Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TRANG TRAI NUÔI lợn THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.11 KB, 17 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------

PHÙNG CHÍ HẢI

BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN MARKETING
Dự án:

TRANG TRAI NUÔI LỢN THỊT
Lớp:

NLP – CNTP52

Chuyên ngành:

CNTP

Khoa:

CNSH-CNTP

Năm học:

2020 - 2021

Thái Nguyên, 2021



1

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
Phần 1........................................................................................................................ 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.........................................................................................1
1.1

Bối cảnh cho việc thực hiện dự án...............................................................1

1.2.Tên dự án. TRANG TRAI NI LỢN THỊT.................................................6
Mơ hình tổ chức dự án là trang trại............................................................................6
1.3. Lý do thực hiện dự án.....................................................................................6
1.4 Giá trị cốt lõi của dự án...................................................................................7
1.5. Địa điểm thực hiện dự án................................................................................8
Phần 2........................................................................................................................ 8
Chi tiết về dự án........................................................................................................8
2.1. Sản phẩm........................................................................................................8
2.2 Khách hàng và kênh phân phối........................................................................8
2.3. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................9
2.4. Điều kiên nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án...........................................9
Nhân sự của dự án:....................................................................................................9
2.5. Các hoạt động chính của dự án cần thực hiện..............................................10
2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận.....................................................11
2.6.1. Chi phí của dự án...................................................................................11
2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án................................13
Phần 3...................................................................................................................... 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................13

3.1.Kế luận về ý tưởng dự án :.............................................................................14
3.2. Những kiến nghi nhằm hỗ trợ cho ý tưởng...................................................14


2

DANH MỤC BẢNG
Bảng: 1 Các hoạt động chính trong thực hiện dự án................................................10
Bảng: 2. Bảng chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản...........................................10
Bảng: 3 Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án...........................................11
Bảng: 4 Chi phí sản xuất thường xuyên trong 4 tháng.............................................12
Bảng: 5. Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án....................................................13


1

Phần 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN.
1.1 Bối cảnh cho việc thực hiện dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng
và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn ni
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn
được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư

và tiếp
cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước
nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà
nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh
tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.
Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trường nội
địa. Với thị trường xuất khẩu, chúng ta thường hay không thành công là do
chất lượng sản phẩm, an tồn thực phẩm khơng bảo đảm tiêu chuẩn quốc
tế. Hơn nữa, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, mà cụ thể là thịt heo hiện
đang đứng trước một thực tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số
nước khác, không cạnh tranh được mà nguyên nhân sâu xa cũng chính vì
hình thức chăn ni ở nước ta vẫn là hình thức truyền thống và lạc hậu
nên năng suất sản lượng thấp, chi phí cao.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn cịn ít. Quy


2

mơ của các cơ sở vẫn cịn nhỏ hẹp, chưa thể cung cấp ra thị trường cùng
một lúc một lượng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nơng sản thực
phẩm cụ thể là thịt heo của thị trường là rất cao, nhất là heo được chăn
nuôi từ quy trình kỹ thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh
thực phẩm. Bên cạnh thị trường trong nước cịn rộng lớn thì thị trường
xuất khẩu cịn bỡ ngỡ.
Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế về
đất đai, lao động và huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni có năng suất, chất
lượng, giá trị kinh tế cao; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP, hữu cơ, an tồn thực phẩm; sản xuất nơng nghiệp chuyển mạnh từ sản
xuất truyền thống sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ,

hình thành một số vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo
được một số sản phẩm chủ lực có chất lượng, thương hiệu, giá trị kinh tế cao. Sản
xuất nơng nghiệp đã có bước phát triển khá, giá trị sản xuất nơng lâm nghiệp, thủy
sản tăng bình qn 4,5%/năm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần người dân nơng thơn, đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để phát huy tiềm năng, lợi thế trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng
hóa có số lượng lớn, có giá trị cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang tập trung chỉ đạo phát
triển 3 trục sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh, sản phẩm đặc sản của các địa phương theo chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm”), đồng thời ban hành danh mục 13 sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp quốc
gia để ưu tiên đầu tư, phát triển. Theo đó nhiều địa phương trong cả nước đã căn cứ
vào điều kiện cụ thể để xác định các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh. Tại
Thái Nguyên, ngày 18/6/2019, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 1676/QĐUBND, xác định 9 sản phẩm nông nghiệp chủ lực (chè, lúa gạo, rau quả, thịt lợn,
thịt gà và trứng gà, cá nước ngọt, gỗ và sản phẩm từ gỗ, cây quế, cây dược liệu),
nhằm tập trung nguồn lực và vận dụng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh


