nhiên, trước khi khuyến cáo áp dụng rộng rãi
phương thức ni này, việc kiểm chứng những lợi ích về mặt năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế của phương pháp chăn ni này trong điều kiện Việt
Nam là cần thiết. Vì vậy, trong khn khổ đề tài này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men vi sinh vật
trong chăn ni gà đẻ trứng với tên đề tài:
"Sử dụng độn lót nền chuồng lên men vi sinh vật trong chăn ni
gà đẻ trứng giống Lương Phượng tại xã Liên Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá hiệu quả của mơ hình sử dụng ñộn lót nền chuồng lên men vi
sinh vật trong chăn ni gà đẻ trong việc đảm bảo năng suất chăn nuôi và vệ
sinh môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- ðánh giá sự tác ñộng của độn lót lên men đối với mơi trường qua theo
dõi các chỉ tiêu về tiểu khí hậu chuồng ni
- ðánh giá hiệu quả chăn nuôi của việc sử dụng độn lót chuồng lên men
trong chăn ni gà đẻ thơng qua việc ñánh giá các chỉ về năng suất sinh sản,
tình hình dịch bệnh của gà thí nghiệm cũng như ước tính hiệu quả kinh tế
trong chăn ni gà đẻ trên độn lót lên men vi sinh vật.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHƠNG KHÍ CHUỒNG NI
2.1.1. Thành phần khơng khí chuồng ni
Các thành phần quan trọng nhất của khơng khí là nitơ (N2, chiếm
khoảng 79%) và oxy (O2, chiếm khoảng 20,3%). Ngồi ra cịn có một số khí
khác như carbon dioxide (CO2), và độ ẩm (H2O). Gà hít O2, thở ra CO2 và
H2O. Sự “thiếu oxy” ít khi xảy ra trong chuồng ni gia cầm bởi vì gia cầm
có thể hít đủ lượng oxy cần thiết ngay cả khi nồng độ oxy trong khơng khí
thấp hơn đáng kể so với bình thường. Những gì được gọi là “thiếu oxy” trong
thực tế chỉ xảy ra khi có sự kết hợp của nồng ñộ CO2 cao, nhiệt ñộ và ñộ ẩm
cao (Hulzebosch, 2004) [47]. Sự thiếu hụt oxy ảnh hưởng xấu đến sự điều tiết
nhiệt và các q trình trao ñổi chất gia cầm nếu nhiệt ñộ thấp. Nếu nhiệt độ
cao mà thiếu oxy thì gây nguy hiểm cho hệ tim mạch vì nó làm giảm khả
năng điều tiết nhiệt của cơ thể.
Khí CO2 được sinh ra trong q trình thở và các quá trình phân hủy của
vi sinh vật. Trong khơng khí thở ra của gà chứa gần 4% CO2. Các chuồng
ni có mật độ đơng, thơng khí kém, khơng khí bị bão hịa, khí CO2 có thể
vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Hoàng Thu Hằng, 1997) [9]. Nồng độ khí CO2
trong chuồng ni thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hệ thống
thơng gió hay mức độ thơng thống trong chuồng.
Gà cơng nghiệp được ni thâm canh với mật độ cao, gà có tần số hơ
hấp lớn, thành phần thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng tốt nên khơng khí chuồng
ni có chứa nhiều hơi nước, nhiệt độ khơng khí cao (Nguyễn Xn Bình, 1992)
[1]. Có hai nguồn nhiệt liên quan đến sự có mặt của gà:
- Nguồn nhiệt từ gà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4


