Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tài liệu Tiểu luận: " Sự quản lý của Nhà nước các công ty phát hành chứng khoán" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.11 KB, 35 trang )










Tiểu luận: " Sự quản lý của
Nhà nước các công ty phát
hành chứng khoán"





KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

LỜI MỞ ĐẦU

Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng
của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triển như
vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng
quan trọng, bởi vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí
chiến lược quân sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà
nước đã nhận thấy rõ công việc của mình là phải lãnh đạo, định hướng phát triển
cho nền kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành
công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục
tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước".
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế


bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó
khăn về kinh tế cũng như sự hiểu biết loại hình kinh doanh này còn hạn chế, đặc
biệt khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động thì cần phải có “Sự quản lý của
Nhà nước các Công ty phát hành chứng khoán”.
Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng
cả về kiến thức cơ bản và học hỏi kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về
tổ chức quản lý và kiểm soát hoạt động của các Công ty phát hành chứng khoán.
Những nội dung chính được trình bày trong Đề án này gồm:
Phần 1: Thị trường chứng khoán và các Công ty phát hành chứng khoán
Phần 2: Quản lý Nhà nước đối với các Công ty phát hành chứng khoán
Phần 3: Thực trạng và phương hướng quản lý phù hợp ở Việt Nam hiện
nay
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

NỘI DUNG

PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán
1.1. Khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối
với người phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng
khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng quyền,
chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát

hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua
đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ
thuộc vào cung và cầu trên thị trường.
1.2. Các loại chứng khoán :
1.2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công
ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công
ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu
quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội
đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu
thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán
cho cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền
xác định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

phiếu.Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi
công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu thường.
1.2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn
trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và chính quyền địa

phương phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu được chia thành loại có khả
năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu được chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu được thanh toán cố định
theo định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay
đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng
hạn như giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh
nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
1.2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại
mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho
cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó
xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những
nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua
bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng
chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức
chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
2. Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán
theo các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu):
2.1. Cơ cấu
Xét về sự lưu thông của CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư
(người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động
vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư.
Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và
làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên,
không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm phát
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

hành. Vì vậy, trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh phát
hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán
mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành
cho dịch vụ này.
Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch. Đây là thị trường mua bán các
loại chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà,
lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài
hạn. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư
vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn. Thị

trường thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành
chứng khoán bán ở thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp chỉ mua
cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận cho
chứng khoán này.
Xét về phương diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trường chứng khoán tập trung:là thị trường ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán được thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trường chứng khoán bán tập trung: là thị trường CK “bậc cao”. Thị
trường chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao
dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lưới điện tín, điện thoại. Một điều rất
quan trọng là các nhà đầu tư trên thị trường OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả
thuận mua bán chứng khoán như trong phòng giao dịch của SGDCK, thay vào đó
họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông.
Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trường thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán được thực hiện tự do.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

2.2. Chức năng của TTCK
2.2.1. Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa
vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân
cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính
quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang
nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà
này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn,

những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng
của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ lâu được xếp
vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán nước khác.
2.2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà
đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá của
từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu
quan.
2.2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.2.5. Chức năng thứ năm: tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính vĩ


Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính
sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư.
II. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Các đối tượng tham gia thị trường CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà

đầu và các tổ chức có liên quan.
1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương, Công
ty.
- - Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù
đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn.
- - Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền
đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.
- - Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thương phát hành
trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu.
2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư có thể chia làn hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ
chức.
2.1. Các nhà đầu tư các nhân
Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn
các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu
thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu
điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên

cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.2. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng
chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của
giá chứng khoán.
4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước.
Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ
có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And
Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao
dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và
ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số
75/CP ngày 28/11/1996.
4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được
tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự
phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý SGDCK

theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK
bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là
công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động
theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về
chứng khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự
tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý
cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản
trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều
hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi
ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói
chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh
giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm.

