Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TÌM HIỂU về CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG và THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ‘năm COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 22 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG III
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

TÌM HIỂU VỀ CƠNG TY CHỨNG
KHỐN PHÚ HƯNG VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ‘NĂM
COVID-19’

Giáo viên hướng dẫn: VŨ THỊ HỒNG OANH
Sinh viên thực hiện: TRẦN NGỌC BÍCH HUYỀN
Lớp: CĐ13KT
Khóa: K13-CD30
TP. HCM, NĂM 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cơ Vũ Thị Hồng Oanh đã trực
tiếp hướng dẫn, đưa ra ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hồn
thành tiểu luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô trong Khoa Kinh Tế, Trường Cao
Đẳng GTVT TW III đã tạo điều kiện cho em được đi tìm hiểu thực tế tại Cơng ty
Chứng khoán Phú Hưng và trang bị cho em đầy đủ kiến thức để thực hiện bài
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Cơng ty Chứng khốn Phú
Hưng, đã tạo cho chúng em những điều kiện tốt nhất để được học hỏi và giao lưu
trong buổi thực tế vừa qua.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thành bài tiểu
luận này em khơng tránh khỏi những sai sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng


góp, bổ sung từ cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.


MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi nền kinh tế càng phát triển, kéo theo nhu cầu kinh doanh
cũng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, để thu hút được nhiều nhà đầu tư, các
doanh nghiệp đã bắt đầu mở rộng thị trường bằng cách phát hành cổ phiếu. Hoặc
có nhiều doanh nghiệp cũng chuyển sang chuyên kinh doanh lĩnh vực chứng
khoán.
Đối với Việt Nam, nơi mà thông tin về thị trường chứng khốn được quan
tâm theo dõi hàng ngày thì các cơng ty chứng khốn trở thành chủ thể có vai trị
rất quan trọng trên thị trường chứng khoán. Với những diễn biến của thị trường
mấy năm gần đây, nhiều người người nhận định rằng chưa có nghề kinh doanh
nào mà lãi nhanh và lãi to như nghề... mở công ty chứng khoán (CK). Theo
thống kê đến tháng 11/2020, Việt Nam hiện có 74 cơng ty chứng khốn với
gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch ở các tỉnh thành.
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn,
tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn đạt được những kết quả tích cực, trong đó phải
nói đến TTCK Việt Nam, Ơng Phạm Hồng Sơn, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng
Khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt
Nam được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng khốn có sức chống chịu với
đại dịch và phục hồi tốt nhất thế giới.
Nhằm tìm hiểu thêm về cách thức hoạt động, quy mô của một Công ty
Chứng khoán ở Việt Nam và sự hồi phục đầy ngoạn mục của thị trường chứng
khoán Việt Nam trong ‘Năm Covid-19’. Em quyết định thực hiện một đề tài về
Tìm hiểu về Cơng ty chứng khốn Phú Hưng và Thị trường Chứng khoán
Việt Nam ‘Năm Covid-19’
Nội dung bài luận gồm 3 chương:

-

Chương 1: Tổng quát chung về thị trường chứng khốn (TTCK) và cơng ty
chứng khốn (CTCK) Việt Nam.
Chương 2: Giới thiệu về Cơng ty chứng khốn Phú Hưng.
Chương 3: Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam ‘Năm Covid-19’.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VÀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN Ở VIỆT
NAM.
 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN:
1. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển
nhượng, trao đổi chứng khốn nhằm mục đích kiếm lời.
Thị trường chứng khốn trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm
là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc
mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng
khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua
đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt
hình thức, thị trường chứng khốn chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
2. Chức năng của thị trường chứng khoán:
-

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Cung cấp môi trường đầu tư cho cơng chúng
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô


3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
-

Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua thị
trường chứng khốn. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa
phương, Cơng ty.
 Chính phủ: phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động
tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện những cơng trình
quốc gia lớn.
 Chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu địa phương để huy
động tiền đầu tư cho các cơng trình hay chương trình kinh tế, xã hội
của địa phương.
 Công ty: muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất phát hành
trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu.

-

Nhà đầu tư:
 Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro và Nhà đầu tư
khơng thích rủi ro;
 Nhà đầu tư có tổ chức: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo
hiểm xã hội, cơng ty tài chính,ngân hàng thương mại.


4. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn:
- Cơng ty chứng khốn
- Quỹ đầu tư chứng khốn
- Các trung gian tài chính
5. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán:

- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khốn
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn
- Các tổ chức tài trợ chứng khốn
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
6. Các nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khốn
-

Ngun tắc cơng khai
Ngun tắc trung gian
Nguyên tắc đấu giá

7. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
-

Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường sơ cấp

Thị trường thứ cấp

Thị trường chứng khoán sơ cấp là
nơi duy nhất mà chứng khoán
đem lại vốn cho người phát hành

Thị trường thứ cấp không trực tiếp
mang lại vốn cho người đầu tư
sản xuất kinh doanh


Giá chứng khoán trên thị trường sơ
cấp (giá phát hành) do tổ chức
phát hành quyết định

Giao dịch trên thị trường thứ cấp
phản ánh nguyên tắc tự do, cạnh
tranh tự do

Những người bán trên thị trường sơ
cấp thường là kho bạc, ngân
hàng nhà nước, cơng ty phát
hành, tập đồn bảo lãnh phát
hành…

Chứng khốn trên thị trường thứ
cấp có thể được mua bán nhiều
lần


-

Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường
 Thị trường cổ phiếu : Thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
 Thị trường trái phiếu: Thị trường giao dịch và mua bán các trái
phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu
công ty, trái phiếu đơ thị và trái phiếu chính phủ
 Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh: Thị trường phát
hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua
cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn


-

Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
 Thị trường giao dịch tâ ̣p trung (Sở giao dịch chứng khoán)
 Thị trường phi tâ ̣p trung (Thị trường OTC)

 CƠNG TY CHỨNG KHỐN:
1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn:
Có nhiều khái niệm khác nhau về CTCK, theo Giáo trình Thị trường chứng khốn
– Trường Cao đẳng GTVT TW III “Cơng ty chứng khốn là một loại hình định chế
trung gian đặc biệt trên thị trường chứng khoán thực hiện các hoạt động trên kinh
doanh chứng khoán như ngành nghề kinh doanh chính.”
Đặc điểm quan trọng của CTCK đó là vai trị “trung gian” giữa người cần vốn và
người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và có ý định đầu tư. Vai trò “trung gian” này sẽ
được phân tích kỹ trong phần vai trị của CTCK.
Theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ
tịch Uỷ ban chứng khốn Nhà nước “Cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, cơng
ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khốn.”
Tại Điều 59. Thành lập và hoạt động của cơng ty chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khốn, Luật chứng khốn 2006 của Việt Nam cũng đã quy
định
“Cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn (sau đây gọi
là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.”


Phân loại cơng ty chứng khốn:

Để tiến hành kinh doanh, CTCK được thành lập dưới các hình thái doanh
nghiệp khác nhau. Với mỗi loại hình thái của CTCK có những ưu, nhược điểm nhất
định.
- Theo loại hình kinh doanh:
 Cơng ty TNHH
 Công ty cổ phần và công ty hợp doanh
- Theo nghiệp vụ kinh doanh:
 Cơng ty chứng khốn tổng hợp: Là công ty thực hiện tất cả các hoạt động
nghiệp vụ của một CTCK. Với hình thức CTCK tổng hợp, các hoạt động của
cơng ty có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển.
 Cơng ty chứng khốn chun mơn hóa: Là CTCK chỉ thực hiện một hoặc hai
hoạt động nghiệp vụ. Với loại hình CTCK này thì các hoạt động mà CTCK tiến
hành thực hiện phải là những hoạt động mà không dẫn tới xung đột về lợi ích
giữa quyền lợi của khách hàng và quyền lợi của CTCK.
2. Những hoạt động chính của CTCK:
- Hoạt động mơi giới chứng khốn:
Là việc cơng ty chứng khốn làm trung gian mơi giới giúp khách hàng mua và
bán chứng khốn, qua đó hưởng hoa hồng trên tổng doanh số mà khách hàng thực
hiện mua bán.
- Hoạt động tự doanh chứng khoán:
Hoạt động tự doanh là hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn, trong
đó cơng ty chứng khốn mua bán chứng khốn cho chính mình (tự kinh doanh trên
tài khoản chứng khốn của cơng ty chứng khốn).
- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khốn:
Để thực hiện thành cơng đợt phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành cần
được các cơng ty chứng khốn tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh phát
hành, phân phối chứng khoán ra cơng chúng và bình ổn giá chứng khốn trong giai
đoạn đầu.
- Hoạt động tư vấn đầu tư:
Công ty chứng khốn cung cấp thơng tin, cách thức đầu tư và loại chứng

khoán cần đầu tư đối với các khách hàng của mình.
- Hoạt động quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua
việc mua, bán và nắm giữ các chứng khốn vì quyền lợi của khách hàng theo hợp
đồng giữa cơng ty chứng khốn và khách hàng.
- Hoạt động lưu ký chứng khoán:


Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhằm lưu giữ, bảo quản chứng khốn của
khách hàng thơng qua các tải khoản lưu ký và giúp khách hàng thực hiện các quyền
của mình đối với chứng khốn.
- Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức):
Hoạt động này của công ty chứng khoán xuất phát từ việc lưu ký chứng khốn
cho khách hàng. Khi thực hiện hoạt động này, cơng ty chứng khốn phải tổ chức
theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách
hàng.
- Hoạt động tín dụng:
Đối với thị trường chứng khốn phát triển, bên cạnh nghiệp vụ mơi giới chứng
khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng, cơng ty chứng khốn cịn triển khai dịch
vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho
khách hàng vay tiền để thực hiện mua chứng khoán.
- Hoạt động quản lý quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư chứng khốn là quỹ hình thành từ vốn góp của những người đầu
tư, được ủy thác cho công ty quản lý đầu tư quản lý và đầu tư vào chứng khốn
nhằm đem lại lợi ích cho những người đầu tư vào quỹ.
3. Vai trị của CTCK :
CTCK đóng vai trị như một “chiếc cầu nối” giữa những người tham gia
vào thị trường, cụ thể là chiếc cầu nối giữa nhà phát hành với nhà đầu tư, giữa
nhà đầu tư với nhà đầu tư. Những tác động cụ thể như:
- Với chủ thể phát hành:

Mục tiêu của các công ty khi tham gia vào thị trường chứng khoán là huy
động vốn thơng qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy thông qua hoạt
động như đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trị tạo ra cơ
chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán l à
nguyên tắc trung gian, nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp với nhau, mà phải thông qua các
trung gian mua bán để cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn có thể quản
lý hoạt động của thị trường.
- Với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như Môi giới, tư vấn đầu tư và những dịch vụ
chăm sóc khách hàng các cơng ty chứng khốn có vai trị làm giảm chi phí và
thời gian giao dịch cho khách hàng, do đó nâng cao hiệu quả của các nhà đầu
tư.
Với các hàng hóa thơng thường, khi qua trung gian bao giị cũng làm tăng
chi phí cho giao dịch, nhưng đối với TTCK thì khơng phải như thế, thơng qua
trung gian là các CTCK khách hàng nhanh chóng được đáp ứng nhu cầu mua


bán mà không mất quá nhiều thời gian và công sức đi tìm người đáp ứng nhu
cầu của mình. Trong khi đó, nhà đầu tư có thê được nhận những lời tư vấn
hợp lý trước những quyết định đầu tư làm tăng khả năng sinh lời hoặc giảm
mức độ rủi ro cho khách hàng. Như vậy việc đầu tư sẽ hiệu quả hơn.
- Đối với thị trường chứng khoán:
Hoạt động trong TTCK, đóng vai trị như những định chế trung gian
giúp thị trường phát triển. Hoạt động của các CTCK trong việc trung gian
nhận lệnh cho khách hàng giúp quá trình thực hiện các lệnh mua và bán của
khách hàng được quản lý có hệ thống và đảm bảo an toàn, việc lệnh giao dịch
được đưa từ các CTCK rồi mới truyền vào trung tâm là một trong những khâu
quan trọng để quản lý hệ thống lệnh và những căn cứ quan trọng cho việc xác

nhận kết quả giao dịch, mà nếu không thông qua CTCK mà truyền thẳng vào
trung tâm thì khơng thể quản lý hết được thị trường.
Ngồi ra, các CTCK cịn có vai trị trong việc điều tiết giá thị trường
thông qua nghiệp vụ tự doanh của cơng ty chứng khốn. Giúp giá chứng
khốn tránh khỏi những diễn biến quá bất thường.
Thông qua hoạt động tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành, tư vấn phát
hành, các CTCK là những chuyên gia giúp đưa hàng hoá lên thị trường được
đảm bảo và chất lượng cao hơn, quá trình đấy được làm việc kết hợp giữa
doanh nghiệp và CTCK, bàn bạc thoã thuận và đi đến thống nhất và thực
hiện đúng như luật định. Phát triển thị trường khơng chỉ thứ cấp mà cịn sơ
cấp, khơng chỉ thị trường giao dịch chính thức mà cả thị trường OTC...
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về thị trường chứng khoán cho các cơ
quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó.
Các CTCK làm được những điều này vì họ tham gia vào hoạt động giao
dịch chứng khốn từ lúc doanh nghiệp bắt đầu tung chứng khoán ra thị
trường, hoạt động ngoài thị trường OTC, hoạt động bảo lãnh phát hành, hoạt
động tư vấn. hoạt động giao dịch trực tiếp của khách hàng mở tài khoản tại
công ty. Tất cả các giai đoạn để một chứng khoán được giao dịh trên thị
trường đều có sự tham gia của CTCK. Vì vậy việc họ có được thơng tin để
báo cho cơ quan quản lý thị trường là điều có thể. Và cũng thông qua những
đầu mối này cơ quan quản lý thị trường mới có được những thu thập về thơng
tin thị trường để từ đó có những biện pháp quản lý hiệu quả.
4. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn phu thuộc vào nhiều loại hình nghiệp vụ
chứng khốn mà cơng ty thực hiện cũng như quy mơ hoạt động kinh doanh chứng
khốn của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điếm chung là hệ thống các phòng ban
chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà cơng ty
chứng khốn đảm nhận:
- Khối I (Front office):



Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh
doanh chứng khốn, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại
thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản
phẩm phù họp với các nhu cầu đó.
Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khốn cụ thể, cơng ty có thể tổ chức
một phịng để thực hiện. Vì vậy cơng ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể
có từng ấy phòng và nếu CTCK chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chi có
một phịng thuộc khối này. Riêng phịng thanh tốn và lưu giữ chứng khốn thì
mọi cơng ty chứng khốn đều phải có và có thế ớ khối I do nó trực tiếp liên hệ
với khách hàng.

Xem sơ đồ sau:
Phó giám đốc điều hành khối I

Tuy vậy, tùy quy mô từng nghiệp vụ và mức độ trú trọng vào các nghiệp
vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, cơng ty chứng khốn có thể kết họp một số
nghiệp vụ vào một phịng (ví dụ phịng nghiên cứu phân tích với phịng tư vấn
hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phịng ra nhiều tổ do khâu
đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách ra thành to marketing và tổ thực
hiện lệnh).


- Khối II (back office):
Cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yếm trợ cho
khối I. Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I đều cần sự trợ giúp của các
phòng ban thuộc khối II.

Xem sơ đồ sau:


Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, cơng ty chứng khốn cịn có thể có
thêm một số phịng như phịng cấp vốn, phịng tín dụng, ... nếu cơng ty này được thực
hiện các nghiệp vụ mang tính ngân hàng. Đối với những cơng ty chứng khốn lớn, cịn
có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương, hoặc các nước khác nhau, hay có
thêm phịng quan hệ quốc tế ...
Để thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tô chức mộ cơng ty
chứng khốn thường gồm văn phịng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện tại các địa phương, khu vực cần thiết. Cùng có thể cơng ty chứng khoán ủy thác
cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng
mua bán chứng khoán của khách hàng.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN
PHÚ HƯNG.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của PHS:


-

2. Các hoạt động kinh doanh:
Môi giới đầu tư chứng khốn
Tư vấn đầu tư tài chính
Lưu ký
Tự doanh
Bảo lãnh phát hành
Chứng khoán phái sinh


3. Mơ hình quản trị:


4. Các hoạt động kinh doanh chính:


-

Hoạt động mơi giới chứng khốn:

Trái ngược với những dựdốn ban đầu khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, thị
trường chứng khốn của thế giới và Việt Nam đã có sự bùng nổ mạnh mẽ. Giá trị
giao dịch và doanh thu nghiệp vụ môi giới của Công ty đã đạt mức tăng trưởng tích
cực hai chữ sổ trong năm 2020. Doanh thu từ nghiệp vụ mơi giới đóng góp khoảng
30% trong tổng doanh thu của PHS. Thông qua việc tiếp cận thành công với những
khách hàng tiềm năng, dư nợ cho vay ký quỹ của PHS vào cuối 2020 đã có sự tăng
trưởng mạnh 26% so với 2019 và đóng góp khoảng 48% vào doanh thu của tồn
Cơng ty.
-

Hoạt động tự doanh:

Với việc bám sát chuyển động thị trường hiệu quả và quy trình kiểm sốt rủi ro
chặt chẽ, khối Tự doanh đã đạt được tỷ suất sinh lời 31,7% trong năm 2020. Bên
cạnh đó, cùng với việc điều chỉnh chiến lược phát triển của công ty, khối Tự doanh
nhận được nhiều hỗ trợ chun nghiệp hơn từ nhóm Phân tích. Với sự quan sát toàn
diện và kịp thời về mặt phân tích cơ bản và kỹ thuật, chúng tơi tin rằng khối Tự
doanh sẽ tìm kiếm được các cơ hội đầu tư có giá trị hơn, cũng như hiệu suất đầu tư
cao hơn trong tương lai.
-

Hoạt động tư vấn và phân tích:


Nhằm mục đích đóng góp cho trao đổi kinh nghiệm trên Thị trường Chứng khoán
(TTCK) của Việt Nam và nước ngồi, góp phần giúp cho các nhà đầu tư nước
ngồihiểu thêm về TTCK Việt Nam, Chứng khốn Phú Hưng cung cấp hệ thống
giao dịch, dịch vụ tư vấn và toàn bộ báo cáo nghiên cứu, bao gổm báo cáo ngày,
báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo phân tích chứng khoán cá nhân, báo cáo ngành
và báo cáo phân tích kinh tế vĩ mơ bằng ba ngơn ngữ: tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng
Trung. Các nhà đầu tư nước ngồi sẽ khơng cịn bị rào cản ngơn ngữ và có nhiều cơ
hội hơn để tham gia vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, các dịch vụ tư
vấn liên quan đến niêm yết, phát hành, cổ phần hóa, mua bán và sáp nhập cũng như
các dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
khách hàng tổ chức.
5. Tình hình tài chính:


CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (TTCK) VIỆT
NAM ‘NĂM COVID-19’.
-

-

-

-

-

-

-


1. Những cột mốc lịch sử:
Năm 1996 chủ trương về xây dựng Thị trường chứng khoán (TTCK) trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
thơng qua, Việt Nam đã nhanh chóng chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở
pháp lý và cơ sở vật chất cho sự hình thành thị trường chứng khốn tại Việt
Nam, trong đó có sự kiện thành lập Ủy ban Chứng khoán nhà nước tháng
11/1996.
Tháng 7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh đã được
khai trương, trở thành đơn vị tổ chức giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên
của Việt Nam và tổ chức phiên giao dịch lần thứ nhất vào ngày 28/7/2020, đánh
dấu sự ra đời chính thức của TTCK ở nước ta.
Cũng trong năm 2000, thị trường trái phiếu doanh nghiệp được hình thành và
từng bước phát triển.
Chỉ sau 1 năm hoạt động, TTCK đã gây được sự chú ý với các nhà đầu tư nước
ngoài khi một nhà đầu tư cá nhân mang quốc tịch Anh đã khớp lệnh mua 100 cổ
phiếu TMS.
Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 144/2003/NĐ-CP cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành, tạo khung pháp lý tương đối đồng bộ hơn về các hoạt
động trên thị trường như phát hành, niêm yết, kinh doanh, giao dịch, công bố
thông tin, xử lý vi phạm... Cũng trong năm 2003, Công ty quản lý quỹ tại Việt
Nam VFM ra đời, đánh dấu sự tham gia của nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp
trong nước đầu tiên, đồng thời mở đầu cho một dạng đầu tư tập thể mới trên thị
trường.
Năm 2005, TTCK Việt Nam tiếp tục có thêm bước tiến mới với sự ra mắt của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, hoạt động theo mơ hình thị trường
phi tập trung (OTC), tổ chức thị trường thứ cấp cho các chứng khoán chưa niêm
yết theo cơ chế thỏa thuận và Trung tâm lưu ký chứng khoán vào năm 2006.
Năm 2006, Luật chứng khoán đầu tiên đã ra đời, có hiệu lực từ 01/7/2007. Sự ra
đời của Luật Chứng khốn 2006 đã hình thành một khung khổ pháp lý tương

đối đầy đủ, đồng bộ, điều chỉnh toàn diện, đáp ứng được yêu cầu về tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; đảm bảo các doanh
nghiệp tham gia trên thị trường phải hoạt động cơng khai, minh bạch, từ đó góp
phần làm minh bạch hố nền kinh tế.
Năm 2009, trái phiếu chính phủ được hình thành, đây là thị trường đóng vai trị
then chốt trên thị trường trái phiếu, nhằm đáp ứng hai mục tiêu là kênh huy
động vốn hiệu quả cho ngân sách nhà nước, hỗ trợ công tác phối hợp điều hành
chính sách tài chính - tiền tệ của Chính phủ và góp phần củng cố hình ảnh, độ
tín nhiệm của Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế.
Năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khốn, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2011.
Năm 2017, TTCK phái sinh được đưa vào vận hành với kỳ vọng giúp đa dạng
hóa danh mục đầu tư, cung cấp cơng cụ phịng ngừa rủi ro, cải thiện cơ sở nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức, thúc đẩy thanh khoản trên TTCK
cơ sở. Đây là một bước ngoặt mới cho TTCK nói riêng và thị trường tài chính
nói chung.


-

Tháng 11/2019, với 92,13% đại biểu Quốc hội tán thành, Quốc hội khóa XIV
đã thơng qua Luật Chứng khốn số 54/2019/QH14, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2021, thay thế Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán với nhiều
điểm mới mang tính đột phá như: Nâng điều kiện chào bán chứng khốn ra
cơng chúng; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; đổi mới cơ chế đăng ký
doanh nghiệp; tăng cường minh bạch thông tin; thống nhất một sở giao dịch
chứng khoán; trao thêm thẩm quyền cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; tăng
chế tài xử lý vi phạm…
- Trải qua chặng đường 20 năm, TTCK Việt Nam đã khơng ngừng hồn thiện về