- Nguồn nhiệt từ độn lót: 16kcal/h/m2. Khi chất độn lót sử dụng khơng
đúng quy định, các q trình lên men và thối rữa xảy ra mạnh có thể làm tăng
lượng nhiệt tích tụ trong chuồng (Trịnh Văn Thịnh và cs., 1986) [18].
Trong chuồng nuôi, lượng CO2 thường tăng gấp 10 lần so với lượng
CO2 của khơng khí. ðặc biệt trong các chuồng ni kém thơng thống, mật độ
cao thì lượng CO2 càng tăng lên rất nhiều, có thể quá với tiêu chuẩn cho phép.
Thể tích lớn nhất của khí CO2 trong chuồng ni chỉ được là 0,25% theo tiêu
chuẩn vệ sinh thú y (ðỗ Ngọc Hòe, Nguyễn Thị Minh Tâm, 2005) [11].
Việc xác định nồng độ CO2 tuy khơng có ý nghĩa tuyệt đối nhưng nó
rất quan trọng vì nếu nồng độ CO2 cao chứng tỏ chuồng ni khơng thống
khí, quản lý khơng tốt.
Ngồi thành phần khí thơng thường, trong chuồng ni gia cầm cịn tồn
tại một số khí ñộc hại như: H2S, NH3, CH4 và bụi.
a. Ammonia (NH3)
Khí NH3 là loại khí thải do sự phân giải của phân gia súc, gia cầm trong
chuồng ni. Khí NH3 khơng màu, có mùi hắc và là một trong những khí ñộc
gây ô nhiễm môi trường chủ yếu trong chuồng gà. NH3 gây kích ứng da, mắt,
mũi, phổi; có thể ngửi thấy ở nồng ñộ từ 5 - 18 ppm (Jacobson và cs., 2003)
[48]. Khí NH3 có thể tồn tại trong khơng khí trong khoảng 14 - 36 giờ tùy
thuộc vào ñiều kiện thời tiết và nó có thể bay xa tới 500m kể từ nơi chứa phân
(Fowler và cs., 1998) [41].
Gia cầm tiếp xúc với khí NH3 ở nồng độ 20 - 25ppm trong 8 giờ dẫn
ñến hậu quả là làm mất lớp lơng nhung ở khí quản và làm biến đổi lớp tế bào
biểu mơ của đường hơ hấp (Nagaraja và cs., 1984) [54]. Nếu gia cầm tiếp xúc
trong một thời gian dài thì sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hơ

hấp.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5


Khi ni gà ở chuồng ni có hàm lượng khí NH3 là 25 ppm sẽ làm
giảm hàm lượng hemoglobin, giảm trao đổi khí và hấp thu các chất dinh
dưỡng giảm cho nên thể trọng của gà sẽ giảm 4%. Khi hàm lượng khí 75 100ppm, gây những biến đổi trong biểu mơ đường hơ hấp, làm mất lớp vi
mao và tăng số lượng của tế bào tiết màng nhầy, nhịp tim và hơ hấp bị ảnh
hưởng và có thể gây chảy máu trong các túi khí phế quản (Lại Thị Cúc,
1994) [5].
NH3 có thể hịa tan vào trong nước và do vậy có thể xâm nhập vào
màng nhày trong mắt và đường hơ hấp. Lượng NH3 ≥ 100ppm có thể gây loét
niêm mạc, gây mù mắt với các dấu hiệu của sự tăng tích nước mắt, thở nơng
và những tổn thương ở mũi (Hulzebosch, 2004 [47]; Blanes-Vidal và cs.,
2008 [30]). Nồng ñộ này cũng làm tỷ lệ tăng trọng, khả năng thu nhận thức
ăn, tỷ lệ ñẻ, khối lượng trứng của gà ñẻ (Amer và cs., 2004) [25].
Hàm lượng NH3 trong khơng khí chuồng ni phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm lớp độn lót; mức độ vệ sinh chuồng trại; mật độ
ni; khẩu phần ăn… (Büscher và cs., 1994 [33]; Kavolelis, 2003 [49]).
Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào ñộ pH, nếu ñộ pH trên 7 sự giải phóng
nhanh, dưới 7 giải phóng chậm (độ pH phân gà, lợn … khoảng 8,5) (Choi và
Moore, 2008) [36]. Nồng ñộ NH3 thường xuyên ñược phát hiện trong các
trại chăn ni thường ≤ 100ppm. Ảnh hưởng có hại của NH3 trong các
chuồng ni thường gây stress mãn tính, chúng cũng là nguyên nhân trong
các tiến trình của dịch bệnh (Carlile, 1984 [35]; Nagaraja, 1984 [54]). Vì
vậy, nồng độ NH3 trong chuồng nuôi gà không nên vượt quá 25ppm, mức
giới hạn cho gia cầm là 15ppm (Gürdil, 1998) [43].
b. Hydrogen sulphide (H2S)

