Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến quá trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định cây đảng sâm (Codonopsis javanica) in vitro trong điều kiện nuôi cấy lỏng lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.98 KB, 9 trang )

Tạp chí Khoa học Cơng nghệ và Thực phẩm 21 (2) (2021) 80-88

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI ĐƯỜNG KHÁC NHAU
ĐẾN QUÁ TRÌNH NHÂN NHANH SINH KHỐI RỄ BẤT ĐỊNH
CÂY ĐẢNG SÂM (Codonopsis javanica) IN VITRO
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY LỎNG LẮC
Trịnh Thị Hương1*, Phạm Văn Lộc1, Trần Thị Anh Thoa1,
Nguyễn Minh Phương1, Trương Quỳnh Yến Yến1, Trần Trọng Tuấn2
1

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
2
Viện Sinh học Nhiệt đới, VAST
*Email:

Ngày nhận bài: 26/01/2021; Ngày chấp nhận đăng: 16/4/2021

TÓM TẮT
Trong nuôi cấy in vitro, việc bổ sung đường vào môi trường nuôi cấy là rất cần thiết
nhằm cung cấp nguồn carbohydrate cho mẫu nuôi cấy. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đánh giá ảnh hưởng của 4 loại đường khác nhau đến khả năng nhân nhanh sinh khối rễ bất
định cây đảng sâm (Codonopsis javanica) trong điều kiện nuôi cấy lỏng lắc. Kết quả thu được
cho thấy, cả 4 loại đường đều giúp gia tăng hệ số tăng sinh của rễ so với đối chứng (không bổ
sung đường); với các nồng độ tối ưu của mỗi loại đường lần lượt là 55 g/L fructose, 58 g/L
glucose, 14 g/L maltose, 57 g/L sucrose. Trong đó, sự sinh trưởng của rễ trên môi trường bổ
sung sucrose tốt hơn 3 loại đường cịn lại. Sau 30 ngày ni cấy, chỉ số tăng sinh của rễ đạt
được trên môi trường bổ sung 57 g/L sucrose là 4,16 lần. Kết quả đạt được của nghiên cứu là
cơ sở để tối ưu hố quy trình ni cấy nhân nhanh rễ bất định nhằm mục đích thu nhận sinh
khối rễ đảng sâm.
Từ khoá: Đảng sâm, fructose, glucose, maltose, rễ bất định, sucrose.
1. MỞ ĐẦU


Đảng sâm là một lồi cây có giá trị dược liệu cao và được xem như là “nhân sâm của
người nghèo” vì có tác dụng chữa bệnh tương tự như nhân sâm nhưng giá rẻ hơn nhân sâm. Ở
nước ta, loài đảng sâm được tìm thấy chủ yếu là Codonopsis javanica. Theo nghiên cứu của
Jing và cộng sự (2015), các loài đảng sâm chứa các hoạt chất chính là: polyacetylene,
polysaccharide, phenylpropanoid, alkaloid, triterpenoid [1]. Các hoạt chất của đảng sâm đều
tập trung ở rễ. Vì vậy, các nghiên cứu thu nhận rễ bất định đảng sâm được xem là một giải
pháp để thu nhận được nguồn rễ đảng sâm một cách chủ động, nhanh chóng và khơng phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên thay thế cho phương thức nuôi trồng truyền thống.
Đường là cơ chất quan trọng trong các con đường biến dưỡng ở thực vật, tùy vào những
đối tượng khác nhau, mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của thực vật mà nó được sử dụng
nhiều hay ít. Trong ni cấy in vitro, mô và tế bào thực vật sống chủ yếu theo phương thức dị
dưỡng, nên việc bổ sung đường vào môi trường nuôi cấy là rất cần thiết. Đường không chỉ
điều hòa áp suất thẩm thấu của môi trường mà còn là nguồn carbohydrate cung cấp cho mô và
tế bào. Hai dạng đường thường gặp nhất trong nuôi cấy in vitro là glucose và sucrose, trong
đó sucrose được sử dụng phổ biến hơn [2]. Tuy nhiên, nồng độ quá cao của đường sẽ ảnh
hưởng đến áp suất thẩm thấu, khả năng hút các chất dinh dưỡng và nước từ đó ảnh hưởng đến
80


Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến quá trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định….

sự sinh trưởng của mẫu [3]. Tùy theo mục đích ni cấy mà hàm lượng đường cho vào môi
trường khác nhau. Các loại đường khác nhau cũng có ảnh hưởng đến q trình ni cấy in
vitro. Do đó, đối với mỗi loại mơ, tế bào nuôi cấy cần xác định được loại và nồng độ đường
phù hợp cho quá trình sinh trưởng, phát triển của mẫu ni cấy. Ngồi ra, việc tối ưu hóa
nguồn carbon khơng những giúp mẫu phát triển mà còn tạo điều kiện cho mẫu có đủ nguồn
năng lượng để tích lũy các hợp chất thứ cấp [4], điều này rất có ý nghĩa trong ni cấy sinh
khối mơ, tế bào thực vật nhằm mục đích thu nhận các hợp chất có hoạt tính sinh học.
Vì vậy, trong nghiên cứu này hai loại đường đơn (glucose, fructose) và hai loại đường
đôi (sucrose, maltose) được nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại đường khác

nhau đến quá trình tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm nuôi cấy lỏng lắc in vitro, từ đó xác
định được loại và nồng độ đường thích hợp để nhân nhanh sinh khối rễ bất định đảng sâm.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguồn mẫu thực vật
Nguồn vật liệu thực vật ban đầu là rễ bất định có nguồn gốc từ đốt thân cây đảng sâm
(Codonopsis javanica) ni cấy in vitro (Hình 1b).
2.2. Phương pháp cảm ứng tạo rễ bất định từ mẫu đốt thân
Các chồi cây đảng sâm được nuôi cấy in vitro trên mơi trường MS (Murashige & Skoog) [5]
có bổ sung 30 g/L sucrose. Sau 30 ngày, các cây đảng sâm này (Hình 1a) được cắt thành các
đoạn thân có kích thước 1 cm (khơng mang lá). Tiếp theo, các đoạn thân này được ni cấy
trên mơi trường MS có bổ sung 8,0 g/L agar, 30 g/L sucrose và 0,5 mg/L IBA (Indole-3-butyric
acid) trong 30 ngày để cảm ứng tạo rễ bất định.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Mẫu rễ bất định (có nguồn gốc từ ni cấy đốt thân) được cân với khối lượng tươi 1,0 g
và nuôi cấy vào môi trường SH (Schenk & Hildebrandt) [6] có bổ sung 0,5 mg/L IBA (dựa
trên kết quả nghiên cứu trước đó về mơi trường khống và nồng độ auxin, số liệu khơng được
thể hiện), bổ sung một trong 4 loại đường riêng lẻ (fructose, glucose, maltose, sucrose), pH
môi trường được điều chỉnh 5,8 trước khi hấp khử trùng.
4 loại đường được tiến hành khảo sát ở các nồng độ: 10, 30, 50, 70 g/L. Đối chứng là môi
trường không bổ sung đường.
Chỉ tiêu theo dõi: Các thí nghiệm được thu nhận sau 30 ngày nuôi cấy với chỉ tiêu theo
dõi là khối lượng tươi của rễ, chỉ số tăng sinh của rễ bất định.
Chỉ số tăng sinh của rễ được xác định theo công thức:
Chỉ số tăng sinh (lần) = (KLT rễ thu được – KLT rễ ban đầu)/ KLT rễ ban đầu
(KLT: khối lượng tươi)
2.4. Điều kiện ni cấy
Các thí nghiệm nhân nhanh rễ được ni cấy trong bình tam giác có chứa 30 mL mơi
trường SH lỏng, pH 5,8. Sau đó, mẫu được đặt ở máy lắc trịn với tốc độ lắc 100 vịng/phút.
Các thí nghiệm ni cấy rễ được đặt ở điều kiện tối. Các cây đảng sâm được nuôi cấy ở
điều kiện chiếu sáng 12 giờ/ngày với cường độ chiếu sáng 2.000 ± 200 lux; độ ẩm phòng nuôi

