Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận đầu tư tài chính bảo hiểm đề tài thu hút sử dụng vốn FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.71 KB, 21 trang )

Trường: Đại học Lao Động – Xã hội
Khoa: Bảo Hiểm

----

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BOT
BT
BTO
FDI
HĐND
HTKD
KCN
KTT
TNHH
UBND

Bảo hiểm xã hội
Xây dựng – vận hành – chuyển giao
Xây dựng – chuyển giao
Xây dựng – chuyển giao – vận hành
Đầu tư trực tiếp nước ngồi


Hội đồng nhân dân
Hợp tác kinh doanh
Khu cơng nghiệp
Khu kinh tế
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


LỜI MỞ ĐẦU
Để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần
phải có một lượng vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng nội bộ. Trong khi các nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì việc đa dạng
hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang là một kinh bổ
sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế. Những thành tự đạt được trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua đã tạo cho đất nước nhiều kết quả
khả quan từ những dự án sử dụng nguồn vốn FDI từ quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt là sự
phát triển của các khu công nghiệp đã tăng thu khơng ít cho ngân sách Nhà nước.
Tỉnh n Bái là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, với địa hình đồi núi
đặc thù, nhiều khống sản và tài nguyên thiên nhiên phong phú, song Yên Bái vẫn là
một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển. Việc thu hút vốn từ bên ngoài để thúc đẩy
kinh tế phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, đặc biệt là nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với mục tiêu trở thành một tỉnh kinh tế khá trong những
năm tới, tỉnh Yên Bái cần phải huy động một lượng lớn vốn từ bên ngoài. Mặc dù đã
ban hành và thực hiện nhiều chính sách, biện pháp để thu hút vốn nhưng vẫn còn nhiều
mặt hạn chế cần được quan tâm và giải quyết. Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề
tài “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020” làm đề tài nghiên cứu.

Ngoài phần lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu
tham khảo, bài tiểu luận của em gồm ba nội dung chính:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI)
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH YÊN BÁI
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN CÔNG
TÁC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) TẠI TỈNH YÊN BÁI
Em xin chân thành cảm ơn cô Mai Thị Dung đã giúp em hoàn thành bài tiểu
luận này.
Do điều kiện thời gian gấp rút và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của
giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô khoa Bảo Hiểm để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
4


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
(FDI)
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Đầu tư nước ngồi
Đầu tư nước ngồi là một hình thức đầu tư mang đầy đủ những đặc trưng của
đầu tư nói chung nhưng cũng có những đặc trưng khác so với hình thức đầu tư trong
nước, có thể kể đến như:
-

Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi.
Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới.

Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên
nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ.
Các hình thức của đầu tư nước ngồi:

-

ODA, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức.
Nguồn vốn tín dụng thương mại.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là hình thức đầu tư
khá phổ biến hiện nay, được nhiều nước lớn sử dụng để đầu tư vào những nước
nhỏ hơn với mục đích kiếm lợi nhuận. Trong thực tế, ODA và FDI đều khá phổ
biến, đây đều là hai nguồn vốn có vị trí quan trọng.

1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản
xuất thơng qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,
đồng thời trực tiếp tham gia quản lý , điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý … nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Các đặc trưng:
-

-

-

Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngồi đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy
định của nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý
quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam luật đầu tư nước ngồi đưa ra điều
kiện: Phần vốn góp của bên nước ngồi khơng dưới 30% vốn pháp định, trừ
những trường hợp do chính phủ quy định

Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phụ thuộc
vào mức vốn góp: Nếu nhà đầu tư thành lập cơng ty 100% vốn nước ngồi thì
quyền điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp
hoặc thuê người quản lý.
Về phân chia lợi nhuận: Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều được
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
5


1.2. Những ảnh hưởng của vốn FDI đối với địa phương.
1.2.1. Ảnh hưởng tích cực.
Là nguồn hỗ trợ cho phát triển.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại
tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các địa phương kém phát triển.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các địa phương kém phát triển là
vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong địa phương,
đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập,
tăng tích lũy cho sự phát triển.
Chuyển giao cơng nghệ:
Lợi ích quan trọng nhất mà FDI mang lại không chỉ là tiền mà cịn là cơng nghệ
khoa học, kỹ thuật hiện đại, trình độ chun mơn và quản lý tiên tiến. Khi đầu tư cho
một nước nào đó, chủ đầu tư khơng chỉ rót vốn mà cịn chuyển giao cả cơng nghệ,
trang thiết bị, nguyên vật liệu, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị
trường. Do đó xét về lâu dài thì đây là lợi ích căn bản nhất đối với những nước nhận
đầu tư nói chung và địa phương nhận đầu tư nói riêng. FDI có thể thúc đẩy phát triển
các nghề mới, đặc biệt là những nghề địi hỏi cơng nghệ, kỹ thuật cao. Vì thế FDI có
tác dụng rất lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực.
- Phụ thuộc về kinh tế:
Địa phương nhận nguồn vốn FDI chủ yếu qua các công ty xuyên quốc gia và

