Tải bản đầy đủ (.doc) (215 trang)

Giáo án dạy thêm (buổi chiều) môn Ngữ văn 9 (học kì 1, chất lượng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.46 KB, 215 trang )

PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH VÀ GIÁO ÁN DẠY THÊM (CHIỀU)
MƠN NGỮ VĂN 9, HỌC KÌ 1
(MỖI BUỔI 3 TIẾT)

Buổi, số
buổi

Nội dung chương trình
(phần văn ghi theo đề tài chủ đề và tên văn bản)

1

TLV: Ôn tập đặc điểm văn tự sự

2

TLV: Hướng dẫn làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện,
đoạn trích (trọng tâm nghị luận về đặc điểm nhân vật)
Văn+ TLV: - Đặc điểm văn học Trung đại

3

- Ôn văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương"

4

Văn: Hồi 14, trích "Hồng Lê nhất thống chí" - Hình ảnh người
anh hùng Quang Trung.

5


TLV: Hướng dẫn làm kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
Văn+TLV: - Truyện Kiều của Nguyễn Du;

6

7

- Ơn luyện đoạn trích "Chị em Thúy Kiều"( Kết
hợp văn tự sự, nghị luận về đoạn trích).
Văn+TLV: đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Kết hợp văn tự
sự, nghị luận về đoạn trích).
Văn+TLV: - TruyệnLục Vân Tiên;

8

- Ơn đoạntrích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt
Nga"- Hình ảnh người anh hùng nghĩa hiệp.

9

TV: Ôn luyệncác phương châm hội thoại; thuật ngữ; cách dẫn
trực tiếp và gián tiếp; sự phát triển của từ vựng.

1

-

Ghi
chú



10

Văn+TLV: Ơn luyện: "Đồng chí” - Hình ảnh người lính trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ

11

Văn+TLV: Ôn luyện: “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” Hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ

12

Văn+TLV: Ơn luyện: "Đồn thuyền đánh cá” - Hình ảnh người
lao động mới

13

Văn: Ơn luyện: " Bếp lửa"- tình bà cháu.

14

Văn: Ôn luyện: "Ánh trăng"- bài học nhân sinh.

15

TLV: Luyện đề tự sự có sự kết hợp các yếu tố theo các tác phẩm
truyện trong chương trình (đóng vai nhân vật kể lại đoạn trích,
kể chuyện sáng tạo gắn với văn bản truyện trong chương trình).


HỌC KÌ II
Buổi Nội dung chương trình
, số
buổi
16

1718

1920
21

Ghi
chú

TLV: Ơn tập các biện pháp tu từ các dạng bài tập phân tích tác
dụng biện pháp tu từ).

TLV: ôn luyện, rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện
tượng đời sống.

TLV: ôn luyện, rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lý.

TLV: Ôn luyện kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện, đoạn
trích (trọng tâm nghị luận về nhân vật).
2

-



22

VĂN + TLV: văn bản "Làng"- hình ảnh người nơng dân thời kì đầu
cuộc kháng chiến chống Pháp.

23

VĂN + TLV: văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" - hình ảnh người lao động
mới XHCN.

24

VĂN + TLV: văn bản " Chiếc lược ngà" - tình cha con; nghị luận
nhân vật bé Thu, ông Sáu.

25

VĂN + TLV: văn bản "Những ngôi sao xa xơi"- Hình ảnh con người
Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.

26

TV: ôn luyện các đơn vị kiến thức tiếng Việt lớp 9 học kì II.

27

TLV: Ơn luyện kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (các
dạng bài).

28


VĂN + TLV :ôn luyện "Mùa xuân nho nhỏ".

29

VĂN + TLV: ôn luyện " Viếng Lăng Bác”; “Sang thu”.

30

VĂN + TLV : ơn luyện "Nói với con".

Ngày soạn: 13/9/2020
Ngày dạy: 17/9/2020
BUỔI 1:

ƠN TẬP ĐẶC ĐIỂM VĂN TỰ SỰ

A. Mục tiêu bài học:
3

-


1. KT: - Giúp hs ôn lại, nắm vững các kiến thức văn tự sự, bố cục của một
bài văn tự sự, nắm được đặc điểm, các phương pháp làm một bài văn tự sự hồn
chỉnh, thấy được vai trị quan trọng của các yếu tố biểu cảm và miêu tả trong văn
tự sự.
2. KN: - Rèn kĩ năng viết văn tự sự,diễn đạt trong sáng,biết tạo tình huống
truyện hấp dẫn.
3. Giáo dục: sự ham mê sáng tạo và tìm tòi học hỏi khi viết văn.