3

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ để phát triển các sản phẩm có lợi thế.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, địa hình ít bị chia cắt hơn so với
các tỉnh miền núi khác trong vùng, có hệ thống giao thơng thuận lợi kết nối với thủ
đô Hà Nội và các tỉnh trong khu vực. Độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200
- 300 mét, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Các dãy núi cao gồm
dãy núi Bắc Sơn và Tam Đảo, đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1.592
mét.
Địa hình được chia thành 3 vùng:

- Địa hình núi cao: Bao gồm nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và Tây
Bắc - Đông Nam. Vùng này tập trung ở các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá và
một phần của huyện Phú Lương. Đây là vùng có địa hình chia cắt phức tạp, độ cao
từ 500 - 1.000 mét so với mặt nước biển, độ dốc từ 25 - 35 độ.
- Địa hình đồi cao, núi thấp: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía Bắc và
vùng đồi phía Nam, vùng này tập trung ở các huyện: Đồng Hỷ, phía Nam huyện
Đại Từ và Phú Lương. Địa hình gồm các dãy núi thấp đan xen với các dải đồi cao
tạo thành nhiều thung lũng, độ cao trung bình từ 100 - 300 mét, độ dốc từ 15 - 25
độ.
- Địa hình nhiều ruộng ít đồi: Bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng phía Nam của
tỉnh. Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp, dốc thoải là các khu đất
bằng. Vùng này tập trung ở các huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông
Công và thành phố Thái Nguyên và và một phần các xã phía Nam huyện Đồng Hỷ,
Phú Lương, độ cao trung bình từ 30 - 50 mét, độ dốc dưới 10 độ.
Với đặc điểm địa hình như trên, việc canh tác, giao thơng gặp nhiều khó khăn,
nhưng tạo ra sự phong phú về loại đất và điều kiện khí hậu, cho phép phát triển đa
dạng hố cây trồng, vật ni, như: Cây chè, cây ăn quả, cây lương thực, cây rau,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, lâm nghiệp,…
Khí hậu tỉnh Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 mm
đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Tỉnh Thái Ngun có diện tích đất tự nhiên 352.664 ha, trong đó diện tích đất nơng,
lâm nghiệp, thuỷ sản là 303.555 ha, chiếm 86,07%. Do tính đa dạng của nền địa


4

chất và địa hình đã tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trưng khác nhau, gồm
6 nhóm đất chủ yếu như sau:
(1) Nhóm đất đỏ vàng: Có 255.340 ha, chiếm 72,4% diện tích tự nhiên; phân bố ở

tất cả các huyện trong tỉnh, là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất.
(2) Nhóm đất phù sa: Có 42.560 ha, chiếm 12% diện tích đất tự nhiên; phân bố tập
trung chủ yếu dọc sông Cầu, sông Công và các sơng suối khác.
(3) Nhóm đất dốc tụ: Có 25.994 ha, chiếm 7,37% diện tự nhiên, phân bố ở các
thung lũng, xung quanh là đồi núi cao khép kín, địa hình khó thốt nước, hàng năm
được bồi tụ các sản phẩm từ các sườn đồi núi cao xung quanh.
(4) Nhóm đất phù sa cổ: Có 6.270 ha, chiếm 1,78% diện tích tự nhiên, phân bố tập
trung ở các huyện Đại Từ, Phú Bình, thị xã Phổ n.
(5) Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Có 2.620 ha, chiếm 0,74% diện tích tự nhiên,
phân bố trên địa hình núi cao thuộc các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ và Võ Nhai.
(6) Nhóm đất đen: Có 1.369 ha, chiếm 0,39% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
huyện Võ Nhai và rải rác rất ít tại các huyện khác.
Nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh chủ yếu do hệ thống sông suối cung cấp. Tỉnh
Thái Ngun có hai sơng chính là sơng Cầu và sông Công:
- Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có lưu vực rộng 6.030 km 2, bắt
nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam.
Sơng Cầu có nhiều phụ lưu, những phụ lưu chính đều nằm trong phạm vi tỉnh Thái
Nguyên như: Sông Chu, sông Du, sông Nghinh Tường, sông Linh Nham, suối Ngịi
Chẹo. Trên sơng Cầu có đập Thác Huống giữ nước tưới cho 24 nghìn ha lúa 2 vụ
của huyện Phú Bình và 2 huyện của tỉnh Bắc Giang (Hiệp Hồ và Tân n).
- Sơng Cơng có lưu vực 951 km 2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá, huyện Định Hoá
chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mưa lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Dòng sông đã được ngăn lại ở huyện Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt
nước rộng 25 km2 với sức chứa 175 triệu m3 nước. Hồ Núi Cốc có thể chủ động
điều hồ dịng chảy, chủ động tưới tiêu cho trên 12 nghìn ha lúa hai vụ, màu, cây
cơng nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thành phố
Sông Công, các khu công nghiệp, ni trồng thủy sản.
Ngồi ra trên địa bàn tỉnh hiện có 277 hồ chứa, 478 đập dâng để cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đang phát triển theo



