CHƯƠNG VI
CHƯƠNG VI
DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ BÁO
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ BÁO
1. KHÁI NIỆM
1. KHÁI NIỆM
1.1 KHÁI NIỆM DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI
1.1 KHÁI NIỆM DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM
PHẠM
Con người luôn sống trong một
Con người luôn sống trong một
môi trường (gia đình, bạn bè, xã
môi trường (gia đình, bạn bè, xã
hội…) nhất định nên luôn chịu sự
hội…) nhất định nên luôn chịu sự
tác động của tất cả các yếu tố bên
tác động của tất cả các yếu tố bên
ngoài môi trường sống: Các điều
ngoài môi trường sống: Các điều
kiện kinh tế, văn hoá, truyền thống,
kiện kinh tế, văn hoá, truyền thống,
tín ngưỡng…
tín ngưỡng…
Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến
Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến
quá trình hình thành nhân thân
quá trình hình thành nhân thân
(nh
(nh
ân cách) con người
ân cách) con người
Nhân thân con người là
Nhân thân con người là
tổng hợp các đặc điểm, dấu
tổng hợp các đặc điểm, dấu
hiệu thể hiện bản chất con
hiệu thể hiện bản chất con
người trong các mối quan hệ
người trong các mối quan hệ
xã hội.
xã hội.
Các đặc điểm của nhân thân con người có
Các đặc điểm của nhân thân con người có
thể được chia thành 3 nhóm sau:
thể được chia thành 3 nhóm sau:
Các đặc điểm xã hội - nhân khẩu: Gồm giới
Các đặc điểm xã hội - nhân khẩu: Gồm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia
tính, tuổi, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia
đình ...
đình ...
Vai trò xã hội của cá nhân (các hoạt động
Vai trò xã hội của cá nhân (các hoạt động
chủ yếu của người đó). Nó phụ thuộc vào
chủ yếu của người đó). Nó phụ thuộc vào
vị trí của người đó trong hệ thống các
vị trí của người đó trong hệ thống các
quan hệ xã hội đang tồn tại. Vai trò xã hội
quan hệ xã hội đang tồn tại. Vai trò xã hội
của cá nhân trong xã hội chủ yếu do pháp
của cá nhân trong xã hội chủ yếu do pháp
luật quy định và luôn thay đổi dưới tác
luật quy định và luôn thay đổi dưới tác
động của nhiều yếu tố trong đó có mong
động của nhiều yếu tố trong đó có mong
muốn và sự lựa chọn của chính cá nhân
muốn và sự lựa chọn của chính cá nhân
đó.
đó.
Đặc điểm đạo đức - tâm lí phản
Đặc điểm đạo đức - tâm lí phản
ánh quan hệ của người đó đối với
ánh quan hệ của người đó đối với
các giá trị xã hội với vai trò xã hội
các giá trị xã hội với vai trò xã hội
mà người đó thực hiện. Đặc điểm
mà người đó thực hiện. Đặc điểm
này luôn thay đổi theo những điều
này luôn thay đổi theo những điều
kiện của môi trường (Nhà nước,
kiện của môi trường (Nhà nước,
xã hội, những người xung
xã hội, những người xung
quanh. ..)và giữa chúng có mối
quanh. ..)và giữa chúng có mối
quan hệ tác động qua lại biện
quan hệ tác động qua lại biện
chứng với nhau.
chứng với nhau.
2. Nhân thân người phạm tội
2. Nhân thân người phạm tội
Nhân thân người phạm tội là
Nhân thân người phạm tội là
một trường hợp của nhân thân
một trường hợp của nhân thân
con người nói chung: Nhân
con người nói chung: Nhân
thân của những người đã thực
thân của những người đã thực
hiện hành vi phạm tội.
hiện hành vi phạm tội.
Nhân thân
Nhân thân
người
người
phạm tội
phạm tội
Nhân
Nhân
thân con
thân con
người
người
Người
Người
phạm
phạm
tội
tội
+
=
Tính chất, mức độ nguy hiểm cho
Tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội
xã hội của hành vi phạm tội
không chỉ được xác định thông
không chỉ được xác định thông
qua khách thể của tội phạm, mức
qua khách thể của tội phạm, mức
độ của hậu quả thiệt hại…mà còn
độ của hậu quả thiệt hại…mà còn
được xác định thông qua các đặc
được xác định thông qua các đặc
điểm nhân thân của con người
điểm nhân thân của con người
đó: Đạo đức, phẩm chất, động cơ,
đó: Đạo đức, phẩm chất, động cơ,
mục đích…
mục đích…
Các đặc điểm của nhân thân có
Các đặc điểm của nhân thân có
thể được chia thành các đặc
thể được chia thành các đặc
điểm tích cực (nhân thân tốt) và
điểm tích cực (nhân thân tốt) và
các đặc điểm tiêu cực (nhân
các đặc điểm tiêu cực (nhân
thân xấu).
thân xấu).
Chính các đặc điểm nhân thân
Chính các đặc điểm nhân thân
xấu là nguyên nhân dẫn đến
xấu là nguyên nhân dẫn đến
việc người đó có những hành
việc người đó có những hành
vi vi phạm pháp luật và hành vi
vi vi phạm pháp luật và hành vi
phạm tội.
phạm tội.