B. Chuẩn bị:
1. GV: tài liệu,soạn giáo án
2. Hs: Ơn bài,tìm đọc các văn bản tự sự.
C. Tiến trình giờ học:
1. Kiểm tra bài cũ: Trong giờ.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung ôn tập
. A. Ôn tập kiến thức cơ bản về văn tự sự

?Thế nào là văn bản tự sự?

?Cho ví dụ để minh hoạ cho một
văn bản tự sự?

. I. Khái niệm văn tự sự:
. Tự sự (kể chuyện) là trình bày một chuỗi
diễn biến các sự việc, sự việc này dẫn đến sự
việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể
hiện một ý nghĩa.
.Ví dụ: Chuyện người con gái Nam Xương
Có các sự việc chính sau:
(1) - Vũ Thị Thiết lấy chồng là Trương
Sinh,con nhà hào phú nhưng thất học, có tính
đa nghi.
(2) - Khi Trương Sinh đi lính Vũ Nương ở
nhà sinh con,chăm sóc mẹ chồng chu đáo.
(3) - Mẹ mất,nàng lo ma chay chu tất.


4

-


(4) – Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời
con nhỏ, nghi vợ không chung thuỷ.
(5) - Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình
xuống sơng Hồng Giang tự vẫn.
(6) - Một đêm, Đản chỉ bóng cha nói là cha
Đản, lúc ấy Trương Sinh mới hiểu nỗi oan
của vợ.
(7) - Phan Lang, người cùng làng, do cứu
thần rùa Linh Phi nên khi gặp nạn chết đuối
đã được Linh Phi cứu sống.
(8) - Trong động rùa, Phan gặp Vũ Nương,
nhân đó nàng gửi lời nhắn với Trương Sinh
lập đàn giải oan cho mình.
(9) - Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến
Hồng Giang,Vũ Nương hiện về nói lời từ
biệt và biến mất.
. II. Mục đích:
.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc,
tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái
độ khen chê.
?Mục đích của việc viết văn bản tự VD: Chuyện người con gái Nam Xương-Qua
sự là gì?
câu chuyện về cuộc đời và chết thương tâm
của Vữ Nương, tác giả bày tỏ niềm thương

cảm đối với số phận oan nghiệt của người
phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến,
đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống
của họ.
.III. Các yếu tố tạo thành văn tự sự:
. - Sự việc, nhân vật, tình huống, cốt
chuyện, ngơi kể, thứ tự kể và ngôn ngữ kể
chuyện.
5

-


?Kể tên các yếu tố cơ bản của một
văn bản tự sự?

. IV. Ngôi kể, lời kể và ngôn ngữ nhân vật
trong văn tự sự:
. - Ngôi kể gồm: ngôi thứ nhất và ngôi thứ
ba:

?Nêu các ngôi kể trong văn tự sự
và tác dụng của việc sử dụng từng
ngôI kể?

+ Kể theo ngôi thứ nhất: người kể là một
nhân vật tham gia vào câu chuyện, đứng ra
kể, xưng là Tôi.
+ Kể theo ngôi thứ ba: người kể dấu mặt,
không biết là ai kể, gọi nhân vật bằng tên của

họ
+ Kết hợp kể theo ngôi thứ nhất và ngôi
thứ ba ( chuyển đổi điểm nhìn để kể).
(Vd: Truyện ngắn Lão Hạc , Chiến lược ngà,
Cố hương..)
. - Lời kể, cách kể, ngôn ngữ kể, giọng điệu
cần phải phù hợp với mục đích, nội dung của
truyện.
. - Ngơn ngữ nhân vật:
+ Ngơn ngữ đối thoại.
+ Ngôn ngữ độc thoại.

?Thế nào là lời kể,lời thoại trong
văn tự sự?
? Ngôn ngữ nhân vật gốm có các
dạng nào? Nêu tác dụng?

 Đối thoại và độc thoại nhằm thể
hịên tâm tư,tình cảm, đặc điểm tính cách của
nhân vật, thái độ,tình cảm của tác giả....
 Đối thoại góp phần làm cho lời kể,
cách kể thêm sống động, diễn biến câu
chuyện được tô đậm và cụ thể.
 Độc thoại biểu lộ diễn biến nội
tâm, suy nghĩ, cảm xúc bên trong nhân vật.
 . Lúc làm văn kể chuyện cần biết dùng
6

-



dấu gạch ngang đặt đầu lời đối thoại trực
tiếp, hoặc dùng dấu hai chấm kết hợp dấu
ngoặc kép cho lời thoại.
. Ví dụ:
“Chị Dậu thất vọng:
- Thế thì con chỉ được có hai đồng đem
về...
Ơng Nghị :

GV cho VD và yêu cầu HS xác
định lời đối thoại và lời độc thoại?