chính những cơng ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa từ nước
này sang nước khác. Vì vậy nên càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi, thì sự
phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Nếu lệ thuộc
vào FDI trong một thời gian dài thì sẽ chỉ có được sự phồn vinh giả tạo.
Chuyển giao cơng nghệ:
Những nguy cơ mà địa phương có thể nhận khi tiếp nhận đầu tư FDI đó là nhận
nhiều kỹ thuật khơng thích hợp, Cơng nghệ lạc hậu với máy móc thiết bị cũ với giá
cao. Ngồi ra cịn có thể gây tổn hại mơi trường sinh thái. Chi phí sản xuất cao nên sản
phẩm làm ra khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
-

6


1.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương.
1.3.1. Khái niệm thu hút FDI vào địa phương.
Thu hút FDI vào địa phương là việc áp dụng các viện pháp, chính sách và tổng
thể các hoạt động trợ giúp nhà đầu tư khảo sát, hình thành dự án, phê duyệt và cấp
giấy phép đầu tư, các hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt động.
1.3.2. Nội dung thu hút vốn FDI vào địa phương
- Xác định mục tiêu thu hút FDI.
- Xây dựng và hoàn thiện mơi trường pháp lý.
- Xây dựng và hồn thiện mơi trường kinh tế.
- Thực hiện biện pháp đẩy mạnh, xúc tiến đầu tư.
1.3.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương và
rút ra bài học.
1.3.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương
Tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm, là khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Là cửa ngõ

phía Đơng Bắc của thủ đơ Hà Nội. Bắc Ninh cịn là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc, trên đường giao lưu chính với Trung Quốc và có vị trí
quan trọng với an ninh quốc phịng.
Bắc Ninh đứng top 13 tỉnh, thành phố về cân đối ngân sách và có phần điều hịa
về Trung ương với mức thu năm 2016 đạt 8.300 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu
người ước đạt 2.800 USD.
Mặc dù trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn trong năm 2016, những hoạt
động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh tiếp tục khởi sắc. Công ty
TNHH Maple (Singapore) quyết định đầu tư nhà máy may trị giá 110 triệu USD tại
khu công nghiệp KCN VSIP Bắc Ninh.
Từ xuất phát điểm thấp, nhưng với những bước đột phá vững chắc về phát triển
công nghiệp là tiền đề để Bắc Ninh đạt mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp. Những kết
quả mà tỉnh Bắc Ninh đạt được là do:
Thứ nhất, sự ổn định về mặt chính trị - xã hội cùng với sự đảm bảo an ninh đã
tạo được lòng tin trong cộng đồng các nhà đầu tư, trong những năm gần đây tỉnh được
các nhà đầu tư quốc tế đánh giá là một trong những tỉnh có địa bàn đầu tư an toàn.
Thứ hai, tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhất quán đường lối phát triển kinh tế - xã
hội đã đề ra, tỉnh đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ với các nước,
phát huy nội lực và thúc đẩy thu hút đầu tư gắn với việc hồn hình hệ thống pháp luật,
chính sách của tỉnh, thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế. Từ đó đã củng cố và làm gia
tăng mạnh mẽ lòng tin của các nhà đầu tư.
7


Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai tích cực ở các cấp, các ngành
khơng chỉ trong nước mà cịn ở các nước ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tỉnh Thái Nguyên
Năm 2016, công tác thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Ngun
đã có những bước tiến đáng khích lệ, đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành điểm sáng về thu
hút đầu tư trong cả nước, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các

KCN.
Ban quản lý đã đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các KCN bằng nhiều hình thức
như: tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo thông qua các phương tiện thông tin,
truyền thông, cổng thông tin điện tử; chỉ đạo và trực tiếp phối hợp với các Công ty xây
dựng hạ tầng KCN trong công tác xúc tiến đầu tư… Tiếp tục phát huy hiệu quả của
phương pháp xúc tiến đầu tư tại chỗ gắn với cơng tác chăm sóc, hỗ trợ các doanh
nghiệp, dự án đang hoạt động, triển khai nhằm duy trì mơi trường đầu tư, kinh doanh
thơng thống, thuận lợi, hấp dẫn trong KCN.
Trong năm 2016, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được thêm 23 dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 132,85 triệu USD, đưa tổng số dự án FDI trên địa bàn tỉnh
lên 116 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7.185,4 triệu USD. Những kết quả mà
tỉnh Thái Nguyên đạt được là do:
Thứ nhất, quy hoạch được KCN, KKT ổn định, hiện đại và bền vững mang tầm
nhìn quốc tế, quốc gia; gắn với quy hoạch định hướng không gian kiến trúc cảnh quan
và không gian kinh tế, đáp ứng cho sự phát triển hài hòa, năng động, bền vững trên cả
ba mặt: kinh tế, mơi trường và xã hội.
Thứ hai, có sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư; đặc biệt là sự đồng thuận của nhân dân trong vùng dự án các KCN. Phải
tạo được niềm tin cho nhà đầu tư vào hệ thống chính sách và sự quyết tâm chính trị
cao của cả hệ thống chính trị vì mục tiêu thu hút đầu tư và phát triển.

