Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thiết kế một số tình huống dạy học đại số 10 theo phương pháp dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH HẢI

THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
ĐẠI SỐ 10 THEO PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH HẢI

THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
ĐẠI SỐ 10 THEO PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Tốn
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Nghệ An, năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành các nội dung của Luận văn này, tôi xin đƣợc cảm ơn tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu đề tài “Thiết kế một số tình huống dạy học Đại số 10 theo PPDH dự án”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GV hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn
Thị Mỹ Hằng đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình làm Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Sƣ phạm tự nhiên, Tổ bộ mơn
PPDH Tốn, Thƣ viện Nguyễn Thúc Hào, Phịng Đào tạo Sau Đại học trƣờng Đại
học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trƣờng, GV và HS trƣờng
THCS&THPT Bắc Sơn và một số trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực
nghiệm các nội dung đƣợc trình bày trong Luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các
bạn học viên để Luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thanh Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

7. Đóng góp của Luận văn ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc của Luận văn ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................... 4
1.1. Định hƣớng đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông ............................................ 4
1.1.1. Định hướng chung ..................................................................................... 4
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH mơn Tốn ở trường phổ thơng ..................... 6
1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực người học .. 7
1.2. Tổng quan về phƣơng pháp DHDA .............................................................. 10
1.2.1. Dự án và dự án học tập ........................................................................... 10
1.2.2. Phương pháp DHDA ............................................................................... 10
1.3. Khảo sát thực trạng việc dạy và học dự án trong dạy học Tốn ở trƣờng phổ
thơng ........................................................................................................... 17
1.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng: ................................................................ 17
1.3.2. Đối tượng khảo sát thực trạng: ............................................................... 17
1.3.3. Hình thức khảo sát thực trạng: ............................................................... 17
1.3.4. Kết quả khảo sát thực trạng: ................................................................... 17
1.4. Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 THEO
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ..................................................................... 23
2.1. Nội dung, chƣơng trình dạy học Đại số 10 ................................................... 23
2.2. Một số yêu cầu của nội dung bài học sẽ đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp
DHDA ......................................................................................................... 23
2.3. Xây dựng một số tình huống dạy học Đại số 10 theo phƣơng pháp DHDA 25
2.3.1. Tình huống dạy học 1: Dạy học ứng dụng BĐT Cô-si........................... 25


2.3.2. Tình huống dạy học 2: Dạy học ứng dụng Hệ PT và Hệ BPT ................ 36
2.3.3. Tình huống dạy học 3: Dạy học Thống kê .............................................. 48
2.4. Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................ 61

3.1. Mục đích, nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 61
3.2. Những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ................. 61
3.3. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 62
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1