Khí H2S là một khí độc khơng màu, có mùi trứng thối. Nó được sinh ra
do vi khuẩn yếm khí phân hủy protein và các vật chất hữu cơ có chứa lưu
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6


huỳnh khác. Ở nồng ñộ rất thấp, khoảng 30ppb, H2S có thể được phát hiện bởi
80% số người tham gia thực nghiệm (Schiffman và cs., 2002) [62]. Các khí
thải H2S sinh ra ñược giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân. H2S là một
khí độc có mùi rất khó chịu, với nồng độ thấp nó cũng gây độc, ở nộng độ cao
H2S gây viêm phổi cấp tính kèm theo thủy thũng (Hulzebosch, 2004) [47].
Khơng khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật chết ở trạng thái ñộ cấp,
liệt trung khu hô hấp và hệ mạch. Tốc ñộ thải H2S lớn ñặc biệt trong quá trình
dọn vệ sinh chuồng trại (thu dọn phân) thì H2S sẽ được thải ra ngồi khơng
khí nhiều. ðiều này giả thích vì sao phải sử dụng quạt thơng gió ở mức độ tối
ña khi dọn phân trong chuồng.
Tác ñộng của H2S ñối với sức khỏe của vật ni: gây kích ứng mắt,
viêm cục bộ màng mắt và đường hơ hấp (Curtis, 1983) [38]. Tác động gây
kích ứng của H2S ít hay nhiều ñều giống nhau qua ñường hô hấp mặc dù cấu
trúc của lớp phổi có thể dễ bị ảnh hưởng nhất. Viêm phổi lớp sâu thường dẫn
đến phù phổi. H2S có thể được nhanh chóng hấp thu qua phổi và gây ra nhiễm
độc hệ thống hơ hấp con vật (Hồng Thu Hằng, 1997) [9].
Mặc dù là một khí thải độc hại cho sức khỏe của người và vật ni,
nhưng nồng độ khí H2S phát hiện trong chuồng ni lại thấp hơn rất nhiều so
với các loại khí độc khác như CO2 và NH3. Ni và cs. (2000; 2002) [56] [57]
ñã báo cáo rằng nồng độ khí H2S đo được trong chuồng ni lợn tại Indiana
chỉ dao động trong khoảng 65 - 536ppb (phần tỷ). Bicudo và cs. (2000) [29]
ñã tiến hành ño nồng ñộ khí H2S liên tục trong 30 ngày tại các trang trại lợn ở
Minnesota. Kết quả cho thấy, nồng độ khí H2S đo được tối đa là 450ppb ở trại

lợn thịt với hệ thống thơng gió tự nhiên, ở khu ni lợn con đo được 4,5 –
10,9ppb. Tương tự, Zhu và cs. (2000) [72] ñã nghiên cứu quá trình thải H2S
hàng ngày trong chuồng lợn với các hệ thống chuồng ni sử dụng hệ thống
thơng gió cơ học và thơng gió tự nhiên. Kết quả cho thấy, ở trại sử dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7