5

hướng tích cực, là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
Chăn nuôi quy mô trang trại phát triển nhanh, đang thay thế dần chăn nuôi nhỏ lẻ ở
các hộ gia đình với việc áp dụng phương thức chăn nuôi tiên tiến, đồng bộ, năng
suất, chất lượng đàn vật nuôi được cải thiện rõ rệt, hiệu quả kinh tế cao.
Dự ước tổng đàn gia súc, gia cầm tồn tỉnh năm 2020: Đàn bị 43.500 con, đàn trâu
46.000 con, đàn lợn 600.000 con, đàn gia cầm 14,6 triệu con (gà 13 triệu con); sản
lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 147.500 tấn, tăng 20,7% so với 2015; giá trị sản xuất
chăn nuôi đạt 9.150 tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm 39,2% giá trị sản xuất nội ngành
nông nghiệp; giá trị sản xuất chăn ni bình qn giai đoạn 2016-2020 tăng
5,23%/năm. Tồn tỉnh có 668 trang trại chăn ni, chiếm 30% tổng đàn, tập trung ở
huyện Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lương, Đại Từ, thị xã Phổ Yên và thành phố Thái
Nguyên. Chăn nuôi trang trại được chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh chiếm tỷ lệ
chưa cao; dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm vẫn thường
xảy ra và diễn biến phức tạp; chưa có nhiều mơ hình liên kết giữa sản xuất chăn
nuôi với giết mổ, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
Năm 2020 ước tổng đàn 600.000 con; sản lượng thịt hơi 88.000 tấn, tăng 3,5% so
với năm 2015, chiếm 66% tổng sản lượng thịt hơi các loại; giá trị sản phẩm thịt lợn
đạt 3.696 tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm 40,4% tổng giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi; giá trị sản xuất sản phẩm thịt lợn bình quân giai đoạn 2016-2020 giảm
1,2%/năm (giảm do ảnh hưởng của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi). Các vùng chăn
ni lợn trọng điểm: Huyện Phú Bình, Đại Từ, Đồng Hỷ, thị xã Phổ Yên, thành phố
Thái Nguyên, …
Chất lượng con giống được chú trọng cải tạo, tỷ lệ giống lợn ngoại ngày càng tăng
(tỷ lệ đàn lợn ngoại, lợn lai năng suất, chất lượng cao năm 2020 đạt 70%, tăng
30% so với năm 2015);
Chăn nuôi quy mô trang trại chiếm 30% tổng đàn (khoảng 18.000 con). Tồn tỉnh

hiện có 262 trang trại (64 trang trại chăn ni theo hình thức liên danh có quy mơ
lớn từ 1.000 con - 10.000 con; 198 trang trại thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã
và trang trại), đàn lợn nái khoảng 40.000 con (nái ông, bà: 3.000 con, nái bố mẹ:
37.000 con). Hầu hết các trang trại ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất như: Sử dụng 100% giống ngoại năng suất, chất lượng cao như Yorshire,