50-60%, nhiệt độ 23 ± 2 °C.
81


Trịnh Thị Hương, Phạm Văn Lộc, Trần Thị Anh Thoa, Nguyễn Minh Phương, …

2.5. Xử lý thống kê
Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 5 lần. Số liệu thu nhận được xử lý bằng Microsoft
Excel 2010 và phần mềm thống kê Statgraphics centurion XVI với độ tin cậy 95%.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm
Sau 30 ngày nuôi cấy rễ trên môi trường lỏng lắc có bổ sung đường fructose ở các nồng
độ khác nhau, kết quả thu được cho thấy việc bổ sung đường có vai trị rất quan trọng trong
ni cấy rễ bất định đảng sâm. Ở các nghiệm thức có bổ sung đường đều thu được hệ số tăng
sinh cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Hệ số tăng sinh của rễ gia tăng tỷ lệ thuận với sự
gia tăng nồng độ đường fructose bổ sung vào môi trường nuôi cấy từ 10-50 g/L, tương ứng
với hệ số tăng sinh là 1,12-2,02 lần (Bảng 1). Điều này có thể lý giải rằng, q trình ni cấy
rễ bất định đảng sâm đòi hỏi cần cung cấp nguồn carbon để đáp ứng nhu cầu về năng lượng
cho hoạt động trao đổi chất để rễ có thể tiếp tục tăng trưởng.
Tuy nhiên, khi tiếp tục gia tăng nồng độ fucrose lên 70 g/L, hệ số tăng sinh của rễ có xu
hướng giảm (đạt 1,93 lần) (Bảng 1). Theo Vincent và cộng sự (2000) nồng độ quá cao của
đường sẽ ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu, làm giảm khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng,
từ đó làm suy yếu hoặc ức chế sự sinh trưởng của mẫu nuôi cấy [3]. Đây là nguyên nhân dẫn
đến hệ số tăng sinh của rễ bất định đảng sâm thu được trong thí nghiệm này giảm đi khi bổ
sung đường ở nồng độ 70 g/L.
Bảng 1. Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm
sau 30 ngày nuôi cấy
Nồng độ fructose (g/L)

Khối lượng tươi rễ (g)


Hệ số tăng sinh rễ (lần)

0 (ĐC)

1,88 ± 0,05d*

0,88

c

1,12

b

1,85

50

3,02 ± 0,09

a

2,02

70

2,93 ± 0,12ab

1,93


10
30

2,12 ± 0,07
2,85 ± 0,07

*Các ký tự a, b,… thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong cùng 1 cột với mức độ tin cậy 95%.

Từ kết quả ở Bảng 1 cho thấy nồng độ 50 g/L fructose cho hệ số tăng sinh đạt cao nhất
(2,02 lần). Tuy nhiên, đây có thể chưa phải là nồng độ tối ưu cho sự sinh trưởng của rễ do
bước nhảy để khảo sát nồng độ đường ở thí nghiệm này là 20 g/L. Do đó, chúng tơi tiến hành
xây dựng mơ hình hồi quy để xác định mối tương quan giữa nồng độ đường và hệ số tăng sinh,
từ đó tìm ra nồng độ fructose tối ưu nhất cho sự sinh trưởng của rễ. Sử dụng phần mềm
Stagraphic XVI, kết quả thu được phương trình hồi quy tuyến tính giữa fructose và hệ số tăng
sinh là:
Y = 0,8241 + 0,0445X – 0,0004X2
(Trong đó: Y là hệ số tăng sinh; X là nồng độ đường fructose).
Hệ số tương quan của phương trình là R2 = 0,95, điều này cho thấy mơ hình phù hợp để
đánh giá mối tương quan giữa hệ số tăng sinh và nồng độ fructose. Dựa vào phương trình hồi
quy đa thức trên, có thể xác định được nồng độ fructose tối ưu là 55 g/L tương ứng với hệ số
tăng sinh của rễ đạt được là 2,04 lần.
82


Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến quá trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định….