cấu trúc, phát triển mạnh mẽ trở thành một thị trường có quy mơ đáng kể (so
với GDP) trong khu vực, góp phần phát triển hệ thống tài chính quốc gia theo
hướng cân bằng, bền vững hơn và trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho
nền kinh tế. Các khu vực thị trường đã được hình thành, bao gồm thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu (trong đó có trái phiếu chính phủ) và TTCK phái
sinh. Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, phiên giao dịch đầu tiên của TTCK
Việt Nam ghi nhận sự tham gia của 02 công ty niêm yết. Đến năm 2006, số
công ty niêm yết trên TTCK là khoảng 200 công ty và con số này đến cuối năm
2019 là hơn 1.600 cơng ty. Tính đến ngày 30/6/2020, tổng vốn hóa của TTCK
Việt Nam đạt mức 5,5 triệu tỷ đồng, tỷ lệ vốn hóa thị trường/GDP đã tăng từ
mức 0,3% năm 2000 lên mức 104% GDP tháng 6/2020. Trong đó, vốn hóa thị
trường cổ phiếu đạt trên 4 triệu tỷ đồng, tương ứng khoảng 64,5% GDP năm
2019. Vốn hóa thị trường trái phiếu đạt khoảng 2,3 nghìn tỷ đồng, tương đương
mức 39% GDP năm 2019 (trái phiếu Chính phủ đạt 29,18%, trái phiếu doanh
nghiệp đạt 10,28%). Theo tính tốn, trong 20 năm qua, vốn hóa TTCK ước tính
tăng trưởng ở mức trung bình hơn 50%/năm.
2. Thị trường chứng khốn Việt Nam “Năm Covid-19”:
- Ơng Phạm Hồng Sơn, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN) cho biết, năm 2020, mặc dù chịu tác động nghiêm trọng của đại
dịch COVID-19, nhờ Việt Nam đã kiểm sốt tốt dịch bệnh, tình hình kinh tế vĩ
mơ trong nước có nhiều điểm sáng, CTTCK Việt Nam đã phục hồi bền vững và
tăng trưởng ngoạn mục trên hầu hết tất cả các khía cạnh của thị trường vào giai
đoạn cuối năm 2020.
- TTCK Việt Nam được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng khốn có sức
chống chịu với đại dịch và phục hồi tốt nhất thế giới. Chỉ số VN Index vượt
1.100 điểm, đạt 1103,87 điểm, tăng mạnh tới 67% so với thời điểm thấp nhất
của năm 2020, tăng 14,9% so với thời điểm cuối năm 2019; chỉ số HNX Index
tăng gần 119% so với thời điểm cuối quý I/2020 và tăng 98,1% so với cuối năm
2019.
- Quy mô thị trường cổ phiếu vượt mục tiêu Chính phủ đề ra cho đến năm 2020

và thị trường trái phiếu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Quy mơ vốn hóa thị
trường cổ phiếu đạt gần 5.294 nghìn tỷ đồng, tăng 69% so với thời điểm cuối
quý I và tăng 20,8% so với cuối năm 2019, tương đương với 87,7% GDP năm
2019 và 84,1%GDP năm 2020, vượt mục tiêu đề ra. Thị trường trái phiếu có
477 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt 1.388 nghìn tỷ đồng, tăng
16,8% so với cuối năm 2019 (tương đương 23% GDP).
- Thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục cho thấy sức hấp dẫn
của thị trường Việt Nam dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhưng giá trị


giao dịch bình quân năm 2020 đạt trên 7.420 tỷ đồng/phiên, tăng 59,3% so với
bình quân năm 2019. Thanh khoản trên thị trường trái phiếu tiếp tục tăng
trưởng mạnh, bình quân đạt trên 10.393 tỷ đồng/phiên, tăng 13% so với năm
2019.
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ lục trong năm 2020.
Số tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới năm 2020 đạt 393.659 tài khoản,
tăng 94% so với số lượng tài khoản mở mới trong năm năm 2019, khối ngoại
mở mới 2.856 tài khoản. Luỹ kế tới hết tháng 12/2020, tổng số lượng tài khoản
chứng khoán tại Việt Nam đạt hơn 2,77 triệu tài khoản, tăng 16,7% so với cuối
năm 2019.
- Năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát đã ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch, trong
đó lợi nhuận sau thuế của các công ty đã bị ảnh hưởng rõ rệt. Tuy vậy, nhiều
doanh nghiệp niêm yết/đăng ký giao dịch vẫn có kết quả kinh doanh khả quan,
số lượng cơng ty báo cáo có lãi vẫn chiếm 84% tổng số công ty đã thực hiện
báo cáo trong quý III/2020.
3. Yếu tố giúp thị trường chứng khốn Việt Nam bình tĩnh trước dịch Covid19:
- Trong số các nước đang có dịch COVID-19, Việt Nam xếp thứ 2 về kiểm soát
dịch hiệu quả. Các nhà đầu tư nội địa tự tin hơn vào khả năng kiểm sốt đại
dịch Covid-19 của Chính phủ. Rõ ràng, ngay khi dịch bệnh có diễn biến mới,