- Lại bao nhiêu nữa?Hai chục nữa nhé!
Thôi cho thế cũng đắt lắm rồi.Bán thì đi làm
văn tự.Khơng bán thì về.Về thẳng!
“Về thì đâm đầu vào đâu”. Để chồng bị trói
đến bao giờ nữa?...Thơi, trời đã bắt tội,
cũngđành nhắm mắt làm liều”. Bên tai chị
Dậu văng vẳng có tiếng như vậy. Nước mắt
ứa ra, chị lại đứng dậy với bộ mặt não nùng:
- Vâng con xin bán hầu hai cụ. Nhờ các cụ
bảo cho ông giáo làm giấy giúp con!...
.V. Thứ tự kể trong văn tự sự:
- Kể theo trình tự xi: trình tự thời gian,
khơng gian.
- Kể theo trình tự ngược: đêm kết cục kể
trước sau đó quay lại kể diến biến dẫn đến
kết cục ấy.
- Kể theo mạch cảm xúc, suy nghĩ, tâm

trạng của nhân vật.

?Có mấy thứ tự kể trong văn tự
sự? Kể tên

. VI. Bố cục của một văn bản tự sự:
Gồm 3 phần:

?Nêu bố cục của một văn bản tự sự

- MB: Có thể giới thiệu nhân vật và tình
7

-


và vai trò của từng phần
?Vai trò của yếu tố miêu tả trong
văn tự sự?
Với mỗi dạng miêu tả,GV đọc cho
HS nghe các VD trong sách nâng
cao ngữ văn 8.
?Vai trò của yếu tố biểu cảm trong
văn tự sự?

huống xảy ra câu chuyện Cũng có lúc người
ta bắt đầu từ một sự cố nào đó, hoặc kết cục
của câu chuyện, số phận nhân vật rồi ngược
lên kể lại từ đầu.
- TB: Kể các tình tiết, diễn biến sự việc

làm nên câu chuyện theo một trình tự. Nếu
tác phẩm có nhiều nhân vật thì tình tiết lồng
vào nhau, đan xen theo diễn biến của câu
chuyện (chú ý đan xen các yếu tố: miêu tả,
biểu cảm, nghị luận; các hình thức ngơn ngữ:
đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm của
nhân vật).

?Nêu các dạng bài tự sự?

- KB: Câu chuyện kể đi vào kết cục, tình
trạng và số phận nhân vật được nhận diện
khá rõ. Thể hiện suy nghĩ, thái độ, tình cảm
của người viết đối với nhân vật, sự việc
được kể.

GV lấy ví dụ với mỗi dạng để
minh hoạ.

.VII. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận trong
văn tự sự:

GV cho Hs làm bài tập vận dụng
để kiểm tra kiến thức.

. 1. Miêu tả trong văn tự sự:

(Phần này GV chỉ nói qua nếu
chưa học đến)


HS tự làm, trình bày.
GV nhận xét, cung cấp gợi ý.
GV gợi ý dàn bài
- BT2

. - Miêu tả thường hiện diện trong nhiều
loại văn và tự sự cũng vậy. Nhờ miêu tả mà
ta có thể tái hiện cảnh vật, khung cảnh, sự
việc và con người một cách cụ thể trong
không gian và thời gian.
- Miêu tả khơng chỉ làm nổi nật ngoại
hình mà cịn khắc hoạ nội tâm nhân vật, làm
cho câu chuyện trở nên dậm đà,hấp dẫn,lí
thú.

GV phân cơng học sinh, lập dàn ý,
+ Miêu tả cảnh vật - không gian và
xác định các sự việc chính, viết các
thời gian nghệ thuật.
phần và trình bày
+ Miêu tả nhân vật: tả chân dung,
8

-


GV giới thiệu bài văn tham khảo

hành động cử chỉ, lời nói, nội tâm, tâm trạng
nhân vật trong truyện.

+ Miêu tả sự vịêc
. 2. Biểu cảm trong văn tự sự:
. - Những yếu tố biểu cảm
(vui,buồn,giận,hờn,lo âu,mong ước,hi
vọng,nhớ thương….) luôn ln hồ quyện
vào cảnh vật, sự việc đang diễn ra, đang được
nói đến. - Các yếu tố biểu cảm trong văn tự
sự thường được biểu hiện qua ba dạng thức
sau đây:
+ Tự thân cảnh vật, sự việc diễn biến
mà cảm xúc tràn ra, thấm vào lới văn, trang
văn do người đọc cảm nhận được.
+ Cảm xúc được bày tỏ, được biểu
hiện qua cảm xúc của các nhân vật, nhất là
qua ngôi kể thứ nhất.
+ Cảm xúc được người kể bày tỏ trực
tiếp. Đó là đoạn trữ tình ngoại đề mà ta
thường bắt gặp trong một số truyện.
. 3. Nghị luận trong VB tự sự:
. - Khi muốn người đọc phải suy nghĩ về
một vấn đề gì đó người kể hoặc chính nhân
vật thường đưa yếu tố nghị luận vào câu
chuyện.
- Yếu tố nghi luận sẽ làm cho câu chuyên
thêm phần triết lý, giầu giá trị tư tưởng
=> Các yếu tố biểu cảm,miêu tả,nghị luận
tạo điều kiện cho viêc trình bày sự việc nhân
vật…Nhờ vậy VB tự sự trở lên đa dạng biểu
9