Qua quan sát về mặt hình thái nhận thấy rằng, rễ thu được có hình thái dài, mảnh, ít tạo
rễ bên; rễ tăng sinh chủ yếu bằng hình thức kéo dài; và khơng có sự khác biệt lớn về mặt hình
thái giữa các nghiệm thức với nhau (Hình 1f).

3.2. Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm
Kết quả thu được ở thí nghiệm này cũng tương tự với thí nghiệm mơi trường ni cấy có
bổ sung fructose. Hệ số tăng sinh của rễ gia tăng tỷ lệ thuận với nồng độ đường glucose bổ
sung vào mơi trường ni cấy từ 10-50 g/L; sau đó giảm khi tiếp tục gia tăng glucose lên 70 g/L,
do đó nồng độ đường glucose thích hợp bổ sung vào mơi trường nuôi cấy nhân nhanh rễ bất
định đảng sâm là 50 g/L (Bảng 2). Tuy nhiên, việc sử dụng glucose bổ sung vào môi trường
nuôi cấy dường như tỏ ra hiệu quả hơn so với fructose. Cụ thể, tại nồng độ 50 g/L glucose, hệ
số tăng sinh của rễ đạt 3,55 lần; trong khi đó, hệ số tăng sinh của rễ thu nhận được ở nghiệm
thức 50 g/L fructose thấp hơn, chỉ đạt 2,02 lần (Bảng 1 và 2). Về mặt hình thái, rễ thu nhận
được ở mơi trường sử dụng fructose dài, mảnh và ít phân nhánh; trong khi đó, rễ thu nhận
được ở mơi trường bổ sung glucose thì ngắn hơn và có sự phân nhánh tạo rễ thứ cấp nhiều hơn
so với fructose (Hình 1f,g).
Bảng 2. Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng sinh rễ bất định cây đảng sâm
sau 30 ngày nuôi cấy
Nồng độ glucose (g/L)

Khối lượng tươi rễ (g)

Hệ số tăng sinh rễ (lần)

10

2,26 ± 0,04d*

1,26

30

3,90 ± 0,05c


2,90

50

4,55 ± 0,06a

3,55

70

4,32 ± 0,07b

3,32

*Các ký tự a, b,… thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong cùng 1 cột với mức độ tin cậy 95%.

Tương tự với thí nghiệm trên, ở thí nghiệm này phương trình hồi quy tuyến tính giữa
glucose và hệ số tăng sinh cũng được xây dựng, kết quả thu được phương trình:
Y = 0,6858 + 0,0966X – 0,0008X2 (Trong đó: Y là hệ số tăng sinh; X là nồng độ đường).
Hệ số tương quan R2 = 0,97, điều này cho thấy mơ hình phù hợp để đánh giá mối tương
quan giữa hệ số tăng sinh và nồng độ glucose. Dựa vào phương trình hồi quy đa thức trên, tại
nồng độ 50 g/L thu được hệ số tăng sinh là 3,44 lần; và nồng độ glucose tối ưu xác định được
là 58 g/L tương ứng với hệ số tăng sinh của rễ đạt được là 3,50 lần.
3.3. Ảnh hưởng của maltose lên khả năng tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm
Khác với fructose và glucose là các monosaccharide, thì maltose là một disaccharide gồm
2 phân tử glucose kết hợp lại với nhau. Do vậy, ảnh hưởng của maltose đến quá trình tăng sinh
của rễ bất định đảng sâm cũng hồn tồn khác. Ở thí nghiệm này, hệ số tăng sinh của rễ đạt
cao nhất (2,58 lần) tại nghiệm thức 10 g/L maltose. Hệ số tăng sinh của rễ giảm dần khi nồng
độ maltose gia tăng từ 30-70 g/L (Bảng 3). Như vậy, maltose cũng là một nguồn đường giúp
gia tăng hệ số tăng sinh của rễ nuôi cấy, tuy nhiên chỉ nên bổ sung ở nồng độ thấp (10 g/L).