BĐT

Bất đẳng thức

2

BPT

Bất phƣơng trình

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CTPT

Chƣơng trình phổ thơng

6

DHDA

Dạy học dự án

7

ĐC

Đối chứng

8

ĐG

Đánh giá


9

GV

Giáo viên

10

GTLN

Giá trị lớn nhất

11

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

12

GD

Giáo dục

13

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


14

HS

Học sinh

15

KTDH

Kĩ thuật dạy học

16

MSL

Mẫu số liệu

17

NXB

Nhà xuất bản

18

PP

Phƣơng pháp


19

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

20

PT

Phƣơng trình

21

SGK

Sách giáo khoa

22

SGV

Sách giáo viên

23

SBT

Sách bài tập


24

TH

Tình huống

25

THDH

Tình huống dạy học

26

THCS

Trung học cơ sở

27

THPT

Trung học phổ thông

28

TN

Thực nghiệm



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Tên
Nội dung
Trang
15
Bảng 1.1 Quy trình DHDA
20
Bảng 1.2 Thực trạng DHDA ở trƣờng phổ thông
21
Bảng 1.3 Các hoạt động HS thƣờng thực hiện trong giờ học Tốn ở trƣờng phổ thơng
21
Bảng 1.4 Kết quả ĐG phát triển năng lực HS qua học Tốn ở trƣờng phổ thơng
22
Bảng 1.5 Thực trạng tham gia học tập theo phƣơng pháp DHDA ở trƣờng phổ thông
31
Bảng 2.1 Dự kiến thời gian thực hiện dự án BĐT Cô-si
36
Bảng 2.2 Dự kiến nội dung dạy học tiết 1 dự án BĐT Cô-si
42
Bảng 2.3 Dự kiến thời gian thực hiện dự án hệ PT, hệ BPT
48
Bảng 2.4 Dự kiến nội dung dạy học tiết 1 dự án hệ PT, hệ BPT
54
Bảng 2.5 Dự kiến thời gian thực hiện dự án Thống kê
56
Bảng 2.6 Kết quả điều tra chiều cao HS trƣờng THCS&THPT Bắc Sơn
57
Bảng 2.7 Phân phối tần số-tần suất ghép lớp chiều cao HS THCS&THPT Bắc Sơn

58
Bảng 2.8 Các tham số thống kê chiều cao HS trƣờng THCS&THPT Bắc Sơn
58
Bảng 2.9 Thống kê chiều cao Nam, Nữ một số quốc gia
Bảng 2.10 Dự kiến nội dung dạy học tiết 1 dự án Thống kê
59
65
Bảng 3.1 Diễn biến thực nghiệm tiết 1 dự án BĐT Cô-si
Bảng 3.2 Diễn biến thực nghiệm tiết 2 dự án BĐT Cô-si
67
74
Bảng 3.3 Diễn biến thực nghiệm tiết 1 dự án Thống kê
Bảng 3.4 Diễn biến thực nghiệm tiết 2 dự án Thống kê
75
Bảng 3.5 Phân phối tần số điểm của HS khi thực nghiệm
82
82
Bảng 3.6 Phân phối tần suất điểm của HS khi thực nghiệm
Bảng 3.7 Tổng hợp các tham số thực nghiệm dự án
83
Biểu đồ 2.1 Mô tả phân phối tần suất ghép lớp chiều cao HS Nam THCS&THPT Bắc Sơn
57
Biểu đồ 2.2 Mô tả phân phối tần suất ghép lớp chiều cao HS Nữ THCS&THPT Bắc Sơn
58
Biểu đồ 3.1 Biểu diễn phân phối tần số điểm dự án BĐT Cô-si
83
Biểu đồ 3.2 Biểu diễn phân phối tần suất điểm dự án BĐT Cơ-si
83
Hình 2.1 Thiết kế bao bì sản phẩm sữa
33

Hình 2.2 Thiết kế hình hộp chữ nhật khơng nắp
34
Hình 2.3 Biểu diễn miền nghiệm hệ BPT I
44
Hình 2.4 Biểu diễn miền nghiệm hệ BPT II
46
Sơ đồ 1.1 Đặc trƣng của DHDA
11


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng, sự phát triển kinh
tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hƣởng của
xã hội tri thức và tồn cầu hóa đang tạo ra nhiều cơ hội nhƣng đồng thời cũng đặt
ra nhiều thách thức, nhất là những yêu cầu mới đối với GD trong việc đào tạo đội
ngũ lao động. GD đứng trƣớc một thử thách là tri thức của loài ngƣời ngày càng
phát tiển nhanh nhƣng cũng dễ lạc hậu theo thời gian. Thị trƣờng lao động hiện nay
ln địi hỏi ngày càng cao về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, tính linh
hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác trong làm việc, khả năng giải quyết các
vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.... ở
đội ngũ những ngƣời lao động.
Cùng với sự phát triển chung của GD thế giới, GDPT nƣớc ta đang triển khai
thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực của ngƣời học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới
việc HS học đƣợc cái gì qua việc học. Để thực hiện đƣợc bƣớc chuyển trên, phải
tập trung thực hiện việc chuyển từ PPDH hàn lâm sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời
phải chú trọng đổi mới đánh giá KQHT của HS bằng việc chuyển từ nặng về kiểm
tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn

đề, coi trọng kiểm tra đánh giá KQHT với kiểm tra, ĐG trong quá trình học tập để
có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động dạy học và GD.
Trƣớc những đòi hỏi về PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới GD, nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều cơng trình nghiên cứu về các PPDH tích cực đƣợc cơng bố
thay thế dần các PPDH truyền thống, trong đó có DHDA.
DHDA có khá nhiều ƣu điểm, trong đó ngƣời học đƣợc thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự gắn kết giữa lý thuyết với thực hành, nhất là ứng dụng
kiến thức Toán học vào giải quyết các bài toán thực tiễn cuọc sống hằng ngày. Quá
trình thực hiện nhiệm vụ đó sẽ phát huy đƣợc năng lực tự lực và tự chủ trong học
tập của HS, phát triển tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học, phát triển đƣợc các năng lực
cá nhân ngƣời học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tinh thần làm việc có kế
hoạch, khả năng làm việc hợp tác của ngƣời học. Thực chất của phƣơng pháp này
là tổ chức và hƣớng dẫn ngƣời học lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng, phát

1


triển năng lực thông qua việc giải quyết các bài tốn dƣới dạng một tình huống
thực tiễn đƣợc gọi là dự án học tập.
Chƣơng trình Tốn học lớp 10 đƣợc xem là chƣơng trình bản lề giúp HS làm
quen với kiến thức và cách học ở cấp THPT. Chính vì vậy mà việc rèn luyện kiến
thức lớp 10 một cách nghiêm túc và cẩn thận là điều vô cùng cần thiết. Về phần Đại
số lớp 10, HS sẽ đƣợc củng cố và mở rộng những kiến thức từ cấp THCS nhƣ:
mệnh đề - tập hợp, hàm số bậc nhất - bậc hai, phƣơng trình - hệ phƣơng trình, BĐT
- BPT, cung và góc lƣợng giác, cơng thức lƣợng giác. Đồng thời HS sẽ tiếp cận với
nội dung kiến thức về thống kê với vai trò là một bộ phận của toán học, nghiên cứu
các hiện tƣợng ngẫu nhiên, nghiên cứu các phƣơng pháp thu thập, phân tích và xử
lý các số liệu nhằm phát hiện các quy luật thống kê trong tự nhiên và xã hội. Hơn
nữa, nội dung của mơn học này phong phú, có tính liên mơn, tính thực tiễn cao. Do
đó, để đạt đƣợc hiệu quả cao cho quá trình dạy học Đại số 10, ngƣời GV cần tìm

kiếm PPDH thích hợp với đặc trƣng riêng của môn học.
DHDA ngày càng đƣợc phổ biến rộng rãi trong các trƣờng phổ thông và Đại
học trên thế giới. Hiện nay ở Việt nam cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về dạy
học theo dự án, tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu dạy học theo dự án để áp dụng
trong giảng dạy Đại số 10 ở trƣờng THPT.
Từ những lý do đã nêu ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn
là “Thiết kế một số tình huống dạy học Đại số 10 theo phƣơng pháp DHDA”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc dạy học theo dự án để thiết kế một số tình huống dạy học Đại số 10 theo
phƣơng pháp DHDA nhằm định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh THPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tìm hiểu quy trình thực hiện DHDA đƣợc thể hiện
thơng qua một số tình huống dạy học cụ thể do tác giả thiết kế.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số tình huống dạy học Đại số 10 theo
phƣơng pháp DHDA.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ định hƣớng đổi mới về PPDH ở trƣờng phổ thông, thể hiện định
hƣớng đổi mới đó trong dạy học Tốn ở trƣởng THPT nói chung và trong dạy học
Đại số 10 nói riêng.

2


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phƣơng pháp DHDA.
- Đề xuất quy trình thiết kế tình huống DHDA trong dạy học Đại số 10 ở
trƣờng THPT.
- Thiết kế một số tình huống dạy học Đại số 10 theo phƣơng pháp DHDA.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả
của những đề xuất nêu trên.