-


đạt được nhiều mặt của đời sống.
. VIII. Văn tự sự gồm các dạng bài sau:
. - Kể chuyện đời thường: người thực,việc
thực, những điều xẩy ra trong cuộc sống đời
thường quanh ta hoặc do mình thực hiện,
tham gia.
VD: - Kể về người ông của em.
- kể về một lần mắc lỗi khiến bố
mẹ buồn.
- Kể chuyện tưởng tượng, sáng tạo:
+ Kể chuyện đã biết theo một kết
cục mới.
VD: kể lại câu chuyện “Bài học
đường đời đầu tiên” theo một kết cục mới.
+ Kể lại một chuyện cũ theo ngôi kể
mới, hoặc chuyển thể văn bản thơ thành câu
chuyện.
VD: Kể chuyện “Chuyện người con
gái Nam Xương” trong vai nhân vật Trương
Sinh
+ kể câu chuyện theo trí tưởng
tượng theo yêu cầu.
VD: Hãy tưởng tượng và kể lại
cuộc trò chuyện, tâm sự giữa các đồ dùng
học tập.
. B. Bài tập vận dụng.
. 1. BT 1:

Đọc lại văn bản “Lão Hạc ”- Nam Cao
(Ngữ văn 8 – tập 1) nêu các sự việc chính và
cho biết các sự việc ấy được bố trí theo trình
10

-


tự nào?
.Gợi ý:
a. Các sự viêc chính:
- Lão Hạc có một người con trai, một mảnh
vườn và một con chó vàng.
- Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ
cịn lại “cậu vàng”.
- Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão
phải bán con chó.
- Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo
và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn.
- Cuộc sống mỗi ngày một khó khan, lão
kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng
khiếp.
- Một hơm lão xin Binh Tư ít bả chó.
- Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể
chuyện ấy.
- Lão Hạc bỗng nhiên chết – một cái chết thật
dữ dội.
- Khơng ai hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư
và ơng giáo.
b. Nhận xét trình tự các sự việc:

- các sự việc được sắp xếp, kể theo trình
tự xi: trình tự thời gian (sự việc xẩy ra
trước kể trước, sự việc xẩy ra sau kể sau).
. 2. BT 2: Kể về một kỉ niệm tuổi thơ đáng
nhớ của em.
. Gợi ý:
11

-


a. MỞ BÀI
Kỉ niệm ấy là kỉ niệm gì? Gắn với ai? Khi
nào? Ấn tượng của em về là kỉ niệm đó.
b. THÂN BÀI
- Dẫn dắt kỉ niệm
- Kỉ niệm diễn ra khi nào?
- Diễn biến chính của câu chuyện, các sự việc
nổi bật
- Bài học rút ra
c. KẾT BÀI
Nêu cảm xúc của bản thân.
. Bài làm gợi ý:
Mỗi khi nhắc về thời thơ ấu, con tim
tôi lại bồi hồi xốn xang. Ơi cái thời sao mà
hồn nhiên, vơ tư, trong sáng đến thế. Thời
thơ ấu cũng để lại trong tơi nhiều kỉ niệm thật
đẹp, buồn có mà vui cũng có. Nhưng hằn sâu
trong trái tim tơi đó vẫn là kí ưc về lần tắm
sơng cùng đám bạn và bị đuối nước.

Tuổi thơ của tôi gắn với con sông uốn
khúc quanh xóm làng, nằm bên bờ đê cạnh
những bãi chuối, nương ngơ. Hàng chiều,
bọn trẻ con trong xóm lại tụ tập ở bờ sơng
bày ra biết bao trị chơi thú vị. Cũng chính tại
con sơng này, tơi đã có một kỉ niệm mãi mãi
khơng bao giờ qn. Hồi đó, tơi mới lên 10,
vừa bắt đầu biết đi xe đạp. Lần đầu tiên đạp
được trịn vịng, tơi làm một chuyến đua xe ra
bờ sông. Con sông đang mùa nước cạn, nước
sông nơng và trong vắt. Nhìn những anh lớn
12