Về mặt hình thái, rễ ni cấy trên mơi trường có bổ sung maltose mảnh, kéo dài có sự
phân nhánh tạo rễ thứ cấp (Hình 1m).

83


Trịnh Thị Hương, Phạm Văn Lộc, Trần Thị Anh Thoa, Nguyễn Minh Phương, …
Bảng 3. Ảnh hưởng của maltose lên khả năng tăng sinh rễ bất định cây đảng sâm
sau 30 ngày nuôi cấy
Nồng độ maltose (g/L)

Khối lượng tươi rễ (g)

Hệ số tăng sinh rễ (lần)

a*

2,58

30

b

3,06 ± 0,09

2,06

50

2,99 ± 0,07b


1,99

70

2,88 ± 0,06c

1,88

10

3,58 ± 0,06

*Các ký tự a, b,… thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong cùng 1 cột với mức độ tin cậy 95%.

Phương trình hồi quy tuyến tính giữa maltose và hệ số tăng sinh cũng được xây dựng để
dự đoán nồng độ maltose tối ưu cho sự sinh trưởng của rễ, kết quả xác định phương trình hồi
quy là Y = 0,884 + 0,311X – 0,017X2 + 0,0003X3 - 0,000002X4 (Trong đó: Y là hệ số tăng
sinh; X là nồng độ đường) với hệ số tương quan R2 = 0,99, điều này cho thấy mơ hình phù hợp
để đánh giá mối tương quan giữa hệ số tăng sinh và nồng độ maltose. Dựa vào phương trình
hồi quy đa thức này, có thể xác định được nồng độ maltose tối ưu cho sự sinh trưởng của rễ là
14 g/L tương ứng với hệ số tăng sinh của rễ đạt được là 2,70 lần.
3.4. Ảnh hưởng của sucrose lên khả năng tăng sinh của rễ bất định cây đảng sâm
Trong thí nghiệm này, hệ số tăng sinh của rễ tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng nồng độ
sucrose từ 10-50 g/L, tương ứng với hệ số tăng sinh là 1,17-4,13 lần. Sau đó, hệ số tăng sinh
của rễ giảm khi nồng độ sucrose là 70 g/L, tương ứng với hệ số tăng sinh đạt 4,01 lần (Bảng 4).
Do vậy, nồng độ sucrose thích hợp bổ sung vào môi trường nuôi cấy nhân nhanh rễ bất định
đảng sâm là 50 g/L.
Về mặt hình thái, khi được nuôi cấy trong môi trường bổ sung sucrose, rễ ngắn và phân
nhánh rất mạnh, phần rễ nằm ở phía trên bề mặt mơi trường thường có nhiều lơng tơ nhỏ màu

trắng (Hình 1s).
Bảng 4. Ảnh hưởng của sucrose lên khả năng tăng sinh rễ bất định cây đảng sâm
sau 30 ngày nuôi cấy
Nồng độ sucrose (g/L)

Khối lượng tươi rễ (g)

Hệ số tăng sinh (lần)

10

2,17 ± 0,10d*

1,17

30

4,34 ± 0,09c

3,34

50

5,13 ± 0,08a

4,13

70

5,01 ± 0,09b


4,01

*Các ký tự a, b,… thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong cùng 1 cột với mức độ tin cậy 95%.

84


Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến quá trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định….