thơng gió cơ học, nồng độ H2S đo được ở khu lợn nái chửa là 500 - 1200ppb,
khu nái ñẻ và nuôi con là 200 - 500ppb, khu lợn thịt là 300 - 600ppb và khu
lợn con là 700 - 3400ppb. ðối với trại sử dụng hệ thống thơng gió tự nhiên
thống mát với quạt hút ẩm, nồng độ H2S ño ñược trong khoảng 200 400ppb, tốc ñộ thải từ 5 - 15 µg H2S/m2-s (2 - 7 g H2S/con/ngày).
Nồng ñộ H2S cao hay thấp phụ thuộc vào việc quét dọn chuồng trại có
sạch sẽ, thường xun hay khơng, chuồng có khơ ráo, thống khí hay khơng.
Chuồng trại càng ẩm ướt thì nồng độ H2S càng tăng. Do vậy, việc tạo ra mơi
trường đảm bảo vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn ni, giảm thiểu khí H2S
là một việc làm rất quan trọng. Chỉ tiêu vệ sinh cho phép về hàm lượng khí
H2S trong chuồng ni là 0,015mg/l (ðỗ Ngọc Hoè, 1995) [10].
c. Methane (CH4)
Khí CH4 sinh ra trong chuồng ni do q trình phân giải các hợp chất
hữu cơ như lipids, carbohydradtes, axit hữu cơ, protein …. CH4 là một trong
những khí hiệu ứng nhà kính. Sự có mặt của CH4 trong khơng khí liên quan
chặt chẽ tới sự biến đổi của khí hậu, chúng đóng góp tới 9 - 20% nguy cơ làm
khí hậu tồn cầu nóng lên (Sommer và Moller, 2000) [65]. Safley và Casada
(1992) [61] đã báo cáo, lượng khí CH4 thải ra từ chất thải của gà đẻ ni lồng
là 0,3kg/con/năm, của gà thịt là 0,09kg/con/năm và của vịt là 0,16kg/con/năm,
thấp hơn rất nhiều so với lợn (20kg/con/năm), bị (70kg/con/năm). Lượng khí
CH4 thải ra phụ thuộc vào phương pháp xử lý phân, nhiệt ñộ và khối lượng
chất thải rắn bay hơi trong phân.

NH3 và H2S đều dễ hịa tan và dễ hấp thu trên bề mặt ẩm, độ ẩm khơng
khí càng cao thì NH3 càng dễ đi vào khơng khí. Khí NH3 và H2S có mối tương
quan với độ ẩm chuồng ni. Do vậy việc tạo mơi trường sạch sẽ, thống mát
cho gia súc, gia cầm là một việc làm hết sức quan trọng. Ngồi ra, nồng độ
các khí độc trong chuồng ni cịn phụ thuộc vào chất lượng vật liệu xây
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8


dựng, trang thiết bị, hệ thống sưởi, hệ thống giàn mát, hệ thống cống rãnh,
quá trình sản xuất và kỹ thuật vệ sinh mơi trường. Vì vậy, cần phải có những
biện pháp làm giảm nồng độ các khí độc trong chuồng ni như khí CO2,
NH3, H2S … là tối cần thiết và cấp bách trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay
(Nguyễn Thị Mai và cs., 1994) [13].
d. Bụi và các vi sinh vật trong khơng khí chuồng ni
Trong chuồng ni ngồi các thành phần khí độc cịn có một lượng lớn
bụi và vi sinh vật. Hệ vi sinh vật có mặt trong khơng khí chuồng ni có
nguồn gốc từ mặt ñất, phân khô, chất ñộn chuồng, từ da và lông vật ni …
cùng với bụi bay vào khơng khí và càng nhiều bụi, khơng khí càng có nhiều vi
sinh vật. Các vi sinh vật có mặt trong khơng khí chuồng ni gồm vi khuẩn,
nấm mốc và các độc tố (Heber và cs., 1988) [45].
Sự tạo thành bụi trên lớp ñộn lót chuồng phụ thuộc vào nhiệt độ, độ
ẩm, ngun liệu ñược dùng làm ñộn lót, thời gian sử dụng lớp ñộn lót và sự
hoạt ñộng của gà (Takai và cs., 1998) [67].
Ngoài tác dụng gây hại về mặt cơ học và hóa học tới lớp màng nhầy
đường hơ hấp của gà, bụi còn là vật thuyên chuyển nhiều vi sinh vật gây
bệnh, dưới các dạng hạt sương vi khuẩn lắng ñọng trên các hạt bụi và bị khô
lại, tạo ra bụi vi khuẩn do dịng chuyển động của khơng khí ñược tạo nên bởi
hoạt ñộng của con người hoặc gà ni trong chuồng. Các hạt bụi có kích

thước 1µm sẽ kết tủa 100 lần. Những hạt ≤ 1µm có khối lượng khơng đáng kể
thường chuyển động rối loạn trong khơng khí. Trong một thời gian, các hạt
bụi khuẩn trở thành hạt bụi sương vi khuẩn và tiếp tục lắng ñọng xuống
(Hoàng Thu Hằng, 1997) [9].
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ và
độ ẩm của khơng khí. Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của khơng khí thì