chỉ số VN-Index thường nhanh chóng xuống dốc, nhưng cũng hồi phục lại ngày
càng nhanh.
- Số lượng nhà đầu tư cá nhân mới tại Việt Nam đã tăng gấp đôi trong năm 2020.
Số lượng tài khoản mở mới gia tăng nhanh chóng, đạt mức cao nhất trong tháng
12/2020 và tiếp tục tăng thêm 36% trong tháng 1/2020. Dòng tiền mới trở thành
động lực tích cực cho thị trường chứng khốn Việt Nam. Nhà đầu tư bị thôi
thúc tham gia đầu tư chứng khốn khi lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm
trong năm 2020.
- Đại hội Đảng được tổ chức rất thành cơng, lựa chọn ra các vị trí cấp cao nhất
củng cố niềm tin của nhà đầu tư về việc Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục theo
đuổi chính sách kinh tế hiện tại, tập trung vào tăng trưởng kinh tế.
- Luật Chứng khoán (sửa đổi), Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư (sửa đổi) có
hiệu lực từ ngày 1/1/2021… góp phần tăng tính cơng khai, minh bạch, cải thiện
chất lượng hàng hóa; nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các chủ thể
thị trường chứng khoán. Việc nới room cho nhà đầu tư nước ngoài; nâng cao
hiệu quả quản lý, giám sát, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
làm tăng niềm tin thị trường.
- Các chính sách miễn, giảm phí, lệ phí và giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khoán; cắt giảm các thủ tục hành chính… góp phần tháo gỡ khó khăn cho thị
trường chứng khoán và doanh nghiệp.
4. Thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2021?
Theo Ơng Nhữ Đình Hồ Tổng giám đốc Cơng ty chứng khốn Bảo Việt (BVSC),
có 4 yếu tố then chốtquyết định tới xu hướng của thị trường chứng khoán trong năm
2021.


-

-


-

-

Thứ nhất, tiền rẻ vẫn là điểm tựa rất lớn cho thị trường tồn cầu nói chung và
thị trường chứng khốn Việt Nam nói riêng. Phần lớn thời gian trong năm 2021
mặt bằng lãi suất tại Việt Nam vẫn ở mức thấp tương đương lãi suất cuối năm
2020. Cuối năm sau, lãi suất có thể nhích nhẹ khi cầu tín dụng, nhu cầu đầu tư
mở rộng của các doanh nghiệp tăng trở lại.
Thứ hai, tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ bật tăng mạnh trở lại từ nền thấp
của năm 2020, nhờ sự hồi phục đến từ khu vực công nghiệp-xây dựng, dịch vụ
và sự cải thiện của cầu tiêu dùng nội địa, vốn đầu tư và xuất khẩu. BVSC dự
báo GDP năm 2021 có thể tăng trưởng trên 7%.
Thứ ba, kỳ vọng sự trở lại của dòng vốn ngoại vào các thị trường mới nổi, trong
đó có thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, ơng cũng cho rằng triển vọng nâng
hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường
mới nổi cũng là yếu tố giúp thị trường chứng khốn Việt Nam đón nhận sự trở
lại của dòng vốn ngoại trong năm tới.
Thứ tư, triển vọng hồi phục trên diện rộng của các doanh nghiệp niêm yết. Tăng
trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết được kỳ vọng sẽ có sự hồi
phục mạnh mẽ từ nền thấp của năm 2020, mức tăng trưởng lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết có thể lên tới 25%.

Tuy nhiên, với đợt tăng điểm mạnh hiện nay của thị trường đang khiến nhiều cổ
phiếu nhanh chóng đạt và vượt qua các mức giá định giá, điều này phần nào sẽ làm
tăng rủi ro và giảm sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán trong ngắn hạn. Bên cạnh
đó, chúng ta cũng cần lưu ý đến các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với thị trường như
các điểm nóng trong đối đầu quan hệ Mỹ - Trung, lạm phát tăng nhanh và ngân hàng
trung ương các nước lớn tăng lãi suất sớm hơn dự kiến, giảm bơm tiền... Mặc dù xác
suất xảy ra các sự kiện này khơng cao nhưng nếu nó xảy ra thì sẽ đều là những mối

nguy cơ có thể tác động tiêu cực đối với diễn biến của thị trường tài chính tồn cầu nói
chung và thị trường chứng khốn Việt Nam nói riêng.
Thị trường chứng khốn ln là sự tranh chấp giữa kỳ vọng và quản trị rủi ro,
nhưng với bối cảnh thuận lợi, tin rằng năm 2021 sẽ có những thời điểm chúng ta nhìn
thấy những đỉnh cao mới, lịch sử của thị trường chứng khốn Việt Nam. Vì vậy, các
nhà đầu tư cần có một chiến lược đầu tư hợp lý, lựa chọn việc phân bổ tài sản vào các
danh mục khác nhau chứ không nên dồn hết vào cổ phiếu".