8


1.4.3.2. Bài học rút ra
Từ sự phát triển của hai tỉnh trên trong những năm gần đây đã cho thấy sức hút
vốn FDI và sự phát triển của hai tỉnh khơng phải do cơ chế, chính sách riêng mà do hai
tỉnh đã vận dụng linh hoạt chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cụ thể hóa
thêm sao cho phù hợp với điều kiện riêng của tỉnh mình. Qua tham khảo kinh nghiệm

của các tỉnh trong nước, tỉnh Yên Bái có thể vận dụng linh hoạt những kinh nghiệm và
áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi, từ đó phát huy triệt để tiềm
năng thế mạnh của tỉnh mình. Bài học kinh nghiệm rút ra là:
-

-

-

-

Cần có sự ủng hộ của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ban, ngành. Kết hợp với sự chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu
trách nhiệm trong chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo tỉnh.
Cần có sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư. Phải tạo được niềm tin cho nhà đầu tư vào hệ thống chính sách, sự điều
hành của ban lãnh đạo tỉnh.
Căn cứ vào lợi thế của tỉnh, tiếp tục phát huy và đổi mới phương thức kinh
doanh, xúc tiến đầu tư. Thường xuyên tháo gỡ khó khăn và trao đổi thông tin
với các nhà đầu tư.
Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa các thủ tục. Công khai
các kế hoạch sử dụng đất để các nhà đầu tư có thể tiếp cận một cách thuận lợi.

9


PHẦN 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI VÀO
TỈNH YÊN BÁI
2.1. Quy mô và xu hướng của dịng vốn FDI vào tỉnh n Bái
2.1.1. Quy mơ

Mặc dù nước ta mở cửa nền kinh tế, bắt đầu thu hút FDI từ năm 1987, nhưng tại
tỉnh Yên Bái phải đến năm 1996 dự án có vốn FDI đầu tiên mới xuất hiện. Yên Bái là
một tỉnh miền núi cịn nhiều khó khăn và ít lợi thế, nhưng tỉnh Yên Bái đã chú trọng
công tác vận động thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và đã đạt được những
kết quả bước đầu. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái đang có 25 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 405 triệu USD, tương đương 9320 tỷ VND, 3 dự án
hết hiệu lực, bị thu hồi giấy phép đầu tư với tổng số vốn là 10,330 triệu USD.
Nhìn chung các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh n Bái đều
có quy mơ vốn vừa và nhỏ, trung bình ở mức 16,2 triệu USD/dự án. Dự án có mức vốn
đầu tư đăng ký nhỏ nhất là Cơng ty TNHH Ích Thành – Đài Loan với số vốn 0,55 triệu
USD và dự án lớn nhất là Công ty TNHH Vũ Hàng Auto – Trung Quốc với số vốn
50,112 triệu USD.
Bảng 1: Quy mơ trung bình một dự án FDI của tỉnh Yên Bái
STT
1
2
3

Quy mô vốn
Trên 10 triệu USD
Từ 5 – 10 triệu USD
Dưới 5 triệu USD
Tổng

Số lượng dự án
5
8
12
25
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Yên Bái)


Nhìn vào dữ liệu trên có thể thấy, trong tổng số 25 dự án FDI tại tỉnh Yên Bái
có 12 dự án quy mô dưới 5 triệu USD, chiếm 48% trên tổng số dự án, quy mô này
được xem là phổ biến nhất. Với quy mô vốn từ 5 – 10 triệu USD, có 8 trên tổng 25 dự
án, chiếm 32%. Cịn lại chỉ 20% dự án lớn có quy mơ trên 10 triệu USD. Điều này
càng chứng tỏ tỉnh Yên Bái thích hợp với các dự án đầu tư với quy mô vừa và nhỏ.
Tuy khối lượng vốn đăng ký và số lượng các dự án FDI tiến triển theo hướng
tích cực, nhưng quy mơ các dự án cịn tương đối nhỏ. Trong các dự án trên chỉ có 03
dự án là: Công ty TNHH Vũ Hằng Auto, Công ty TNHH Yên Bái Kaihatsu và Công ty
TNHH Unico Global YB là có khối lượng vốn đăng ký lớn. Các dự án cịn lại, quy mơ
đầu tư cịn tương đối nhỏ và hẹp. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên
Bái đến nay chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực công nghiệp sản xuất và chế biến
chiếm 72,73%, công nghiệp gia công – lắp ráp là 9,09% trong tổng số 25 dự án FDI
10