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9


quá trình ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi tăng sẽ làm tăng trọng lượng hạt
bụi và làm tăng q trình lắng đọng của chúng, đáng chú ý nhất là các vi
khuẩn Salmonella, E.Coli, Clostridium perfringens.
Khi các vi sinh vật tồn tại trong khơng khí với mật độ cao và vật ni
cảm thụ hít phải khơng khí nhiễm vi khuẩn sẽ phát bệnh. Khi đó khơng khí sẽ
là yếu tố lan truyền mầm bệnh. Qua các nghiên cứu cho thấy đa số vi sinh vật
gây bệnh đường hơ hấp có thể tồn tại lâu, độc tính lưu truyền kéo dài trong
mơi trường khơng khí và đất (Mycoplasma).
Ngồi các vi khuẩn gây bệnh, trong mơi trường chuồng ni cịn có các
nấm mốc với các bào tử nấm mốc lan truyền trong khơng khí và nền chuồng,
mà nguồn gốc của chúng thường từ thức ăn rơi vãi nhiễm nấm. Khí hậu nóng
ẩm của nước ta rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc phát triển
(Seedorf và cs., 1998) [63].
2.1.2. Tiểu khí hậu chuồng ni
a. Nhiệt độ khơng khí chuồng ni
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng của tiểu khí hậu chuồng ni. Mỗi loại
gia cầm đều u cầu một khoảng nhiệt độ thích hợp (gọi là vùng nhiệt trung
tính). Tại vùng nhiệt độ này gia cầm có thể ổn định thân nhiệt theo mức sinh

lý bình thường. Giới hạn thấp và cao của vùng nhiệt trung tính được gọi là
vùng nhiệt khủng hoảng. Nếu nhiệt ñộ giảm thấp, gia cầm sẽ bắt ñầu sử dụng
năng lượng thức ăn để duy trì nhiệt độ cơ thể, do đó, nó sẽ tiêu thụ thức ăn
nhiều hơn. Khi nhiệt ñộ tăng cao hơn mức giới hạn, gia cầm khơng cịn khả
năng tự giảm bớt nhiệt của cơ thể. Chúng bắt ñầu tiêu thụ thức ăn ít hơn và
năng suất chăn ni sẽ giảm như là một kết quả của nhiệt ñộ cao.
Nhiệt độ khơng khí trong chuồng ni phụ thuộc rất nhiều vào: lứa
tuổi, khối lượng cơ thể, phương thức nuôi, thức ăn, độ ẩm, mức độ thống
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10


khí… (Hulzebosch, 2004) [47]. Nhiệt độ gây chết phụ thuộc vào các giống gà,
giới tính, thời gian trong năm và sự thuần hóa trước đó, thay đổi từ 45 – 47oC.
Theo Huzelbosch (2004) [47] khuyến cáo, nhiệt độ thích hợp cho gà ñẻ là
20oC. Ở mỗi mức nhiệt ñộ thấp hơn 1oC thì mỗi con gà sẽ cần thêm 1,5g thức
ăn mỗi ngày. Mức nhiệt ñộ sản xuất cho gà ñẻ là 20 - 24oC. Khi nhiệt ñộ cao
hơn 24oC thì chất lượng vỏ trứng và trọng lượng trứng giảm. ðối với gà thịt
mức nhiệt độ thích hợp phụ thuộc vào lứa tuổi.
Khả năng chống lại khí nóng phụ thuộc vào từng giống gà: giống gà
nhẹ cân có thể chịu nóng tốt hơn giống gà nặng cân. ðộ nhiệt của mơi trường
giảm làm tăng sự thốt nhiệt của động vật, gà ñiều tiết bằng cách tăng cường
hoạt ñộng của tuyến giáp trạng và cường độ trao đổi chất. Nhìn chung gà chịu
đựng khí hậu lạnh tương đối tốt. Khả năng sản xuất tăng cao trước hết không
phải do sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm khơng khí mà do tác động ổn định
của tiểu khí hậu thuận lợi.
Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres cung cấp gà giống bố mẹ, nhiệt
độ thích hợp nhất cho gà đẻ bố mẹ AA: 18-24°C. Như chúng ta đã biết da gà
khơng có tuyến mồ hơi nên khi gặp điều kiện q nóng (nhiệt độ cao, thơng