Nhìn chung (nhất là đối với tội phạm
Nhìn chung (nhất là đối với tội phạm
cố ý) những đặc điểm nhân thân xấu
cố ý) những đặc điểm nhân thân xấu
được hình thành trước thời điểm thực
được hình thành trước thời điểm thực
hiện tội phạm.
hiện tội phạm.
Điều này rất có ý nghĩa để chúng ta áp
Điều này rất có ý nghĩa để chúng ta áp
dụng các biện pháp phòng ngừa sớm:
dụng các biện pháp phòng ngừa sớm:
Áp dụng những biện pháp tác động
Áp dụng những biện pháp tác động
hành chính - tư pháp đối với người vi
hành chính - tư pháp đối với người vi
phạm nhằm ngăn chặn khả năng dẫn
phạm nhằm ngăn chặn khả năng dẫn
tới việc thực hiện hành vi phạm tội.
tới việc thực hiện hành vi phạm tội.
Khái niệm:
Khái niệm:
Nhân thân người phạm tội là
Nhân thân người phạm tội là
tổng hợp những đặc điểm,
tổng hợp những đặc điểm,
những dấu hiệu thể hiện bản
những dấu hiệu thể hiện bản
chất xã hội của người đã thực
chất xã hội của người đã thực
hiện hành vi phạm tội.
hiện hành vi phạm tội.
3. Phân biệt khái niệm nhân thân
3. Phân biệt khái niệm nhân thân
người phạm tội với một số khái
người phạm tội với một số khái
niệm có liên quan.
niệm có liên quan.
3.1. Phân biệt khái niệm nhân
3.1. Phân biệt khái niệm nhân
thân người phạm tội với các
thân người phạm tội với các
khái niệm nhân thân bị can,
khái niệm nhân thân bị can,
nhân thân bị cáo.
nhân thân bị cáo.
Bị can là người bị cơ quan có
Bị can là người bị cơ quan có
thẩm quyền khởi tố về hình sự
thẩm quyền khởi tố về hình sự
để tiến hành điều tra.
để tiến hành điều tra.
Bị cáo là người có quyết định
Bị cáo là người có quyết định
truy tố của Viện kiểm sát và
truy tố của Viện kiểm sát và
quyết định đưa vụ án ra xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử
của Toà án.
của Toà án.
Cùng một “chủ thể” nhưng ở các
Cùng một “chủ thể” nhưng ở các
giai đoạn tố tụng khác nhau nên có
giai đoạn tố tụng khác nhau nên có
tên gọi khác nhau và có quyền và
tên gọi khác nhau và có quyền và
nghĩa vụ khác nhau. Vì vậy, khái
nghĩa vụ khác nhau. Vì vậy, khái
niệm nhân thân bị can, nhân thân
niệm nhân thân bị can, nhân thân
bị cáo cũng không trùng với khái
bị cáo cũng không trùng với khái
niệm nhân thân người phạm tội,
niệm nhân thân người phạm tội,
nghĩa là chúng có nội dung gắn
nghĩa là chúng có nội dung gắn
liền với địa vị tố tụng trong các giai
liền với địa vị tố tụng trong các giai
đoạn khác nhau của vụ án hình sự.
đoạn khác nhau của vụ án hình sự.
3.2. Phân biệt khái niệm nhân thân người
3.2. Phân biệt khái niệm nhân thân người
phạm tội với khái niệm chủ thể của tội
phạm tội với khái niệm chủ thể của tội
phạm.
phạm.
Chủ thể
tội phạm
Có
NLTNHS
Đạt độ tuổi
nhất định
Tổng hợp những đặc
Tổng hợp những đặc
điểm, những dấu hiệu
điểm, những dấu hiệu
thể hiện bản chất xã hội
thể hiện bản chất xã hội
Nhân thân
người PT
=
NT của chủ
NT của chủ
thể của TP
thể của TP
NT người PT (rộng hơn)
NT người PT (rộng hơn)
Dấu hiệu độ
Dấu hiệu độ
tuổi của chủ
tuổi của chủ
thể tội phạm
thể tội phạm
là căn cứ xác
là căn cứ xác
định
định
NLTNHS
NLTNHS
Còn dấu hiệu độ tuổi của
Còn dấu hiệu độ tuổi của
nhân thân người phạm tội
nhân thân người phạm tội
được nghiên cứu để xác
được nghiên cứu để xác
định các mức độ tuổi phổ
định các mức độ tuổi phổ
biến của độ tuổi người
biến của độ tuổi người
phạm tội. Từ đó có những
phạm tội. Từ đó có những
biện pháp phòng ngừa tội
biện pháp phòng ngừa tội
phạm cho từng nhóm độ
phạm cho từng nhóm độ
tuổi khác nhau.
tuổi khác nhau.
Đặc điểm
Đặc điểm
tâm lí của
tâm lí của
chủ thể tội
chủ thể tội
phạm: Xem
phạm: Xem
xét các đặc
xét các đặc
điểm lí trí và
điểm lí trí và
ý chí
ý chí
Để xác định
Để xác định
lỗi.
lỗi.