6

Landrace, Duroc, Pietran, PiDu và tổ hợp lai 2 máu, 3 máu; hệ thống chuồng trại
kép kín, điều hịa thơng gió, máng ăn uống tự động, có hệ thống xử lý mơi trường
và chủ động áp dụng quy trình phịng chống dịch bệnh đảm an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh.
Chăn nuôi quy mô nông hộ chiếm 70% tổng đàn lợn, khoảng 420.000 con. Trong đó
có khoảng 60.000 lợn nái, chủ yếu là nái cấp bố mẹ, sử dụng các giống ngoại
(Yorshire, Landrace), nái lai (Móng Cái x Yorshire, Landrace), nái Móng Cái; lợn
đực giống chủ yếu sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao như Yorshire,
Landrace, Duroc, Pietran, PiDu...; tỷ lệ thụ tinh nhân tạo chiếm trên 80% (năm
2015 khoảng 40%). Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản đang nuôi giữ
80 lợn đực giống, đáp ứng khoảng 70% nhu cầu thụ tinh nhân tạo cho đàn nái chăn
nuôi nông hộ. Hiệu quả chăn nuôi nông hộ đã từng bước được nâng cao; năng suất,
chất lượng con giống được cải thiện rõ rệt. Tuy vậy công tác phịng chống dịch bệnh
và mơi trường chăn ni nơng hộ còn nhiều bất cập, hạn chế.
Thị trường thịt lợn của tỉnh Thái Nguyên tiêu thụ trong tỉnh chiếm khoảng 50% sản
lượng, tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất bán tiểu ngạch chủ yếu sang Trung Quốc khoảng
50% sản lượng. Sản phẩm thịt lợn tiêu thụ chủ yếu là thịt nóng, tỷ lệ chế biến thấp
(khoảng 5%).
1.2.Tên dự án. TRANG TRAI NI LỢN THỊT
Mơ hình tổ chức dự án là trang trại.
1.3. Lý do thực hiện dự án.

Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia
tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến
năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn.
Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong bữa ăn của


người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự
kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và
thịt bò trong thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng
trong nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong
khoảng 1- 3%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào
năm 2019. Mức tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và
trong khi nguồn cung cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa,
nguồn cung cho thịt bị và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm
trọng.
1.4 Giá trị cốt lõi của dự án.
Phát triển chăn nuôi heo và đặc biệt là heo thịt để tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi heo gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên.
Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi heo theo hướng liên kết chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá thành
hạ, đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận của người chăn nuôi.
Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi heo hiện đại của thế giới, từng
bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi heo địa
phương có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy

nhanh tiến trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Thái Nguyên.
1.5. Địa điểm thực hiện dự án.
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. dự án bắt đầu từ tháng 1 năm
2022 và cho ra sản phẩm đầu tiên vào tháng 10 năm 2022


Phần 2
Chi tiết về dự án
2.1. Sản phẩm.
Sản phẩm của dự án cung cấp sẽ là lợn thịt cho thị trường trong và ngoài
tỉnh.
2.2 Khách hàng và kênh phân phối.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đơng giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đơ Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Ngun;
Thị xã Sơng Cơng và 7 huyện: Phổ n, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên cịn là điểm nút giao lưu thơng qua hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh
thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt
Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang.
Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà

Nội - Lạng Sơn.
Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc
chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mơng, Sán chay, Hoa
và Dao. Ngồi ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6
Trường Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung


tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động. Đây là
thị trường tiềm năng rộng lớn trong tương lai của sản phẩm. Cùng với sức
tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh thì sản phẩm cịn được bán cho các tỉnh lân cận
như. Hà Nội, Bắc Kan, Lạng Sơn… và đặc biêt là xuất bán cho thị trường
Trung Quốc.
2.3. Đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu thị trường chúng tôi nhận ra đối thủ cạnh tranh của sản
phẩm thịt lơn như sau:
Đối thủ cạnh tranh trược tiếp của thị lơn hiện nay là thịt lơn nhập khẩu.
Thịt lơn nhập khẩu có giá bán thấp hơn, có nguồn gốc xuất sứ và vệ sinh an
toàn thực phẩm rõ ràng, đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các sản phẩm gia cầm khác như gà,
vịt...đang có sức tiêu thụ rất mạnh trên thị trường trong điều kiện xã hội phát
triển như hiện nay.
2.4. Điều kiên nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.
Tổng vốn ban đầu cần tham gia dự án: 36.290.000.000đ
Nguồn huy động chính ban đầu là từ sự góp vốn của các thành viên, tổng vốn
góp :30.000.000.000đ Sau đó nếu cần thêm nhiều, có thể đi vay hoặc kêu gọi đầu
tư.
Nhân sự của dự án:
+ Bộ phận quản trị: bao gồm 5 người góp vốn cùng tham gia quản lý: trong
đó một người đại diện trước pháp luật ký kết các hợp đồng, giao dịch với khách