-


tuổi đang nơ đùa thỏa thích dưới sơng, tơi
trơng mà thèm thuồng q, cũng muốn được
xuống dưới đó để hịa mình trong dịng nước
trong mát của con song q. Mặc dù mẹ ln
dặn rằng khơng được xuống sơng tắm, nhưng
vì ham vui và nghĩ rằng nước cạn thế này
chắc sẽ không làm sao đâu và mẹ cũng chẳng
thể biết được. Tôi bỏ xe lại trên bờ, nhảy
xuống sông tắm cùng các anh. Nước sơng
mới trong và mát làm sao, nó như cuốn bay
tất cả cái nắng, cái gió của mùa hè oi nồng.
Tơi thỏa thích vùng vẫy trong làn nước.
Nhưng tắm mãi cũng chán, một anh bày ra ý
kiến:

- Hay là mình chơi trị gì đi.
Tất cả hị reo hưởng ứng nồng nhiệt.
Mọi người thống nhất sẽ thi bơi, ai bơi xa
nhất người đó sẽ thắng. Những người dự thi
vào vị trí, sau tiếng hơ “Bơi”, những con kình
ngư vươn sải tay dài rẽ nước tiến về phía
trước. Trận đấu diễn ra rất căng thẳng và hồi
hộp, không ai chịu kém cạnh ai. Ban đầu tuy
có hơi sợ nhưng bị cuộc thi cuốn hút, tôi
cũng muốn thử một lần xem sao. Vừa xuất
phát, tôi bơi rất hăng, thể hiện hết sức lực của
mình. Bơi được nửa đường, tơi bỗng thấy
chân mình khựng lại, khơng thể bơi được
nữa, chết rồi, là chuột rút. Dịng nước xốy
giữa sơng nhanh chóng kéo tơi chìm xuống
dưới, tơi cố gắng kêu cứu, vùng vẫy nhưng ở
miệng chỉ là vài tiếng ú ớ phát ra. Lúc này,
tôi mới hoảng thật sự, nhỡ đâu mọi người
không đến cứu tơi kịp thời thì sao. Và sự thật
tơi đang chìm dần. Nước xộc vào mồm, vào
13

-


mũi tơi cay sè. Một lát sau, cảm giác mình bị
một cánh tay lơi đi, tơi đốn rằng các anh
khơng thấy tôi đâu nên đã quay lại kiểm tra.
Lên được đến bờ, tôi đã uống một bụng no
nước. Tôi hối hận vơ cùng vì đã khơng nghe

lời mẹ và ham vui nên suýt nữa đã mất mạng
nằm lại dưới đáy sông. Về nhà tôi dấu biệt
mẹ không dám hé răng. Nhưng vài hôm sau
mẹ tôi cũng biết chuyện. Một thời gian dài
sau đó tơi khơng cịn được bén mảng ra sông
nữa. Kỉ niệm ấy đã cho tôi học được bài học
sâu sắc. Mãi sau này khi đã lớn tôi mới lại
được tắm sơng nhưng tơi đã cẩn thận hơn,
khơng vì nước nông mà dám bơi xa bờ nữa.
Giờ đây mỗi khi về thăm quê, tôi vẫn
thường ra sông, đi dọc bờ đê mà ngắm nhìn
vẻ đẹp của con sơng q hương, nhớ về kỉ
niệm mà tôi đã để lại nơi khúc sông này. Bùi
ngùi nhớ về tuổi thơ.
C. Củng cố:
- GV khắc sâu kiến thức bài học những đặc
điểm văn bản tự sự.
. D. Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học thuộc tồn bộ phần lí thuyết.
- Đọc các văn bản tự sự trong chương trình
Ngữ văn lớp 9 để củng cố các kiến thức lý
thuyết đã học.

14

-


* HĐ 4: CỦNG CỐ.
- GV khái quát bài, nêu yêu cầu

kiểu bài tự sự trong chương trình
Ngữ văn lớp 9.

15

-


* HĐ 5: HDVN

--------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày soạn : 20/9/2020
Ngày dạy : 24/9/2020
BUỔI 2: HƯỚNG DẪN LÀM KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM
TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
(Trọng tâm nghị luận về đặc điểm nhân vật)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức trọng tâm
* Kiến thức đại trà
- Hiểu rõ khái niện về nhân vật trong tác phẩm truyện, đoạn trích
-Nắm vững khái niệm và yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích
- Biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích. Đặc biệt là về đặc
điểm của nhân vật
* Kiến thức nâng cao
- Thấy được ý nghĩa của nhân vật trong tác phẩm tự sự.Từ đó nhận ra thơng
điệp của nhà văn khi xây dựng nhân vật
16