5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quy trình tổ chức DHDA và những ƣu điểm
của DHDA nếu thiết kế đƣợc các tình huống dạy học Đại số 10 theo phƣơng pháp này
thì sẽ phát triển năng lực cho HS, góp phần đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài
liệu về phƣơng pháp DHDA, về THDH và về phát triển năng lực cho học sinh, các
tài liệu liên quan đến dạy học Đại số 10 và các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp khảo sát thực trạng: Tìm hiểu về thực trạng DHDA hiện nay
ở trƣờng phổ thơng thơng qua các hình thức quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phát
phiếu điều tra GV và HS các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phƣơng pháp thực nghiệm GD: Tiến hành thực nghiệm một số THDH
nhằm kiểm định tính hợp lý, tính khả thi của một số nội dung dạy học Đại số 10
theo phƣơng pháp DHDA, và kiểm nghiệm tính khả thi giả thuyết khoa học của đề
tài.
7. Đóng góp của Luận văn
Bƣớc đầu thiết kế đƣợc một số nội dung dạy học Đại số 10 theo phƣơng
pháp DHDA nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
8. Cấu trúc của Luận văn
Nội dung đƣợc trình bày trong Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chƣơng 2: Thiết kế một số THDH Đại số 10 theo phƣơng pháp DHDA.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Định hƣớng đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông

1.1.1. Định hướng chung
Cùng với các hệ thống chính trị - xã hội khác, giáo dục là một hệ thống lớn
trong hệ thống xã hội, có chức năng hết sức quan trọng, có liên quan mật thiết đến
việc hình thành và phát triển con ngƣời, là một trong những nhân tố quyết định sự
phát triển của xã hội loài ngƣời. Do đó, quốc gia nào, dân tộc nào cũng đều hết sức
quan tâm đầu tƣ cho sự phát triển của GD. Ở Việt Nam, GD đƣợc xác định là
“quốc sách hàng đầu”, “đầu tƣ cho GD là đầu tƣ cho sự phát triển”.
Việt Nam tiếp nhận những đặc điểm của thời đại nhƣ các quốc gia khác trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, gia nhập WTO và hội nhập kinh
tế thế giới trong điều kiện đang tiến hành đổi mới thành công. Đất nƣớc đang đứng
trƣớc những thời cơ và thách thức đòi hỏi con ngƣời Việt Nam, GD Việt Nam phải
nỗ lực để vƣơn lên phía trƣớc, sánh vai cùng các quốc gia trong khu vực và vƣơn
tầm thế giới.
Thuật ngữ “phƣơng pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là
con đƣờng đi đến mục đích. Theo quan điểm Triết học, khái niệm phƣơng pháp
đƣợc hiểu là “ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”. Nhƣ
vậy, nói đến phƣơng pháp là nói đến con đƣờng, cách thức giúp con ngƣời đạt đƣợc
mục đích hoạt động của mình.
Xung quanh khái niệm PPDH tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau. Một số
định nghĩa tiêu biểu là:
Theo I. Ia. Lecne: “PPDH là một hệ thống hành động có mục đích của GV
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho HS
chiếm lĩnh nội dung học vấn”.
Theo I. D. Dverev: “PPDH là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện trong việc sử dụng
nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của HS và cách
thức điều khiển q trình nhận thức của thầy giáo”.
Ngồi ra, khái niệm PPDH cịn đƣợc xem xét dƣới các góc độ sau đây:
Theo quan điểm điều khiển học: “PPDH là cách tổ chức hoạt động nhận thức
của HS và điều khiển hoạt động này”.