Hình 1. Ảnh hưởng của loại và nồng độ đường đến quá trình nhân nhanh rễ bất định cây đảng sâm ở
điều kiện lỏng lắc sau 30 ngày nuôi cấy. a: cây đảng sâm nuôi cấy in vitro; b: rễ bất định đảng sâm cảm
ứng từ mẫu đốt thân chụp dưới kính hiển vi soi nổi; ĐC: mẫu rễ nuôi cấy trên môi trường không bổ
sung đường (đối chứng); f1-f7: 10, 30, 50, 70 g/L fructose; g1-g7: 10, 30, 50, 70 g/L glucose;
m1-m7: 10, 30, 50, 70 g/L maltose; s1-s7: 10, 30, 50, 70 g/L sucrose.

Tiến hành xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính giữa sucrose và hệ số tăng sinh thu
được phương trình là Y = 0,982 + 0,111X – 0,001X2 (Trong đó: Y là hệ số tăng sinh; X là
nồng độ đường) với hệ số tương quan R2 = 0,99, điều này cho thấy mơ hình phù hợp để đánh
giá mối tương quan giữa hệ số tăng sinh và nồng độ sucrose. Dựa vào phương trình hồi quy
đa thức này, có thể xác định được ở nồng độ đối chứng thu được hệ số tăng sinh là 0,98 lần,
nồng độ sucrose tối ưu là 57 g/L tương ứng với hệ số tăng sinh của rễ đạt được là 4,16 lần.
Từ những kết quả thu được từ mơ hình hồi quy, hệ số tăng sinh của rễ đạt được ở giá trị
nồng độ tối ưu của 4 loại đường được so sánh. Kết quả thể hiện ở Hình 2.

85


Trịnh Thị Hương, Phạm Văn Lộc, Trần Thị Anh Thoa, Nguyễn Minh Phương, …


Sucrose (57 g/L)

4,16

Glucose (58 g/L)

3,50

Maltose (14 g/L)

2,70

Fructose (55 g/L)

2,05

ĐC (0 g/L)

0,98

0

1

2

3

4


5

Hệ số tăng sinh (lần)
Hình 2. So sánh hệ số tăng sinh của bốn loại đường sucrose, glucose, maltose và fructose
tại giá trị tối ưu của mỗi loại đường.

Như vậy, tất cả các nghiệm thức có bổ sung đường vào môi trường nuôi cấy đều thu được
hệ số tăng sinh của rễ cao hơn đối chứng. Thí nghiệm đã cho thấy vai trò quan trọng của đường
đối với sự sinh trưởng của rễ bất định. Ngoại trừ maltose được bổ sung vào môi trường với
nồng độ thấp (14 g/L), thì 3 loại đường cịn lại đều cho thấy nồng độ đường tương đối cao
(55-58 g/L) phù hợp cho quá trình sinh trưởng của rễ bất định cây đảng sâm. Trong 4 loại
đường khảo sát, thì sucrose phù hợp cho quá trình tăng sinh của rễ hơn so với ba loại đường
cịn lại, vì hệ số tăng sinh của rễ thu được trên môi trường nuôi cấy sử dụng sucrose đạt cao
nhất (Hình 2). Do đó, nồng độ và loại đường thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của rễ bất định
cây đảng sâm trong điều kiện nuôi cấy lỏng lắc là 58 g/L sucrose.
Sucrose là một disaccharide, gồm 1 phân tử glucose kết hợp với 1 phân tử fructose. Khi
khử trùng, đường sucrose bị thủy phân một phần thành glucose và fructose, thuận lợi hơn cho
mẫu hấp thụ. Trong khi đó, việc sử dụng glucose hoặc fructose đơn lẻ trong môi trường nuôi
cấy làm cho sự hấp thụ hexoses không đầy đủ và sự hấp thụ hexoses không đầy đủ xuất hiện
vào giai đoạn đầu tiên của q trình ni cấy sẽ làm gián đoạn sự hình thành rễ [7]. Năm 2002,
Jeong và cộng sự nghiên cứu tối ưu quy trình nhân nhanh rễ tóc nhân sâm (Panax ginseng)
cũng chỉ ra rằng, trong số 7 nguồn carbon thử nghiệm (glucose, fructose, galactose, maltose,
sucrose, lactose, glucose + fructose) thì trong mơi trường có bổ sung sucrose rễ phân nhánh
và tăng trưởng nhanh hơn so với các loại đường cịn lại [8]. Sucrose cũng là nguồn carbon
thơng dụng được sử dụng trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật, nồng độ thích hợp phổ biến là
20-30 g/L, song cũng còn phụ thuộc vào mục đích ni cấy mà nồng độ bổ sung vào mơi
trường có thể thay đổi. Trong nghiên cứu này, rễ bất định không chứa diệp lục và được nuôi
cấy ở điều kiện tối nên sự sinh trưởng của rễ hoàn toàn theo phương thức dị dưỡng. Vì vậy,
nhu cầu về đường trong q trình ni cấy rễ thường cao hơn ở các cơ quan khác. Điều này
giải thích cho kết quả hệ số tăng sinh của rễ thu được ở nồng độ đường 50 g/L sucrose cao hơn