-



- Biết phân loại các nhân vật trong tác phẩm tự sự.Từ đó có phương pháp làm
bài phù hợp, đạt hiệu quả cao.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích, cảm nhận các nhân vật tự sự trong chương trình Ngữ
văn 9
- Rèn các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện , đoạn trích ( chủ yếu về
các đặc điểm của nhân vật tự sự)
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn
* Định hướng năng lực
- Cảm nhận ,phân tích vẻ của nhân vật trong văn bản tự sự đã học
- Năng lực tích hợp Văn- Tiếng Việt- Tập Làm Văn
B. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Giáo án, máy chiếu, sách tham khảo,SGK
2. Học sinh : soạn bài, SGK,SBT
C. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích?
Lấy ví dụ minh họa?
2. Bài mới
a. Vào bài:
Để giúp các em củng cố, khắc sâu kiến thức về phương pháp nghị luận về tác
phẩm truyện , đoạn trích. Đặc biệt là nghị luận về các đặc điểm của nhân vật trong
tác phẩm văn học... chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
b. Nội dung cụ thể:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

NỘI DUNG ÔN TẬP


HĐ1: Ôn luyện, củng cố kiến .A. Lý thuyết ( Kiến thức cần nhớ)
thức cơ bản và nâng cao
. I. Tìm hiểu bài nghị luận về nhân vật
17

-


trong tác phẩm truyện.
- GV cung cấp văn bản cho học .1. Bài văn
sinh.
.
Văn học hiện thực phê phán 1930- 1945
là nơi hội tụ của nhiều cây bút văn xuôi xuất
sắc . Mỗi người một đề tài, một phong cách
sáng tác riêng song đều tập trung phản ánh
tính cách, số phận của nhiều tầng lớp nhân
dân thời kì đó. Khi nhân dân ta rơi vào cảnh
nước mất nhà tan, bản thân là kiếp nơ lệ thì
cuộc sống khơng thể khác là sự đày đọa, khổ
đau. Điều đó được thể hiện sâu sắc qua nhân
vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của
Nam Cao.
Trước hết, ông là người nông dân gặp
nhiều nỗi khổ tâm và bất hạnh vì nghèo đói
nhưng rất chất phác, đơn hậu và giàu lịng
u thương con.Trong cảnh làng mất nghề,
thì những người già như Lão Hạc là khổ hơn
cả. Lão sức yếu mà khơng có người đỡ đần,
chăm sóc khi tuổi già. Đau khổ hơn cho Lão

Hạc là người con trai đi bặt vơ âm tín mấy
năm liền. Bản thân lão ốm yếu ln mà
khơng có tiền chữa bệnh, lão sống cô đơn
trong những ngày tháng cuối đời.Mòn mỏi về
bệnh tật và chờ đợi đứa con ngày cũng như
đêm, đó là nỗi bất hạnh và khổ tâm lớn nhất
của lão. Cô đơn về tinh thần, về vật chất lão
cũng chẳng sung sướng gì. Đói khổ, ban đầu
lão cịn ăn củ khoai, củ sắn, sau thì thức ăn tự
tạo lấy “ hơm thì ăn củ chuối, hơm thì ăn
sung luộc, hơm thì ăn rau má, với thỉnh
thoảng một vài củ ráy, củ khoai hay bữa trai,
bữa ốc”. Lão đã ngã quỵ vì bệnh tật, vì nhớ
18

-


mong con khắc khoải. Tuổi lão đã cao lại
thêm lo toan cho cuộc sống, thời gian cứ thế
đánh gục dần lão. Chính cái xã hội thực dân
phong kiến ấy đã bần cùng hóa lão, dồn lão
đến trước bước đường của Binh Tư: con
đường bất lương, trộm cắp, đánh bả chó.Mặc
dù bị dồn đến con đường cùng ấy nhưng lão
vẫn không chịu cúi đầu chui qua cái lỗ nhỏ
mà số phận đã chỉ cho, lão không chịu bán đi
hai chữ “lương thiện” mà chấp nhận kết thúc
cuộc đời, kết thúc số phận theo cách của
mình. Cái chết của lão thật khốc liệt, thảm

thương “ lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ
rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng
sọc”. Như vậy,cuộc đời của người nông dân
trước Cách mạng khổ từ khi mới sinh ra cho
đến lúc chết, mà hình ảnh điển hình là nhân
vật Lão Hạc.
Mặc dù,đời sống bị bần cùng hóa đến cùng
cực như vậy nhưng lão Hạc vẫn khơng mất đi
phẩm chất vốn có của người nơng dân Việt
Nam. Từ lời nói, đến việc làm, suy nghĩ của
lão đều tốt lên vẻ thật thà, chất phác. Lão
nói với ông Giáo “ Tôi cắn rơm, cắn cỏ lạy
ông giáo! Ơng giáo có nghĩ đến cái tình tơi
già nua tuổi tác mà thương thì cho tơi gửi”.
Nghe lão nói thật hiền từ, chất phác quá! Đó
là việc “ chọn mặt gửi vàng” ,tin tưởng vào
những người có học của lão Hạc. Cao hơn cả
chất phác, lão cịn là người có tấm lịng đơn
hậu. Ơng lão rất thương con, nhất định không
dùng đến tiền bán vườn của con. Yêu con
nên thấy con không cưới được vợ, lão rất đau
19