4


Theo quan điểm lôgic học: “PPDH là những thủ thuật lôgic đƣợc sử dụng để
giúp HS nắm vững kiến thức và kỹ năng một cách chủ động, tự giác”.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm PPDH của nhiều tác
giả, nhƣng các tác giả đều thừa nhận rằng PPDH có những đặc điểm, đặc trƣng đó
là: PPDH định hƣớng thực hiện mục tiêu dạy học; PPDH là sự thống nhất của
phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học; PPDH thực hiện thống nhất chức năng dạy
học và giáo dục; PPDH là sự thống nhất của lôgic nội dung và lơgic tâm lý nhận
thức; PPDH có mặt bên ngồi và bên trong; PPDH có mặt khách quan và chủ quan;
PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phƣơng tiện dạy học.
Từ đó có thể hiểu khái niệm PPDH nhƣ sau: “PPDH là những hình thức và
cách thức hoạt động của GV và HS trong những mơi trường dạy học được chuẩn bị
nhằm đạt mục đích dạy học, phát triển năng lực của cá nhân” [14].
PPDH đƣợc xem là một trong những yếu tố rất quan trọng của quá trình dạy
học. Cùng một nội dung nhƣ nhau, nhƣng HS có học tập tích cực, chủ động, hứng
thú hay khơng, giờ học có kích thích sự phát triển của tƣ duy, phát huy đƣợc năng
lực của HS hay khơng, có để lại những dấu ấn sâu sắc và khơi dậy những tình cảm
tốt đẹp cho ngƣời học hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào PPDH của ngƣời GV.
Định hƣớng về đổi mới PPDH đƣợc pháp chế hố trong Luật Giáo dục, đó là
“Phương pháp GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”.
Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu đổi mới PPDH là sự cải tiến
những cách thức dạy học không hiệu quả của GV và HS, sử dụng những cách thức
khác hiệu quả hơn với mục đích nâng cao chất lƣợng dạy học, phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo, phát triển năng lực của HS [14].

Đổi mới PPDH khơng có nghĩa là loại trừ, bác bỏ các PPDH truyền thống lâu
nay vẫn sử dụng nhƣ thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc
cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của những PP này. Nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả của các PPDH này, ngƣời GV trƣớc hết cần nắm vững
những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị
cũng nhƣ tiến hành bài dạy lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời
trong quá trình đàm thoại, hay nhƣ kỹ thuật làm mẫu trong phƣơng pháp luyện tập.

5


Tuy nhiên, các PPDH truyền thống cịn có những hạn chế nhất định, vì vậy bên
cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp với các PPDH không truyền thống nhằm
tăng cƣờng tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại.
Đổi mới PPDH cần đƣợc tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cơ quan quản lý,
các cấp quản lý GD, đặc biệt là các nhà trƣờng thơng qua những biện pháp phù hợp
tình hình thực tế của quá trình tổ chức dạy học.
Từ các quan điểm và yêu cầu trên có thể thấy, định hƣớng chung của đổi mới
PPDH đó là: Đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển năng lực HS, phải tiến hành đổi
mới một cách đồng bộ, đồng thời phải có bƣớc đi và mức độ thích hợp cho việc đổi
mới PPDH.
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH mơn Tốn ở trường phổ thơng
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển khá mạnh mẽ,
CNTT, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại ngày càng xâm nhập vào mọi lĩnh vực của
cuộc sống, vào nhà trƣờng, việc đổi mới PPDH nói chung và dạy học Tốn nói
riêng bắt buộc phải thay đổi, dạy cho HS tƣ duy chứ không chỉ nhồi nhét kiến thức,
HS phải tự mình khám phá kiến thức mới thơng qua các hoạt động học tích cực,
thơng qua hợp tác nhóm, thông qua sử dụng CNTT.
Về phƣơng pháp dạy và học toán, các nƣớc tiên tiến và ngay các nƣớc trong
khu vực nhƣ Singapore, Thái Lan, Malaysia,... đã có nhiều bƣớc đổi mới, GV đƣợc