hiện nay; mới chỉ tập trung ở một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và
Đài Loan.
2.1.2. Xu hướng, đặc điểm.
- Xu hướng FDI vào tỉnh Yên Bái
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng,
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ở hiện tại và trong tương lai. Đối
với nguồn vốn này, tỉnh Yên Bái đã và đang tiếp tục đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều
hơn trong tiến triển chung về đẩy mạnh đầu tư nước ngoài của cả nước. Tuy nhiên,
theo số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên
Bái, xu thế FDI vào tỉnh Yên Bái trong thời gian gần đây tăng nhanh nhưng không đều
qua các năm, thể hiện sự gia tăng thất thường cả về dự án và số vốn đăng ký.
-

Đặc điểm


Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái chủ yếu tập trung trong
các lĩnh vực công nghiệp sản xuất và chế biến chiếm 72,73% vốn đầu tư đăng ký, công
nghiệp gia công – lắp ráp chiếm 9,09% vốn đăng ký đầu tư,… Công nghệ chuyển giao
qua các dự án FDI của Yên Bái cũng khơng có gì nổi bật. Các cơng nghệ này chủ yếu
là loại cơng nghệ trung bình được chuyển giao từ các nước Đông Nam Á như: công
nghệ sản xuất gỗ ép, công nghệ chế biến chè xanh, chè đen của Đài Loan; công nghệ
nghiền bột đá vôi của Thái Lan,… Đây là những công nghệ đã lạc hậu so với thế giới
nhưng trong điều kiện kinh tế của tỉnh, nó vẫn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng
năng lực công nghệ trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
2.2. Cơ cấu dòng vốn FDI vào tỉnh Yên Bái
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 25 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động trong các lĩnh vực khai thác và chế biến khống sản, nơng lâm nghiệp, du
lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư 405 triệu USD, cụ thể như sau:

11


Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân theo hình thức đầu tư
STT

Loại hình dự án

1
2
3

100% vốn nước ngồi
Liên doanh

Hợp đồng HTKD
Tổng

Số dự án

Số vốn đầu tư
(triệu USD)
13
254,621
9
131,929
3
18,45
25
405
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái)

3 dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài với tổng
số vốn đầu tư 18,45 triệu USD, chiếm 4,5% tổng số vốn đầu tư.
9 dự án được thực hiện theo hình thức liên doanh với tổng đầu tư đạt 131,929
triệu USD, chiếm 32,6% tổng số vốn đầu tư.
13 dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài với tổng
số vốn đầu tư 254,621 triệu USD, chiếm 50,5% tổng số vốn đầu tư.
Cơ cấu vốn đầu tư tại tỉnh Yên Bái chỉ có 3 dạng là dự án 100% vốn nước
ngồi, liên doanh và hợp đồng HTKD. Các hình thức khác như công ty mẹ con, BOT,
BTO, BT,… đều chưa xuất hiện. Đây là thực trạng chung của một số tỉnh miền núi
phía Bắc của Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo đối tác
Tỉnh Yên Bái nằm ở trung điểm của tuyến kinh tế Trung Quốc – Lào Cai – Hà
Nội – Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi để các tỉnh của cả hai nước thuộc trục động

lực này có cô hội phát triển kinh tế - xã hội, và là cửa ngõ quan trọng để các nước
Đông Nam Á và Nam Á đến với Trung Quốc. Các doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh Yên
Bái sẽ có điều kiện tham gia thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa Việt – Trung, có
nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm đối tác và thị trường xuất khẩu hàng hóa. Tỉnh Yên
Bái sẽ là điểm trung chuyển hàng hóa chủ yếu giữa các địa phương trong tuyến kinh
tế, nên hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp phép và triển khai
đầu tư tại tỉnh có một số quốc gia và vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc và một số quốc gia châu Âu như Pháp,..