10 g/L và 30 g/L sucrose (Bảng 4). Nguyễn Trung Thành và Paek Kee Yoeup (2008) đã khẳng
định rằng nồng độ đường ban đầu có vai trò quan trọng đến sự sinh trưởng của rễ bất định
nhân sâm, và nồng độ đường 50 g/L là tối ưu cho sự tăng trưởng sinh khối [9]. Trong nghiên
cứu của Ket và cộng sự (2012) trên đối tượng Panax vietnamensis cũng chỉ ra rằng, nồng độ
sucrose 50 g/L là tối ưu nhất cho sự sinh trưởng của rễ P. vietnamensis [10]. Tương tự, trong
nghiên cứu sản xuất sinh khối rễ bất định cây Gynura procumbens, bổ sung 50 g/L đường
sucrose vào môi trường nuôi cấy và nuôi cấy rễ trong bioreactor có tốc độ phát triển rễ bất
định cao nhất [11].

86


Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến quá trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định….

Mặc dù quá trình ni cấy rễ bất định nên được cung cấp nguồn carbohydrate cao hơn so
với các mẫu mô khác, nhưng với nồng độ quá cao của đường sẽ ảnh hưởng đến áp suất thẩm
thấu giữa môi trường dinh dưỡng với môi trường nội bào của mẫu rễ, làm giảm khả năng hấp
thụ các chất dinh dưỡng từ đó làm suy yếu sự sinh trưởng của rễ ni cấy. Vì vậy, các nghiệm
thức bổ sung 70 g/L của bốn loại đường đều thu được hệ số nhân nhanh rễ giảm (Bảng 1-4).
4. KẾT LUẬN
Các kết quả đạt được đã cho thấy đường đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng
của rễ bất định. Trong số bốn loại đường khảo sát thì sucrose phù hợp cho quá trình tăng sinh
của rễ hơn so với ba loại đường còn lại (fructose, glucose, maltose). Trong đó, nồng độ sucrose
thích hợp bổ sung vào mơi trường ni cấy cho q trình nhân nhanh sinh khối rễ bất định
đảng sâm ở hệ thống nuôi cấy lỏng lắc là 58 g/L.
Lời cảm ơn: Các tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh để thực hiện nghiên cứu này, theo hợp đồng số 13/2019/HĐ-QPTKHCN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jing Y.H., Na M., Shu Z., Katsuko K., Zhi Y.L., Wei M.F. - The genus Codonopsis