đào tạo để đổi mới PPDH toán theo định hƣớng tích cực hóa trong học tập của học
sinh, vận dụng các PPDH toán tiên tiến phù hợp với xu thế chung trên thế giới, đặc
biệt chú trọng đƣa Tốn học vận dụng vào thực tế, trong đó việc sử dụng các PPDH
không truyền thống đƣợc quan tâm áp dụng.
Ở Việt Nam, trong hơn 40 năm qua, chƣơng trình phổ thơng đã có nhiều lần
thay đổi. Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc năm 1975, ở miền
Nam học chƣơng trình giải phóng, phân ban ở cấp ba tƣơng tự với chƣơng trình
học trƣớc đó với hệ 12 năm, miền Bắc tiếp tục học chƣơng trình 10 năm. Đến năm
1981, cả nƣớc thống nhất một chƣơng trình cải cách cuốn chiếu từ lớp 1 đến lớp
12, học chƣơng trình cải cách. Cho đến gần đây, sau khi thí điểm nhiều đợt về
chƣơng trình phân ban ở cấp THPT, nhiều ý kiến không thống nhất với nhau, nên
Bộ GD&ĐT đã thỏa hiệp một chƣơng trình dạy học khơng cịn ba đến bốn ban nhƣ
trƣớc, mà chỉ cịn hai ban đó là Ban Khoa học Tự nhiên và Ban Khoa học Xã hội,
học hai chƣơng trình cho mỗi ban là chƣơng trình cơ bản và chƣơng trình nâng cao.

6


So với những chƣơng trình trƣớc đây, lần này đã có một Chƣơng trình làm pháp
lệnh, thống nhất từ lớp 1 đến lớp 12, có tính liên thơng giữa các môn học với quan
điểm đổi mới khá rõ nét, với một bộ chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể. SGK chỉ là
tài liệu thể hiện chƣơng trình, đƣợc biên soạn theo hƣớng giúp GV đổi mới PPDH,
giúp HS tự học. Tuy nhiên, theo đánh giá chung chƣơng trình hiện hành vẫn đang
còn nặng, gây quá tải cho ngƣời học, bộ sách chuẩn dùng cho tất cả các đối tƣợng
HS là khơng hợp lý. Khơng phải đối tƣợng nào cũng có thể học đƣợc chƣơng trình
tốn hiện nay, ví dụ HS miền núi, vùng sâu vùng xa, HS có năng khiếu về xã hội
thì hạn chế về tƣ duy tốn học,... Điều đó khiến nhiều HS càng ngày càng khơng
theo kịp, nên sinh chán học, xảy ra hiện tƣợng ngồi nhầm lớp. Chƣơng trình học
vẫn đang cịn mang nặng tính hàn lâm, thiếu thực tiễn.
Đổi mới PPDH mơn Tốn ở bậc phổ thông nhƣ thế nào cho hợp lý cần phải

đƣợc nghiên cứu và tính tốn một cách kỹ lƣỡng.
Việc đổi mới PPDH mơn Tốn nên tập trung trả lời các câu hỏi nhƣ: Toán
học vị Toán học hay Toán học vị thực tiễn? Dạy Toán cho ai? Dạy Toán nhƣ thế
nào? Các nhà trƣờng phổ thơng cần làm gì để đổi mới PPDH mơn Tốn? …
1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực người
học
Đổi mới PPDH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là thực hiện bƣớc
chuyển từ chƣơng trình GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngƣời học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng đƣợc cái gì qua việc học. Do đó, cần phải tập trung thực hiện việc chuyển từ
PPDH hàn lâm sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chú trọng đổi mới đánh giá
KQHT của HS.
Tăng cƣờng việc học tập nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hƣớng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực cho HS. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kĩ năng của các môn học một cách riêng lẻ, GV cần tạo ra các chủ
đề học tập tích hợp liên môn, đa môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn
đề phức hợp và các năng lực khác nữa. Cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của ngƣời học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi
các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.