12


Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư FDI phân theo đối tác của tỉnh Yên Bái
Đối tác
Đài Loan
Trung Quốc
Hàn Quốc
Ấn Độ
Mỹ
Pháp
Nhật Bản
Tổng

Số dự án
3
8
4
6
1
1

2
25

Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
7,087
60,044
97,822
182,677
6,17
4,2
47
405
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái)

Qua dữ liệu thống kê có thể thấy đối tác đầu tư nước ngoài tại tỉnh Yên Bái chủ
yếu là Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc. Đều là quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc Đông
Á và là đối tác quen thuộc của Việt Nam. Trong đó:
Đối tác lớn nhất là Ấn Độ với 6 dự án có vốn đăng ký 182,677 triệu USD.
Trung Quốc xếp đầu bảng với số lượng dự án cao nhất, nhưng lại có số vốn
đăng ký thấp hơn Ấn Độ, 60,044 triệu USD.
Hàn Quốc chỉ có 4 dự án nhưng số vốn đầu tư lại lên tới 97,822 triệu USD, cao
gấp rưỡi Trung Quốc.
Tuy nhiên, Singapore là đối tác hàng đầu của Việt Nam thì hiện nay vẫn cưa có
dự án đầu tư vào tỉnh n Bái. Ngồi ra, ta có thể thấy các nước EU vẫn khá ngần ngại
khi đầu tư vào Yên Bái.
2.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ tư tưởng chỉ đạo của Đảng, cùng với tình hình thực tiễn kinh tế xã hội của địa phương, Yên Bái đã và đang thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập
với bên ngoài trên cơ sở: “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước vì hịa bình
độc lập và phát triển”. Phát triển đa dạng hóa, đa phương hóa mối quan hệ với các
nước và các tổ chức trên thế giới. Chủ động thu hút vốn đầu tư nước ngồi, góp phần

quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Yên Bái là
một tỉnh miền núi phía Bắc nằm sâu trong nội địa, cách thủ đơ Hà Nội 180km, cách
biên giới Lào Cai 170km, cách cảng Hải Phịng 270km, khơng có nhiều điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngồi, dân số có hơn 50% là đồng bào các dân tộc
thiểu số, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp và không đồng đều. Do vậy,
trong thời gian qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi vào n Bái cịn rất khiêm
tốn về số doanh nghiệp và tổng vốn đầu tư.
13


Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Yên Bái
nói riêng. Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến
đầu tư như: tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
phối hợp với Phịng Thương mại Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội nghị gặp
gỡ các nhà đầu tư nước ngoài và tiếp tục giới thiệu tiềm năng thế mạnh của tỉnh Yên
Bái trên tạp chí Vietnam Business Forum, trang thông tin điện tử Kinh tế Việt Nam;
xây dựng và ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2015-2020. Phát hành cuốn tài liệu về giới thiệu tiềm năng, thế
mạnh, môi trường đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến các cấp; điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; ban hành chính sách thu hút đầu tư và xây dựng danh
mục dự án vận động đầu tư có tính khả thi cao, tiến hành xây dựng thông tin về các dự
án phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
Năm 2017, thành phố đã phối hợp với Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt
Nam (VCCI) tổ chức thành công hội nghị xúc tiến đầu tư thành phố Yên Bái năm
2017. Thông qua hội nghị này các đại biểu, doanh nghiệp trong và ngoài nước đã có cơ
hội hiểu thêm về tiềm năng, lợi thế của thành phố Yên Bái. Trong đó điểm nhấn của
hội nghị chính là việc giới thiệu cụ thể chính sách thu hút đầu tư thơng thống và tạo
điều kiện tốt cho các doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh ở Yên Bái. Tại hội nghị đã
có 7 ghi nhớ được ký kết giữa thành phố Yên Bái với các tổ chức, doanh nghiệp. Đây

chính là tín hiệu vui trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của thành phố cũng
như của doanh nghiệp địa phương. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với thành phố
Yên Bái trong thu hút các nguồn lực đầu tư chính là kinh tế thành phố vẫn còn phát
triển ở mức độ khiêm tốn; số lượng và quy mô các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các dự án đầu tư vào thành phố còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng, lợi
thế của thành phố. Thành phố Yên Bái hiện quản lý 623 doanh nghiệp, hầu hết đều là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hệ thống giao thơng chưa được đầu tư nâng
cấp đồng bộ đảm bảo cho việc kết nối để giao thương và lưu thơng hàng hóa. Cùng
theo đó, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thành phố cũng chưa được đầu tư theo
tiêu chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai các dự án. Các thông tin
tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư tại thành phố n Bái có
mặt cịn hạn chế, chưa khơi dậy được sự quan tâm của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, các tập đồn kinh tế lớn trong và ngồi nước. Cơng
tác giải phóng mặt bằng các cơng trình trọng điểm, đặc biệt là xây dựng các khu, cụm
cơng nghiệp cũng cịn gặp nhiều khó khăn. Nguồn lao động tuy dồi dào nhưng chất
lượng tay nghề cịn thấp. Đó chính là những thách thức, những cản trở mà thành phố
đang gặp phải trong công tác xúc tiến và thu hút các nguồn lực đầu tư vào địa phương.
14