hàng; hai người giám sát hoạt động chăn nuôi sản xuất, hai người phụ trách
maketing bán sản phẩm và tìm đầu ra cho sản phẩm.
+ Bộ phận nhân viên: Th nhân 50 nhân cơng chăm sóc được học kỹ thuật
chăn nuôi, phải đảm bảo được cấp chứng nhận cho phép về chun mơn. Trong q
trình tiến hành xây dựng mơ hình sẽ mời chun gia về tư vấn.


2.5. Các hoạt động chính của dự án cần thực hiện.
Bảng: 1 Các hoạt động chính trong thực hiện dự án
ST
T
1

Tên hoạt động chính
Xây dựng cơ sở hạ tầng

Kết quả cần đạt

Thời gian thực hiện

Hoàn thành đúng

Từ tháng 1 năm 2022

thời gian
Tìm được nguồn

đến tháng 6 năm 2022

huy động vốn với

2

Huy động vốn, tuyển nhân

lãi xuất thâp, tuyển

Từ tháng 3 năm 2022

viên

được nhân viên biết đến tháng 6 năm 2022
việc sức khỏe tốt

3

4

và chiu khó
Tiếp cận được

Tiếp thị và quảng cáo tìm đầu

nhiều đầu ra cho

ra cho sản phẩm sản phẩm

sản phẩm,
Tìm được nguồn

đến tháng 6 năm 2022


Mua dụng cụ và nguyên vật

cung cấp dụng cụ

Từ tháng 5 năm 2022

liệu

và nguyên vật liệu

đến tháng 9 năm 2022

tốt giá thành rẻ.
Tạo được sản phẩm
5

Từ tháng 1năm 2022

Tiến hành sản xuất và tiêu thụ

và tiêu thụ được
sản phẩm với giá

Từ tháng 9 năm 2022
trở đi…

mong muốn

2.6. Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận.

2.6.1. Chi phí của dự án
Bảng: 2. Bảng chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản
ĐVT: 1000 Đồng
ST

Hạng mục xây

Quy

Giá đơn

Tổng giá

Số năm

Giá trị


T
1
2
3

dựng
Cải tạo hồ
San lấp mặt
bằng xây dựng
Chuồng trại
Làm nhà




khấu

vị (đ/m2)

trị

khấu hao

50

1.000.000

15

hao/năm
66.666

20.000

50

1.000.000

15

66.666

15.000


300

4.500.000

10

450.000

1.800

1.500

2.700.000

10

270.000

200

2.000

400.000

10

40.000

1.700.000


15

113.333

500.000

15

33.333

(m2)
20.000

mái tơn
Nhà ở cơng
4

nhân, quản
lý và các
cơng
trình phụ trợ,

5
6
7

đường nội bộ
Bể biogas, ao
lắng

Hệ thống cấp
điện
Hệ thống cấp
nước
Tổng

11.800.000

1.039.998

Dự kiến xây dựng cơ bản hết 11.800.000.000đ. Khấu hao tài sản cố
đinh là 1.039.998.000đ/năm
Bảng: 3 Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án.
ĐVT: 1000 Đồng
S
T
T

1
2

Tên thiết bị

Hệ thống ăn tự
động
Núm uống tự

Số
lượng


ĐVT

Đơn giá
(đ)

Thành
tiền
(vnđ)

Số
năm
khâu

05

Bộ

50.000

50.000

hao
5

1.000

Cái

50


50.000

5

Giá trị
khẩu
hao/năm
10.000
10.000


3
4
5

động
Máy phát điện

01

Cái

90.000

90.000

10

9.000


biogas
Máy ép tách

01

Cái

500.000

500.000

10

50.000

200.000
890.000

5

4.000
83.000

chất rắn
Thiết bị khác
Tổng

Tổng dự kiến đầu tư trang thiết bị là 890.000.000đ. Khấu hao tài sản
là 83.000.000đ / năm
Bảng: 4 Chi phí sản xuất thường xuyên trong 4 tháng