khí kém), sự thốt nhiệt hầu như chỉ được thực hiện qua đường hơ hấp, độ ẩm
cao của khơng khí hít vào làm hạn chế bốc hơi nước, do đó hạn chế thốt
nhiệt. Bởi vậy những ngày nắng nóng có thể làm gà bị chết vì chống nóng
(nhất là đối với gà nặng cân và gà ñẻ), vì vậy, cần lưu ý ñến sự phân bố của gà
trong các ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau, ñể có biện pháp chống nóng/lạnh tích
cực cho gà (hình 2.1).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11


Hình 2.1: Sự phân bố của gà ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau

b. ðộ ẩm của khơng khí chuồng ni
ðộ ẩm của khơng khí phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong chuồng ni,
khơng khí thường bão hịa hơi nước do gà thải ra ngồi trong khí thở, nước
bốc hơi từ phân, từ bề mặt của trang thiết bị cung cấp nước, từ nước rơi vãi và
hơi ẩm từ ngoài vào. Vì vậy, muốn đẩy lượng hơi nước thừa ra bên ngồi cần
phải có hệ thống gió. Ở nhiệt độ thấp gà ăn nhiều hơn, uống nước nhiều hơn
và nước sẽ thải ra theo phân nhiều làm ñộ ẩm chuồng ni tăng.
ðộ ẩm khơng khí q cao sẽ làm cho lớp độn lót ln ở trạng thái ẩm
ướt, trứng gà ñẻ trong nuôi nền sẽ bị bẩn, ñiều kiện vệ sinh chuồng ni kém.
Khi độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong chuồng nuôi
phát triển và số lượng của chúng có thể lên tới một giới hạn nguy hiểm, nhất
là trong điều kiện khí hậu lạnh làm cho lớp ñộn chuồng ẩm ướt, bẩn dễ phát
sinh các bệnh lây lan, nhất là bệnh ký sinh trùng. Một trong những bệnh liên
quan ñến ñộ ẩm cao ở gà thịt là cầu trùng (coccidiosis).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


12


ðộ ẩm thấp cũng có hại cho gà vì bụi sinh ra nhiều làm hỏng màng
nhầy niêm mạc, khơng khí làm khô da, gây bệnh ngứa và là một trong những
nguyên nhân gây mổ nhau và ăn lông. Khi hàm lượng bụi trong chuồng nuôi
cao sẽ làm tăng số lượng vi sinh vật trong khí và làm tăng nguy cơ mắc bệnh
đường hơ hấp của gà.
Các thí nghiệm đã chứng minh độ ẩm khơng khí tốt nhất trong chuồng
ni là 65 – 70%, về mùa đơng khơng q 80% (Hulzebosch, 2004) [47].
c. Cường độ trao đổi khí chuồng ni
Sự thơng khí cùng với nhiệt độ trong chuồng ni ảnh hưởng rất lớn
ñến trạng thái chung và khả năng sản xuất của gà, đặc biệt ở gà con. Sự thơng
khí là sự đẩy khơng khí từ chuồng ni ra ngồi thay thế bằng khơng khí mới.
Nhiệm vụ của sự thơng khí là ñảm bảo sự cung cấp oxy cho gà, ñẩy khí độc
được tạo ra trong chuồng ni ra ngồi cùng với hơi nước mà khơng làm
giảm nhiệt độ của chuồng ni xuống giới hạn cho phép.
Sự chuyển động của khơng khí cịn làm giảm bớt mật độ vi sinh vật
trong chuồng ni. Tốc độ chuyển động của khơng khí trong chuồng ni gà
mái đẻ khơng nhất thiết phải q cao vì tránh gió lùa gây nguy hại cho gà, làm
cho gà bị lạnh ñột ngột trong khi hệ thống ñiều hịa thân nhiệt của gà khơng thể
bù đắp ngay được. Tốc độ đối lưu khơng khí thích hợp cho gà ở nhiệt độ 20oC
là 0,2m/s. Tốc độ thơng khí về mùa đơng khi nhiệt độ bên ngồi thấp từ 0,1 –
0,2m/s. Nếu nhiệt độ bên ngồi chuồng ni cao thì tốc độ thơng thống khí
cao sẽ giúp giảm nhiệt độ trong chuồng ni (Hulzebosch, 2004) [47]. Nếu tốc
độ gió q lớn >0,4m/s vào mùa đơng sẽ gây nên hiện tượng “gió lùa” làm
giảm sức đề kháng của gia cầm, từ đó kế phát các bệnh đường hơ hấp. Tuy
nhiên, về mùa hè, nếu tốc lưu thơng khơng khí trong chuồng ni q thấp sẽ
làm giảm nồng độ oxy và tăng sự tích tụ các khí độc trong chuồng ni.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13