Đặc điểm tâm lí thuộc
Đặc điểm tâm lí thuộc
nhân thân người phạm
nhân thân người phạm
tội:
tội:
Xem xét tổng hợp những
Xem xét tổng hợp những
dấu hiệu lí trí, ý chí và đạo
dấu hiệu lí trí, ý chí và đạo
đức, tinh thần…(Hệ tư
đức, tinh thần…(Hệ tư
tưởng, thái độ của người
tưởng, thái độ của người
phạm tội)
phạm tội)
Để xác định nguyên nhân
Để xác định nguyên nhân
và biện pháp phòng ngừa
và biện pháp phòng ngừa
Khái niệm nhân thân người phạm
Khái niệm nhân thân người phạm
tội bao hàm nhiều dấu hiệu, đặc
tội bao hàm nhiều dấu hiệu, đặc
điểm mà không thuộc dấu hiệu
điểm mà không thuộc dấu hiệu
pháp lí của khái niệm chủ thể tội
pháp lí của khái niệm chủ thể tội
phạm.
phạm.
Ví dụ
Ví dụ
: Dấu hiệu thể hiện vị trí, vai
: Dấu hiệu thể hiện vị trí, vai
trò xã hội của người đó, thái độ của
trò xã hội của người đó, thái độ của
người đó đối với các giá trị xã hội
người đó đối với các giá trị xã hội
đang tồn tại, thái độ của người
đang tồn tại, thái độ của người
phạm tội đối với chính bản thân
phạm tội đối với chính bản thân
mình.
mình.
3.3. Phân biệt nhân thân người phạm tội từ
3.3. Phân biệt nhân thân người phạm tội từ
góc độ tội phạm học và từ góc độ luật hình
góc độ tội phạm học và từ góc độ luật hình
sự
sự
a. T
a. T
ừ góc độ LHS:
ừ góc độ LHS:
Nhân thân người phạm
Nhân thân người phạm
tội trong luật hình sự được hiểu là
tội trong luật hình sự được hiểu là
tổng hợp những đặc điểm riêng biệt
tổng hợp những đặc điểm riêng biệt
của người phạm tội có ý nghĩa đối với
của người phạm tội có ý nghĩa đối với
việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách
việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách
nhiệm hình sự của họ.
nhiệm hình sự của họ.
Các đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định
Các đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định
tội như: Quốc tịch (Đ 78); Giới tính (Điều
tội như: Quốc tịch (Đ 78); Giới tính (Điều
111); Quan hệ gia đình (Điều 150 BLHS)...;
111); Quan hệ gia đình (Điều 150 BLHS)...;
Các đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định
Các đặc điểm về nhân thân là dấu hiệu định
khung trong CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ
khung trong CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ
như đặc điểm tái phạm nguy hiểm (điểm c
như đặc điểm tái phạm nguy hiểm (điểm c
khoản 2 Đ 138); phạm tội nhiều lần (điểm a
khoản 2 Đ 138); phạm tội nhiều lần (điểm a
khoản 2 Đ 116)...;
khoản 2 Đ 116)...;
Các đặc điểm về nhân thân là tình tiết tăng
Các đặc điểm về nhân thân là tình tiết tăng
nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
như phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm
như phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm
nguy hiểm (điểm g khoản 1 Đ 48); phạm tội
nguy hiểm (điểm g khoản 1 Đ 48); phạm tội
lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
(điểm h khoản 1 Đ 46)...
(điểm h khoản 1 Đ 46)...
b. Từ góc độ Tội phạm học: Nghiên
b. Từ góc độ Tội phạm học: Nghiên
cứu nhân thân người phạm nhằm:
cứu nhân thân người phạm nhằm:
Làm sáng tỏ nguyên nhân thực
Làm sáng tỏ nguyên nhân thực
hiện hành vi phạm tội thông qua
hiện hành vi phạm tội thông qua
việc hình thành phẩm chất tâm lí
việc hình thành phẩm chất tâm lí
tiêu cực.
tiêu cực.
Xác định những đặc điểm, phẩm
Xác định những đặc điểm, phẩm
chất xấu của nhân thân đã tác
chất xấu của nhân thân đã tác
động đến việc thực hiện hành vi
động đến việc thực hiện hành vi
phạm tội.
phạm tội.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
nhân thân người phạm tội
nhân thân người phạm tội
Việc nghiên cứu nhân thân người
Việc nghiên cứu nhân thân người
phạm tội có ý nghĩa quan trọng đối
phạm tội có ý nghĩa quan trọng đối
với việc xác định nguyên nhân của
với việc xác định nguyên nhân của
tội phạm. Nguyên nhân thực hiện
tội phạm. Nguyên nhân thực hiện
tội phạm là sự tương tác giữa
tội phạm là sự tương tác giữa
những phẩm chất tâm lí tiêu cực
những phẩm chất tâm lí tiêu cực
của con người với môi trường
của con người với môi trường
sống
sống
.
.