-


khổ. Sống cô đơn, nghèo khổ, nhưng ngày
cũng như đêm, lão đều nghĩ, đều thương đến
con. Vì thương con và bất lực trước cuộc
sống, lão mới kết thúc cuộc đời để khỏi xâm

phạm đến mảnh vườn của con. Tình yêu
thương con của lão cũng thể hiện ở sự yêu
thương, trân trọng kỉ vật của con để lại: một
con chó “ lão gọi nó là cậu Vàng như một bà
hiếm hoi gọi đứa con cầu tự .”
Những lúc rỗi rãi, lão tắm cho nó, bất rận
cho nó đầy yêu thương. Lão cho nó ăn trong
một cái bát, lúc nào cũng tâm sự với nó. Khi
phải bán nó, lão khơng thể nén được dòng
nước mắt như cái lần lão tạm biệt con trai.Có
thể hiểu rằng bán con chó vàng là lão vĩnh
viễn khơng thấy được hình ảnh người con
trai.
Qua truyện ngắn của Nam Cao, chúng ta biết
thêm được về số phận, cảnh đời của những
người nơng dân trong xã hội xưa nói chung
và lão Hạc nói riêng. Lão Hạc chính là hiện
thân cho một nhân cách cao đẹp trong cái
bóng đêm bao trùm lên những người khốn
khổ xưa.
( Bùi Bình Giang-lớp 9C2- Trường THCS
Ngô Sĩ Liên, Hà Nội)
. 2. Nhận xét
. - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật
Lão Hạc

20

-



. - Những câu văn nêu luận điểm (4 đoạn- 4
câu)
+ Đoạn 1: Câu cuối (Luận điểm xuất phát)
+ Đoạn 2: Câu đầu (…Trước hết, người nông
dân…yêu thương con)
+ Đoạn 3:Câu đầu (…Mặc dù cuộc sống bị
bần cùng hóa…nơng dân Việt Nam)
+ Đoạn 4: Câu cuối ( Luận điểm kết thúc)
. - Các luận điểm được trình bày rõ ràng,
-Theo em, vấn đề nghị luận của ngắn gọn, trọng tâm, đúng đắn gây được sự
văn bản trên là gì ?
chú ý.
-Học sinh trình bày
-Học sinh khác nhận xét
-Gv nhận xét, kết luận

+ Hai luận điểm trong phần thân bài được
làm rõ bằng các phép phân tích, chứng minh
rất thuyết phục dựa vào các chi tiết trong tác
phẩm.

+ Bài văn dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt chẽ:
Từ nêu vấn đề đến phân tích, chứng minh
Em hãy tìm những câu văn nêu làm rõ rồi tổng hợp ,nâng cao ở cuối bài.
luận điểm trong văn bản trên?
. 3. Kết luận
->Phân tích nhân vật là nêu lên các đặc
điểm của nhân vật dùng dẫn chứng lấy trong
tác phẩm và các lí lẽ để phân tích làm rõ cho

các đặc điểm đó, đánh giá nhân vật hoặc
phát biểu cảm tưởng, suy nghĩ của bản thân
về nhân vật.
21

-


Hãy nhận xét các luận điểm trong . - Khi phân tích nhân vật, các luận điểm phải
bai văn trên?
trình bày ngắn gọn, rõ ràng, trọng tâm, thuyết
phục. Bài văn phải có bố cục mạch lạc, cách
dẫn dắt tự nhiên, hợp lí.
.II/ Cách làm bài nghị luận về nhân vật
trong tác phẩm tự sự
. 1/ Đề bài nghị luận về nhân vật trong tác
phẩm tự sự
- Có nhiều dạng đề:
+ Phân tích số phận nhân vật
+ Phân tích tâm trạng nhân vật
+ Phân tích đặc điểm tính cách nhân vật…
-Thế nào là nghị luận về nhân vật
trong tác phẩm tự sự? Khi phân
tích nhân vật cần lưu ý những
điểm nào?

. 2/ Yêu cầu của bài nghị luận về nhân vật
trong tác phẩm tự sự.
- Những nhận xét đánh giá về nhân vật phải
xuất phát từ các phương diện:

+ Vai trò của nhân vật trong tác phẩm
+Nhân vật thuộc kiểu loại nào
+Ngoại hình, nội tâm, hành động, cử chỉ điệu
bộ, biến cố, ngôn ngữ (tất cả đều là những
thông tin về tính cách, số phận của nhân vật)
+ Mối quan hệ giữa nhân vật và nhân vật với
hoàn cảnh

Nêu các đề bài thường gặp khi
phân tích nhân vật?