ĐVT: 1000 Đồng
ST

Loại chi phí

Số lượng

Đơn vị tính

Đơn giá

Thành tiền

T
1
2
3

Lợn giống
Thức ăn (cám)
Thuốc thú y
Lương nhân cơng

4

quản lý
Lương cơng nhân
Chi phí khác
Tổng


5
8

5.000
1.200.000
5.000
5

Con
Kg
Con
Người

2.000
10
10
28.000

10.000.000
12.000.000
50.000
140.000

50

Người

28.000

1.400.000

10.000
23.600.000

Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu : 1.039.998.000 +
83.000.000 + (23.600.000 x 3) = 71.922.988.000đ
Bao gồm :
+ Khấu hao xây dựng cơ bản /năm : 1.039.998.000đ
+ Khấu hao trang thiết bị/năm : 83.000.000 đ
+ Chi phí sản xuất thường xuyên 1 năm : 23.600.000 x 3 = 70.800.000
đ
Kết luận về chi phí :
+ Tổng chi phí xây dựng cơ bản ban đầu đi doanh nghiệp đi vào sản xuất là :
12.690.000 đ
+ Những tháng tiếp theo doanh nghiệp cần 23.600.000đ để duy trì sản xuất sản
phẩm.


2.6.2. Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án.
Doanh thu từ sản phẩm chính :
Bảng: 5. Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án
ĐVT : Đồng
STT

Sản phẩm
Lợn thịt

ĐVT
Kg

Số lượng

1.350.000

Đơn giá
60.000

Thành tiền
81.000.000.00
0

-

Lợi nhuận dự kiến đầu tư năm đầu = 81.000.000.000 – 71.922.988.000 =
9.077.012.000 đ

Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1.Kế luận về ý tưởng dự án :
Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ dự án giúp giải quyết cho khoảng 50 việc
làm, với mức lương trung bình cơ bản của nhân viên là 7 triệu đồng/tháng, giúp
ổn định và nâng cao cuộc sống cho người dân địa phương.
Dự án khai đã thác được thế mạnh về điều kiện đất đai, kinh tế - xã
hội, đúng theo quy hoạch của địa phương và tỉnh đã phê duyệt. Bên cạnh
đó, dự án cũng góp phần giải quyết và tạo ra công ăn việc làm cho người
dân tại địa phương, nâng cao thu nhập của người dân và ổn định cuộc
sống.
Dự án góp phần đem lại một phần nguồn thu cho chủ đầu tư đồng thời
cũng giúp tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua nguồn thuế
từ hoạt động của dự án và các loại phí, lệ phí. Đẩy mạnh việc thơng thương, góp
một phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, thực hiện đúng chủ

trương, quy hoạch của tỉnh.
Dự án sẽ triển khai xây dựng một trang trại chăn nuôi ngay trên địa


phương, góp phần cung cấp nguồn thịt sạch cho thị trường, bên cạnh đó thúc
đẩy hoạt động kinh tế, đóng góp vào việc nâng cao ngân sách địa phương thơng
qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
3.2. Những kiến nghi nhằm hỗ trợ cho ý tưởng.
Những khó khăn hiện tại của dự án là chất lượng giống, ngồn cung cấp
giống, khả năng huy động vốn. Kiến thức phổ cập cho người lao động còn
nhiều hạn chế. Đê nghị các cơ quan chức năng như uy ban nhân dân, phịng
nơng nghiệp tỉnh có những cơ chế ưu đãi, và mở những lớp tập huấn cho
người lao động. Rút ngắn quy trình đăng ký các thủ tụa liên quan tạo mọi
điều kiện cho người sản xuất.
Việc huy động vốn và vay vốn là vấn đề hết sức kho khăn và cấp bách
của dự án. Dự án rất mong các cơ quan ban ngành trong tỉnh kêu gọi đầu tư
cho dự án để dự án được sớm đi vào hoạt động. Đề nghị ngân hàng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp vay vốn với lãi xuất thấp trong những năm đầu để
doanh nghiệp sớm đưa được sản phẩm ra thị trường.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×