III. CÁC CÔNG TY PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1. Điều kiện phát hành
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán rộng
rãi cho các nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành để huy động vốn từ đông đảo công
chúng đầu tư. Hình thức huy động vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế Việt Nam, khi mà một nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn vẫn còn nằm trong
dân, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế luôn ở trong tình
trạng đói vốn và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước cũng như vay ngân
hàng còn hạn chế.
- Hiện nay trong bất kỳ thị trường nào, dù là đã phát triển hay đang phát
triển, yêu cầu đầu tiên đối với hoạt động phát hành là phải có sự quản lý, giám sát
của nhà nước để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư. Ở Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý
Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thực hiện chức năng giám
sát và điều chỉnh việc phát hành chứng khoán ra công chúng để được niêm yết trên
thị trường.
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

- Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông
thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
* Về quy mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều
lệ tối thiểu ban đầu và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất
địnhvề vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và do số lượng công chúng tham gia.
* Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được thành
lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định( thường khoản từ 3-5 năm).
* Về đội ngũ quản lý công ty: Công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng
lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

* Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi
nhuận không thấp hơn mức quy định và trong một số năm liên tục nhất định (
thường từ 2- 3 năm).
* Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng
nguồn vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp
ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu
trên, Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể
được miễn giảm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, theo quy định của
Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thông
tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành
cổ phiếu, Trái phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
+ Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất
+ Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
+ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên
100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ
chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ
đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
+ Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát
hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành.

+ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
2. Hình thức phát hành
Doanh nghiệp có thể kêu gọi tiền tiết kiệm của dân cư bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để hình thành nguồn vốn dài hạn rất cần cho sự tài trợ phát
triển của mình. Doanh nghiệp cũng có thể tiến hành gia tăng vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu để kêu gọi thêm sự tham gia của các cổ đông sáng lập, nhưng việc
đó giả thiết một mặt các cổ đông này phải có sẵn những vốn cần thiết, và mặt khác,
họ cũng chấp nhận tham gia bổ sung vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Trái phiếu là một chứng chỉ nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn đối
với tổ chức phát hành. Do đó sẽ phải được hoàn trả cả gói hoặc từng phần theo
theo mệnh giá phát hành hoặc đắt hơn, điều này phải được ghi rõ khi khoản thu
nhập cố định bất kể trong tình huống nào và bất kể hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao. Mức lãi suất đã được quy định khi phát hành trái phiếu.
- Cổ phiếu là một chứng chỉ có tham gia vào cấu tạo vốn ban đầu của một
doanh nghiệp, người chủ cổ phiếu có tư cách hội viên và có quyền được chia lợi
tức theo tỷ lệ vốn tham gia hoặc tài sản có theo điều lệ của Công ty. Khoản thu
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ LỚP QLKT43A

nhập đó (gọi là lợi tức (hay cổ tức) cổ phiếu) thay đổi tuỳ theo tổng lợi nhuận của
tài khoá và theo chính sách của công ty. Khi thấy cần thiết phải ưu đãi việc tự tài
trợ hoặc mỗi khi phân phối lợi nhuận, Công ty có trách nhiệm thông tin cho các
chủ cổ phần về hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Vì thế công ty phải
công khai hoá bảng cân đối tài sản, bảng kết quả lỗ lãi cùng với các phụ lục, kể cả
những tài liệu khác.
Mặc dù cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác biệt nhưng xét cho cùng
chúng đều là các hình thức huy động vốn của nhà phát hành, được quyền mua bán
tự do trên thị trường riêng của nó. Chúng là nguồn tiếp vốn, là máu nuôi dưỡng các

tế bào kinh tế, là cái phao nâng đỡ con tàu kinh tế qua các cơn phong ba bão tố của
thị trường.
PHẦN 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
I. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
- Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước nên đối tượng
quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng đi đến mục tiêu với kết quả và hiệu quả cao nhất
trong điều kiện môi trường luôn biến động.
2. Đặc điểm
- Quản lý nhà nước là quản lý có tính toàn cục mà đối tượng là những quan
hệ kinh tế vĩ mô, nhưng quan hệ kinh tế xét trong tổng thể nền kinh tế của một
nước. Tính toàn cục của quản lý nhà nước đòi hỏi nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý cần xem xét các vấn đề kinh tế trung mô và xuất phát từ các yêu cầu của
phát triển kinh tế quốc dân, từ sự phối hợp, điều hoà các mối quan hệ trong phạm
vi nền kinh tế quốc dân.
- Quản lý có tính tổng thể là một loại quản lý dựa trên cơ sở quản lý doanh
nghiệp, quản lý khu vực và quản lý ngành bằng việc vận dụng tổng hợp các
GV hướng dẫn: TS . NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
SV thực hiện: NGUYỄN VĂN MINH (B)

×