>Các nhận xét, đánh giá về nhân vật trong
bài văn phải rõ ràng, đúng đắn , có luận cứ và
lập luận thuyết phục

22

-


.3.Bố cục của bài nghị luận về nhân vật
trong tác phẩm tự sự

. *Mở bài:
Nêu những yêu cầu cụ thể của bài
nghị luận về nhân vật?

- Xuất xứ của nhân vật( Tên nhân vât? Ở tác
phẩm nào? Ai là tác giả? Viết vài lúc nào?
- Nêu các đặc điểm của nhân vật cần phân

tich.
* Thân bài
Lần lượt phân tích, chứng minh các đặc điểm
của nhân vật.
1. Đặc điểm 1
- Nêu đặc điểm
- Phân tích các khía cạnh
+ Khía cạnh 1(Lí lẽ và dẫn chứng)
+ Khía cạnh 2(Lí lẽ và dẫn chứng)
+ Khía cạnh 3(Lí lẽ và dẫn chứng)

-(tiểu kết)
(Chuyển đoạn)

Theo em, bố cục của bài văn nghị
luận về nhân vật tự sự có mấy
phần?

2. Đặc điểm 2 (cách làm như đặc điểm 1)
3. Đặc điểm 3 (cách làm như đặc điểm 1)

-Học sinh trả lời



-GV chốt

* Kết bài

Nêu nhiệm vụ của phần Mở bài?


- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật.
- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân
23

-


vật.
GV: Dẫn dắt vấn đề
Nghị luận về nhân vật theo từng
luận điểm. Mỗi luận điểm có thể
là một đặc điểm, một khía cạnh
nào đó về hình tượng nhân vật
( cách chia luận điểm phụ thuộc
vào từng yêu cầu của đề). Mỗi
luận điểm cần đưa ra những luận
cứ, luận chứng cụ thể, xác đáng,
làm bật lên nghệ thuật xây dựng
nhân vật của tác giả, nội dung tư
tưởng của tác phẩm và thái độ của
tác giả với nhân vật.
- Theo em, phần kết bài của bài
nghị luận về nhân vật thường tập
trung đánh giá, khái quát về điều
gì?

. B/ Bài tập luyện đề
* Nhận biết
. 1. Bài tập 1.

*Các nhân vật chính (hoặc trung tâm)
trong chương trình Ngữ Văn 9
.- Vũ Thị Thiết ( Chuyện người con gái NX)Nguyễn Dữ
- Quang Trung- Nguyễn Huệ ( Hồng Lê
nhất thống chí)- Ngơ Gia Văn Phái
- Ông Hai (Làng)- Kim Lân
- Anh thanh niên ( Lặng lẽ Sa Pa)- Nguyễn
Thành Long
-Bé Thu và ông Sáu ( Chiếc lược ngà)Nguyễn Quang Sáng.
- Phương Định( Những ngôi sao xa xôi)- Lê
Minh Khuê
* Vận dụng, thông hiểu

HĐ 3: Luyện tập thực hành

- Nêu các nhân vật chính đã học
trong chương trình Ngữ Văn

.2.Bài tập 2:Suy nghĩ về vẻ đẹp của người
phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật
Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái
Nam Xương “ của Nguyễn Dữ. Nhận xét về
24

-


9( nhân vật trong các tác phẩm
truyện)


ý nghĩa của các yếu tố truyền kì?
. *Gợi ý
MB:
-Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ
,và nhân vật Vũ Thị Thiết trong “ Chuyện …
NX” - nhân vật chính của tác phẩm, một
nhân vật tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã
hội phong kiến.
TB: Lần lượt phân tích các đặc điểm của
nhân vật Vũ Thị Thiết và nghệ thuật đặc sắc
của nhà văn
-Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Thị Thiết.
+ Là người vợ thủy chung
+Là người mẹ hiền thục
+Là người con dâu hiếu thảo
-Số phận bất hạnh
+ Bị nghi oan, đánh đập,đuổi đi

-Em hãy lập dàn ý cho đề bài
trên?
-HS trao đổi thảo luận
-Trình bày sản phẩm.HS
khác nhận xét, bổ sung.
-GV chốt vấn đề

+Thanh minh khơng được, phải ra bến Hồng
Giang tự tử.
-Ý nghĩa các yếu tố truyền kì
+Hồn thiện tính cách của Vũ Nương
+Thể hiện triết lí dân gian “ Ở hiền gặp lành”

+Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn
Dữ
*KB
- Khái quát về sức hấp dẫn của nhân vật Vũ
Nương.Thành công khi xây dựng nhân vật
của Nguyễn Dữ.
25

-


×