(Campanulaceae): A review of phytochemistry, bioactivity and quality control,
Journal Natural Medicines 69 (2015) 1-21.
2. Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thuỷ Tiên - Công nghệ Tế bào, NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh (2002) 376.
3. Vincent D., Lecouvet V., Dupont S., Kinet J.M. - In vitro control of floral transition
in tomato (Lycopersicon esculentum Mill.), the model for autonomously flowering
plants, using the late flowering uniflora mutant, Journal of Experimetal Botany 52
(357) (2000) 715-723.
4. Sivakumar G., Yu K.W., Hahn E.J., Paek K.Y. - Optimization of organic nutrients for
ginseng hairy roots production in large-scale bioreactors, Current Science 89 (4)
(2005) 641-649.
5. Murashige T., Skoog F. - A reivsed medium for rapid growth and bioassays with
tobacco tissue cultures, Physioly Plant 15 (1962) 473-497.
6. Schenk R.U., Hildebrandt A.C. - Medium and techniques for induction and growth of
monocotyledonous and dicotyledonous plant cell cultures, Canadian Journal Botany
50 (1) (1972) 199-204.
7. Inomata S., Yokoyama M., Gozu Y., Shimizu T., Yanagi M. - Growth pattern and
ginsenoside production of Agrobacterium-transformed Panax ginseng roots, Plant
Cell Reports 12 (1993) 681-686.
8. Jeong G.T., Park D.H., Ryu H.W., Lee W.T., Park K., Kang C.H., Hwang B., Woo
J.C. - Optimum conditions for transformed Panax ginseng hairy roots in flask culture,
Faculty of Chemical Engineering (2002) 1134-1135.
9. Nguyễn Trung Thành, Paek Kee Yoeup - Nhân nhanh rễ bất định nhân sâm Panax
ginseng C.A. Meyer: Ảnh hưởng của một số nhân tố lý hóa lên sự tăng trưởng sinh
khối và sản phẩm trao đổi chất ginsenosides, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ 24 (2008) 318-323.
87


Trịnh Thị Hương, Phạm Văn Lộc, Trần Thị Anh Thoa, Nguyễn Minh Phương, …


10. Ket N.V., Anh T.T.L., Dung N.H.U. - Effecting of sucrose concentrations and
inoculum density on adventitiuos root growth in cell suspension culture of Panax
vietnamensis and initially growth in a bioreactor, Southeast Asian Journal of Sciences
1 (2) (2012) 215-222.
11. Yosephine S., Wulan M., Dannis Y.K., Rafika L.K.S., Alfinda N.K. - Biomass
production of gynura procumbens adventitious roots in different type of liquid culture,
Biosaintifika Journal of Biology & Biology Education 9 (3) (2017) 523-529.

ABSTRACT
EFFECT OF DIFFERENT KINDS OF SUGAR ON MULTIPLICATION OF
Codonopsis javanica’s ADVENTITIOUS ROOTS IN LIQIUD SHAKE CULTURE
Trinh Thi Huong1*, Pham Van Loc1, Tran Thi Anh Thoa1,
Nguyen Minh Phuong1, Truong Quynh Yen Yen1, Tran Trong Tuan2
1
Ho Chi Minh City University of Food Industry
2
Institute of Tropical Biology, VAST
*Email:
In in vitro culture, the addition of sugar to the culture medium is essential, aiming to
provide a carbohydrate source for the sample. This study was conducted to investigated the
effect of different kinds of sugar on the multiplication of adventitious root biomass of
Codonopsis javanica in the liquid shake culture. The results showed that the addition of sugar
helped increase the root proliferation coefficient. Appropriate concentrations of four kinds of
sugar were 55 g/L fructose, 58 g/L glucose, 14 g/L maltose, 57 g/L sucrose. The growth of
adventitious roots on sucrose-supplemented medium was better than fructose, glucose and
maltose. After 30 days of incubation, the root proliferation coefficient obtained on medium
supplemented with 57 g/L sucrose was 4.16 times. The results of the study are the basis to
optimize the process of multiplication of adventitious roots to obtain root biomass of C.
javanica.

Keywords: Adventitious root, C. javanica, fructose, glucose, maltose, sucrose.

88



×