Trong các chuồng ni tập trung với mật độ gà lớn thì cường độ khơng
khí và sự chuyển động của nó khơng thể xem nhẹ và chúng là một nhân tố
ảnh hưởng ñến sức khỏe gà.
2.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với tiểu khí hậu chuồng ni gà
Trong điều kiện chăn ni thâm canh, tiểu khí hậu chuồng ni trở thành
yếu tố quyết ñịnh trong việc tạo lập những ñiều kiện mơi trường thuận lợi nhất:
nhiệt độ, độ ẩm, trao ñổi khí, chiếu sáng ... ñể phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của
gà ñẻ. Bởi vậy, việc tạo ra những điều kiện tiểu khí hậu phù hợp nhất trong
chuồng ni được coi là cơ sở của sức đẻ trứng cao, sức khoẻ của gà.
Hàm lượng các khí độc (CO2, NH3, H2S) như phần trên ñã nêu ñược
sản sinh ra trong q trình bài tiết phân và nước tiểu. Nó là sản phẩm của quá
trình phân giải các chất hữu cơ có trong phân, nước tiểu, chất độn lót chuồng.
Với hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho gia
súc, gia cầm và người chăn ni, có thể dẫn tới trúng độc ở hàm lượng cao
trong khơng khí chuồng ni.
Hàm lượng tối đa cho phép của các loại khí trong khơng khí chuồng
ni gà (hay cịn gọi là giới hạn nồng độ có thể chấp nhận ñược, SCA) thay
ñổi theo mỗi quốc gia.
ðể ñánh giá mức độ vệ sinh khơng khí chuồng ni, Bộ Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn đã ban hành một số tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 875-2006 về u cầu vệ sinh đối với cơ sở
chăn ni gia cầm: chất lượng vệ sinh khơng khí chuồng ni ñược ñánh giá
theo mục 3.4. TCN 679-2006 và 3.1. TCN 681 - 2006 (bảng 2.1).
Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937/5938-1995), nồng

ñộ NH3 và H2S cho phép ở khu dân cư là 0,2 mg/m3 và 0,008 mg/m3
(0,262ppm và 0,0052ppm), ở khu sản xuất là 10mg/m3 và 2 mg/m3 (13,176
ppm và 1,3ppm).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14


Bảng 2.1: Tiêu chuẩn ñánh giá nồng ñộ một số khí độc trong khơng khí và
chuồng ni

Chỉ tiêu

ðơn vị

Tiêu chuẩn khơng khí

Tiêu chuẩn khơng khí
chuồng ni

TCVN 5938-1995

TCN 679 - 2006

NH3

mg/m3

0,0002


0,0075

CO2

%

0,3 – 0,4

2,5 - 3

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT)
[4] được ban hành theo Thơng tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010
về các ñiều kiện ñảm bảo trại chăn ni gia cầm an tồn sinh học, u cầu
điều kiện vệ sinh thú y khơng khí chuồng ni phải ñạt các chỉ tiêu quy ñịnh ở
phụ lục của quy chuẩn (bảng 2.2).
Bảng 2.2: Yêu cầu vệ sinh thú y khơng khí chuồng ni
TT

ðơn vị

Giới hạn

tính

tối đa

VK/m3

106/m3


NH3

ppm

10

H2S

ppm

5

Chỉ tiêu
Vi khuẩn hiếu

1
2
3

khí

Phương pháp thử
TCVN 6187-1996
(ISO 9308-1990)
TCVN 6620:2000

Trên thế giới, có thể tham khảo một số tiêu chuẩn ñánh giá mức ñộ vệ
sinh khơng khí chuồng ni gà sau:
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