Về cải cách hành chính: trong những năm qua, các thủ tục hành chính trong
việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư, Giấy Chứng nhận đầu tư tiếp tục được đơn
giản hoá. Tỉnh Yên Bái đã thực hiện đơn giản hố các thủ tục hành chính thực sự theo
ngun tắc liên thông "một cửa", "một đầu mối". UBND tỉnh đã uỷ quyền cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết các công việc tiếp theo, có trách
nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư liên hệ với các cơ quan liên quan trong việc thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư, thực hiện các thủ tục sau đầu tư..., tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư yên tâm khi thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh. Nhìn một cách tổng quát, có
thể thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Yên Bái trong những năm gần đây
diễn ra chậm hơn nhiều tỉnh thành trên toàn quốc. Mặc dù Tỉnh uỷ, HĐND và UBND

tỉnh đã có nhiều cố gắng, đề ra nhiều biện pháp cụ thể cùng với các ngành, các cấp
trong tỉnh mà trực tiếp là Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Kinh tế Đối ngoại ... kêu gọi
đầu tư trực tiếp nước ngoài về tỉnh, song do nhiều lý do khách quan và chủ quan khác
nhau nên số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến Yên Bái cũng như số lượng, quy mô
vốn các dự án FDI trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế.
Trong bốn năm (2016 – 2020) tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Yên Bái được đẩy mạnh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 25
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động, với tổng vốn FDI
đăng ký đầu tư đạt 405.080.141 USD. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Yên
Bái chỉ tập trung vào các lĩnh vực chế biến nơng lâm sản, khống sản, khai thác chì,
kẽm, du lịch… với cơng nghệ chuyển giao ở mức độ trung bình.
Với sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh cùng với sự cố gắng của các Sở, ban, ngành của tỉnh trong việc trực tiếp hoặc gián
tiếp quảng bá, giới thiệu hình ảnh của tỉnh, vận động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi. Hàng năm, có hàng trăm nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia khác nhau như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,… đã đến khảo sát và xem xét cơ hội đầu tư vào tỉnh Yên
Bái. Theo số liệu thống kê không đầy đủ, trong giai đoạn 2016 – 2020 đã có hàng trăm
đại diện của các nhà đầu tư đến làm việc tại tỉnh để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến
đầu tư tại địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong các buổi làm việc, hầu hết các nhà đầu tư đều
quan tâm đến chính sách khuyến khích ưu đãi đối với nhà đầu tư, các điều kiện cơ sở
hạ tầng, thủ tục liên quan đến đất đai cũng như giá thuê đất, vấn đề lao động cả về số
lượng lẫn chất lượng, vấn đề minh bạch thủ tục hành chính và sự phối hợp giải quyết
cơng việc của các Sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh.
2.4. Những hạn chế, tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên
Bái.
15


2.4.1. Những hạn chế, tồn tại
- Mức đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời gian qua vẫn đang dưới

mức tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đã có sự đóng góp cho đầu tư phát triển và
thu nộp ngân sách Nhà nước, song không đáng kể, chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
- FDI trên địa bản tỉnh ít về số lượng, thấp về tổng mức đầu tư đăng ký và thấp cả
về tổng mức đầu tư thực hiện. Các dự án hoàn thành tổng mức vốn đầu tư đăng
ký ban đầu rất ít, chỉ đạt 9,09% trong tổng số các dự án.
Các dự án FDI trên địa bàn hầu hết có quy mơ đầu tư nhỏ, vốn đầu tư ít và sử
dụng cơng nghệ ở mức trung bình, chưa có dự án đầu tư nước ngồi nào thực
hiện đầu tư sử dụng nhiều lao động.
- Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tổ
chức triển khai thực hiện đầu tư chậm, hoặc thậm chí khơng triển khai thực hiện
đầu tư, dẫn đến vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về đầu
tư. Do vậy, số lượng dự án thu hồi giấy chứng nhận đầu tư tương đối lớn, chiếm
khoảng 18,5% tổng số dự án được cấp phép.
- Còn thiếu các biện pháp hỗ trợ, trợ giúp nhà đầu tư nước ngồi.
- Thiếu thơng tin về các nhà đầu tư có kế hoạch đầu tư vào những lĩnh vực thế
mạnh của địa phương để có kế hoạch vận động, thu hút.
- Thiếu thông tin từ các nhà đầu tư đã và đang tiến hành các hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp giúp đỡ, điều chỉnh, hỗ trợ,
giải quyết khó khăn trong q trình triển khai thực hiện.
- Hoạt động phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh đơi khi còn thiếu
chặt chẽ.
2.4.2. Nguyên nhân tồn tại.
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan
Có thể thấy rõ nguyên nhân tổng thể là do quả trình xúc tiến thu hút đầu tư cịn
hạn chế, hình ảnh của tỉnh chưa được quảng bá rộng rãi đến các nhà đầu tư nước
ngoài. Chưa xây dựng được chiến lược, kế hoạch xúc tiến đầu tư cho từng năm.
Chủ trương về đầu tư và khuyến khích đầu tư chưa đồng bộ và không ổn định
dẫn đến chưa tạo được niềm tin với các nhà đầu tư.
Việc đầu tư và sự quan tâm đến công tác xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế.