LỜI KẾT
Sau 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đang
ngày càng chứng tỏ là “phong vũ biểu” của nền kinh tế; là bộ phận quan trọng của
kinh tế thị trường, với vai trò là một kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả của
nền kinh tế, đồng thời là một cửa sổ hội nhập, liên thơng với các thị trường tài chính,
tiền tệquốc tế.
Kỳ vọng ngành chứng khoán vươn lên mạnh mẽ, đưa TTCK Việt Nam sớm
nâng hạng thành thị trường mới nổi, có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao mang
tầm vóc khu vực, tồn cầu, Thủ tướng Chính phủ u cầu các bộ, ngành, địa phương
tập trung thực hiện tốt 7 nhiệm vụ giải pháp.
Cần yêu cầu sớm hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách cho việc phát triển đồng
bộ thị trường tài chính-tiền tệ nói chung và TTCK nói riêng. Thủ tướng giao nhiệm vụ
ngay trong năm 2020, hệ thống nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Chứng
khoán, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư cần được ban hành đồng bộ và nghiên cứu
sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan khác trong thời gian tới, để tạo dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi và cơ hội cơng bằng,bình đẳng cho doanh nghiệp và các
nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, sớm hồn thiện cơ cấu tổ chức TTCK bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
cho phát triển thị trường ổn định, an toàn, bền vững, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật,
tổ chức hệ thống giao dịch phù hợp, hiệu quả đối với cổ phiếu, trái phiếu và các sản
phẩm khác, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

Cùng những thành quả đạt được trong những năm qua, ngành chứng khoán và
TTCK Việt Nam tự tin, phát triển đột phá cả về quy mô và chất lượng, nâng tầm vị thế
trên trường quốc tế./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật chứng khoán năm 2006
2. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khốn.
(58/2012/NĐ-CP)
3. Thơng tư Hướng dẫn về thành lập và hoạt động cơng ty Chứng khốn
(210/2O12/TT-BTC).
4. Thông tư về Hướng dẫn chi tiết một số điều về Niêm yết chứng khoán tại
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sử đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán. (73/2013/TT-BTC)
Sách
1. Giáo trình mơn Thị trường chứng khốn – Trường Cao đẳng GTVT TW III
Website
1. Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM: www.hsx.vn
2. Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội: www.hnx.vn
3. Kênh thơng tin kinh tế - tài chính Việt Nam: www.cafef.vn
4. VnEconomy - Nhịp sống kinh tế Việt Nam và thế giới: www.vneconomy.vn
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn
6. Tin nhanh & Dữ liệu Chứng Khốn Tài chính Việt Nam: www.vietstock.vn
7. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
8. Tin nhanh Vietnam: www.vnexpress.com
9. Báo điện tử Petrotimes: www.petrotimes.vn
10. Báo Dân trí: www.dantri.com.vn

11. Tạp chí con số & sự kiện: www.consosukien.vn
12. BCS: www.bsc.com.vn
13. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam: www.dangcongsan.vn
14. Tạp chí tài chính: www.tapchitaichinh.vn
15. Website các cơng ty chứng khoán Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VÀ CƠNG TY
CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM........................................................................................................3
 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:.................................................................................................3
1. Khái niệm:.....................................................................................................................................3
2. Chức năng của thị trường chứng khoán:....................................................................................3
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán...........................................................................3
4. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:.............................................................4
5. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán:....................................................................................4
6. Các nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán...........................................................4
7. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khốn.......................................................4
 CƠNG TY CHỨNG KHỐN:.................................................................................................................5
1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn:..............................................................................................5
2. Phân loại cơng ty chứng khốn:..................................................................................................7
3. Những hoạt động chính của CTCK:...........................................................................................7
4. Vai trị của CTCK :......................................................................................................................8
5. Cơ cấu tổ chức:...........................................................................................................................10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CHỨNG KHỐN PHÚ HƯNG.....................................12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của PHS:..................................................................................12
3. Mơ hình quản trị:...........................................................................................................................14
4. Các hoạt động kinh doanh chính:.................................................................................................15

5. Tình hình tài chính:........................................................................................................................15
CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (TTCK) VIỆT NAM ‘NĂM COVID-19’..............16
1. Những cột mốc lịch sử:...................................................................................................................16
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam “Năm Covid-19”:................................................................17
3. Yếu tố giúp thị trường chứng khoán Việt Nam bình tĩnh trước dịch Covid-19:.......................18
4. Thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2021?............................................................................18
LỜI KẾT..................................................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................21



×