15


Tiêu chuẩn về nồng ñộ tối ña cho phép của các chất khí trong chuồng
ni gà (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Nồng độ một số chất khí trong chuồng ni gà theo tiêu chuẩn
của cộng ñồng chung châu Âu (EU) (Hulzebosch, 2004) [47]
Chỉ tiêu

ðơn vị tính

Giới hạn tối đa

Ghi chú

CO

vol %

0

CO2

vol %

< 0,25

< 2500ppm

NH3


ppm

< 25

< 0,0025vol %

H2S

ppm

0

SO2

ppm

0

1 vol % = 10.000 ppm
Theo tiêu chuẩn của Cộng ñồng chung châu Âu, nồng ñộ tối đa của một
số khí độc như NH3 là < 25ppm và CO2 khơng được q 2500ppm (0,25%).
Trong khi đó, Barnwell R. và Wilson M. (2005) [28] lại cho rằng nồng độ
NH3 và CO2 trong chuồng gà khơng được vượt quá 10ppm (NH3) và
3000ppm (CO2) (bảng 2.4).
Bảng 2.4: Nồng ñộ tối đa của một số chất khí trong chuồng ni gà
(Barnwell và Wilson, 2005) [28]
Chỉ tiêu

ðơn vị

tính

Giới hạn tối đa

O2

vol %

>19,6

CO2

vol %

<0,3

CO

ppm

<10

NH3

ppm

<10

ðộ ẩm tương đối


%

45-65

Bụi

mg/m3

<3,4

Ghi chú

<3000ppm

<0,0010vol %

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16


Theo Waldmann và Wendt (2001) [70], tiêu chuẩn về hàm lượng khí
độc tối đa cho phép trong chuồng ni của các khí độc H2S là 5ppm, CO2 là
0,3 %, khí NH3 là 20ppm. Cục quản lý sức khỏe và an tồn nghề nghiệp của
Mỹ (OSHA) khuyến cáo nồng độ các chất khí trong chăn ni như NH3
khơng nên vượt q 25ppm, nồng độ H2S khơng q 10ppm.
Tiểu khí hậu chuồng ni có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả chăn ni gà
đẻ trứng. Chăn ni gà mái đẻ địi hỏi những yếu tố tiểu khí hậu chuồng ni
phù hợp như: khơng khí trong sạch (cung cấp đủ oxy) hàm lượng khí ñộc như
NH3, H2S và CO2 phải thấp hơn mức cho phép.

Những điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, lượng thơng gió phù hợp, hàm
lượng khí độc thấp đã tạo ra ñiều kiện sống phù hợp với sinh lý gà, làm cho
gà cảm giác thoải mái. Những hoạt ñộng sống của gà trong môi trường
chuồng nuôi làm cho những giá trị của các chỉ tiêu trong chuồng ni ln
thay đổi nên chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu các biện pháp ñể cải
thiện ñiều kiện cho phù hợp.
2.2. VAI TRÒ CỦA VI SINH VẬT TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI
ðỘNG VẬT
2.2.1. Phân giải phân và khử mùi hôi
Một số vi sinh vật hữu ích có khả năng phân giải và đồng hóa các chất
thải động vật như phân, nước tiểu. Q trình phân giải này tạo thành các
thành phần trao ñổi chất có tác dụng khử mùi trong chuồng trại như axit hữu
cơ (trung hịa và cố định NH3), rượu (trung hịa mùi lạ và diệt virus…), các
enzyme, các chất loại kháng sinh… ðặc biệt, vi sinh vật đồng hóa phân, nước
tiểu ñể tạo thành protein của chính bản thân chúng, nguồn protein vi sinh vật
này được đơng vật sử dụng.
a. Sự lên men tiêu hóa phân
Các vi sinh vật có ích trong lớp độn lót sẽ bám quanh phân và tiết ra các
enzyme ngoại bào để thực hiện q trình phân giải bằng sự oxy hóa và lên
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

17


×