Nguồn vốn dành cho thu hút đầu tư còn thấp, dẫn đến các hoạt động xúc tiến thu hút
đầu tư còn nhỏ hẹp, chưa phong phú.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bước đầu đã được cải cách nhưng vẫn
cịn rườm rà, khơng đáp ứng được nhu cầu thực tế.
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Điều kiện tự nhiên miền núi khó khăn, phức tạp, nằm xa các trung tâm kinh tế,
không thực sự thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
16


Xuất phát điểm kinh tế thấp, sản xuất nông nghiệp cịn là chủ yếu. Cơ sở vật
chất, thiết bị, cơng nghệ của ngành công nghiệp chậm đổi mới. Vốn cần đầu tư cho
phát triển và đổi mới đòi hỏi lớn hơn khả năng của tỉnh, nguồn thu ngân sách thấp chỉ
đạt 30% – 40% chi ngân sách.
Cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ
thống thông tin liên lạc chưa được đầu tư xây dựng một cách đồng bộ và đạt tiêu
chuẩn để thu hút các nhà đầu tư.
Nguồn nhân lực tại tỉnh hầu hết đều chưa qua đào tạo, trình độ cịn thấp. Vậy
nên chất lượng lao động khơng cao, chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu các dự án có quy mơ
lớn, sử dụng nhiều lao động địi hỏi chất xám cao, nhất là các dự án về may mặc, lắp
ráp linh kiện điện tử.
Trình độ, năng lực chun mơn của đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong
công tác kinh tế đối ngoại chưa được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp. Đội
ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư hầu hết là kiêm nhiệm, khơng đủ năng lực,
kinh nghiệm và trình độ ngoại ngữ thấp.
Nhìn chung, số doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh n Bái cịn ít, quy mơ cịn
nhỏ bé, vốn đầu tư nước ngồi cịn thấp. Ngun nhân chủ yếu là do tỉnh Yên Bái là
một tỉnh miền núi xa trung tâm, các cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường giao thông, hệ
thống cung cấp điện, nước cho sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc chưa thuận lợi.
Thêm vào đó, nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được u cầu của các nhà đầu tư

nước ngồi cịn thiếu. Mặt khác, do gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất
là thị trường xuất khẩu các sản phẩm nơng sản, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi hiện có trên địa bàn tỉnh cũng khơng đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong tỉnh còn chưa thực sự chặt
chẽ, gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Yên Bái mới chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khống
sản, chế biến các sản phẩm nơng, lâm sản. Cho đến nay chưa có dự án đầu tư trực tiếp
nước ngồi trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cơng nghệ cao hay hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ, du lịch. Do đó chưa khai thác được hết tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

17


PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP GIÚP CẢI THIỆN CÔNG
TÁC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TẠI TỈNH YÊN BÁI
3.1. Một số kiến nghị với ban lãnh đạo tỉnh n Bái
Về cơng tác hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nhằm tạo mơi
trường thơng thống, thuận lợi cho các doanh nghiệp và góp phần tạo ra hành lang
pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển.
Thực hiện tốt cơng tác cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan nhà nước, cụ
thể là chế độ một cửa. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp phát
triển. Tiếp tục rà sốt chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi
đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo
quyền lợi của nhà đầu tư.
Về cán bộ chuyên trách
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ quản lý Nhà nước
và cách doanh nghiệp. Nâng cao khả năng Marketing địa phương. Tăng cường đào tạo
ngoại ngữ, sử dụng thương mại điện tử từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác xúc tiến đầu tư có tính chun nghiệp cao.

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức về những quy định của Luật
Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư, đặc biệt là năng lực
thẩm định dự án, đảm bảo thơng thống, rút ngắn thời gian, tránh các dự án có nhà đầu
tư không đủ năng lực.
Về cơ sở hạ tầng
Giải quyết tốt việc cung ứng đủ điện, nước cho các cơ sở sản xuất. Tăng cường
nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện
từ các loại năng lượng như năng lượng mặt trời, năng lượng gió hay năng lượng nước.
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Ưu tiên các lĩnh vực cấp, thốt nước, vệ sinh
mơi trường.
Tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp hệ thống giao thơng hiện có, đầu tư vào
một số cơng trình quan trọng liên quan đến quá trình phát triển kinh tế, nhất là hệ
thống giao thông đường bộ, đường sắt.
Giao thông nông thôn: Tập trung phát triển các tuyến đường trục chính của các
huyện, phục vụ vận chuyển nguyên liệu cho các KCN của tỉnh và vùng tập trung dân
cư. Hoàn thiện hệ thống đường huyện, đường liên xã. Đầu tư đảm bảo 100% các xã có
đường giao thơng ơ tơ đến trung tâm xã được bê tơng hóa, đi lại thuận tiện cả 4 mùa.
Nâng cấp các tuyến đường huyện, đường xã đạt chuẩn cấp IV trở lên, đường thôn bản
đạt cấp A, B giao thông nông thôn trở lên.
3.2. Một số kiến nghị với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
18


Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho người lao động để đảm bảo chính sách, pháp luật, cũng như
đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động. Từ đó thu hút thêm nhiều lao động mới.
Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng cách chun nghiệp hóa nội
dung đào tạo, mở rộng hình thức đào tạo, liên kết đào tạo với một số doanh nghiệp có
nhu cầu. Có những ưu đãi đặc thù dành cho lao động có thâm niên, dần dần nâng cao

chất lượng đội ngũ.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm và chất lượng lao động, doanh nghiệp cũng cần
phải chú ý đầu tư thêm về cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, dây chuyền công
nghệ để đạt được những tiêu chí đủ để tiếp nhận đầu tư.
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước.
Hoàn thiện pháp luật đầu tư. Rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến FDI để
sửa đổi đồng bộ những nội dung không phù hợp, bổ sung các quy định mới, bảo đảm
tính thống nhất, nhất quán, minh bạch, công khai của luật pháp. Nhất là việc phải bổ
sung quy định chi tiết về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và triển
khai thực hiện dự án đầu tư, làm cơ sở cho cơng tác hậu kiểm. Hồn thiện các quy định
về thủ tục thực hiện dự án đầu tư, nhất là thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam, khung pháp lý về thanh lý, giải thể, phá sản
doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư, hình thành và thực hiện các dự án đầu
tư.
Hồn thiện luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động FDI theo hướng khắc
phục sự chồng chéo giữa Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp về hình thức đầu tư và
hình thức doanh nghiệp, thủ tục đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giữa chuyển
nhượng dự án và chuyển nhượng cổ phần...; sự chồng chéo giữa Luật Đầu tư và luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư, về lĩnh vực và địa bàn
ưu đãi đầu tư..
Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ các địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư
như: cung cấp thông tin về đối tác nước ngoài cho địa phương và giúp địa phương tiếp
cận với các nhà đầu tư nước ngoài.

19


KẾT LUẬN

Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho
đầu tư và phát triển do tích lũy nội bộ cịn thấp nên việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
từ nước ngoài là tất yếu. Trong thời gian vừa qua, Nhờ có nguồn vốn đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài mà tỉnh Yên Bái đã có những thay đổi tích cực về kinh tế - xã hội. Với
đặc điểm và tình hình thực tế thu hút vốn FDI tại tỉnh Yên Bái, việc đẩy mạnh công tác
thu hút vốn là hết sức quan trọng và cần thiết. Mặc dù còn nhiều tồn đọng cần được
giải quyết nhưng không thể phủ nhận những lợi ích và thành quả do thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang mang lại cho tỉnh Yên Bái nói riêng và Việt
Nam nói chung.
Bên cạnh việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI tại địa bàn tỉnh Yên
Bái đã góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, thì cịn giải quyết thêm nhiều nhu
cầu về việc làm của người dân trong tỉnh Yên Bái và các tỉnh lân cận, nâng cao trình
độ tay nghề cho cơng nhân và tiếp thu được những kinh nghiệm cũng như công nghệ
tiên tiến của nước ngoài.
Rõ ràng việc thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh là con đường đúng đắn để tiến
hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa tỉnh n Bái và đất nước. Sự đóng góp của vốn
FDI vào tỉnh trong thời gian qua đã khẳng định vai trò và ý nghĩa của FDI trong sự
phát triển kinh tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ – giảng viên
hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này. Do thời gian gấp rút nên khơng
thể tránh được những thiếu sót, em mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của giáo
viên hướng dẫn cùng các thầy cơ giáo khóa Bảo Hiểm để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2
3
4
5
6
7

Giáo trình BHXH (Đại học Lao động – Xã hội)
Giáo trình nhập mơn An sinh xã hội (Đại học Lao động – Xã hội)
Luật BHXH 2006 và Luật BHXH sửa đổi bổ sung 2014





21



×