7


Việc đổi mới PPDH theo hƣớng định hƣớng phát triển năng lực thể hiện qua
bốn đặc trƣng cơ bản sau đây [14]:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá
những điều chƣa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức đƣợc sắp đặt sẵn.
GV là ngƣời tổ chức và điều khiển HS tiến hành các hoạt động học tập nhằm phát
hiện tri thức mới, vận dụng sáng tạo tri thức đã biết vào các tình huống học tập

hoặc tình huống thực tiễn đời sống xã hội, …
- Chú trọng rèn luyện cho HS biết khai thác SGK và các tài liệu học tập, biết
cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức
mới, … Định hƣớng cho HS cách tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, khái qt hóa để
dần hình thành và phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo.
- Tăng cƣờng kết hợp học tập cá thể với học tập hợp tác nhằm vận dụng sự
hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân, của cả tập thể trong quá trình giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá KQHT hƣớng tới mục tiêu bài học trong suốt quá trình
dạy học, đồng thời chú trọng phát triển các kĩ năng tự ĐG và ĐG lẫn nhau của HS
với nhiều hình thức khác nhau.
Một số biện pháp đổi mới PPDH theo định hƣớng phát triển năng lực HS đã
đƣợc nghiên cứu và đề xuất đó là:
- Cải tiến PPDH truyền thống: Nhƣ trên đã đề cập, đổi mới PPDH khơng có
nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống nhƣ thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà
cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của chúng. Tuy nhiên, các
PPDH truyền thống có những hạn chế nhất định, do đó cần kết hợp sử dụng các
PPDH này với các PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực, khơng truyền thống.
- Kết hợp các PPDH khác nhau: Việc phối hợp các phƣơng pháp và hình
thức dạy học khác nhau trong tồn bộ q trình dạy học là phƣơng hƣớng quan
trọng để phát huy tính tích cực của HS và nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học:
PTDH có vai trị quan trọng trọng việc đổi mới PPDH. Đa phƣơng tiện và CNTT
vừa là nội dung vừa là công cụ trong dạy học theo xu thế mới. Bên cạnh sử dụng đa
phƣơng tiện nhƣ một phƣơng tiện trình diễn, cần tăng cƣờng sử dụng phần mềm
dạy học cũng nhƣ các PPDH sử dụng công nghệ e-Learning, mạng trƣờng học kết
nối.

8



- Sử dụng các KTDH nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Các KTDH có thể xem là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những KTDH
chung cho nhiều PPDH, nhƣng có những KTDH chỉ đặc thù của từng PPDH nào
đó.
- Chú trọng các PPDH đặc thù bộ mơn: PPDH có mối quan hệ biện chứng
với nội dung dạy học, việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trị quan trọng trong
dạy học bộ mơn, Các PPDH đặc thù bộ môn đƣợc xây dựng trên cơ sở lí luận dạy
học bộ mơn.
- Bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập tích cực cho học sinh theo nhiều cách thức
khác nhau, cần luyện tập cho HS các phƣơng pháp học tập chung và các phƣơng
pháp học tập bộ mơn.
Chƣơng trình GDPT tổng thể đã đƣợc ban hành nhằm mục tiêu cụ thể hóa
mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp ngƣời học biết làm chủ kiến thức phổ thong, biết
vận dụng một cách có hiệu quả các kiến thức giáo khoa vào đời sống, biết khả năng
tự học suốt đời. Chƣơng trình cịn giúp ngƣời học có định hƣớng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, đồng
thời giúp ngƣời học có cá tính, có nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.
Thơng qua đó, ngƣời học có đƣợc cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của đất nƣớc, của xã hội.
Chƣơng trình GDPT hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi
sau:
+ Những năng lực chung đƣợc tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển:
Năng lực tự chủ và tự học;
Năng lực giao tiếp và hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+ Những năng lực đặc thù đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một
số mơn học và hoạt động giáo dục nhất định:
Năng lực ngôn ngữ;

Năng lực tính tốn;
Năng lực khoa học;
Năng lực cơng nghệ;
Năng lực tin học;

9


Năng lực thẩm mỹ;
Năng lực thể chất.
Chƣơng trình GDPT hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất chủ yếu
nhƣ lịng u nƣớc, tình nhân ái, tính chăm chỉ, tính trung thực và tinh thần trách
nhiệm.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình GDPT
cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.
Chƣơng trình GD THPT giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng
lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay
trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
1.2. Tổng quan về phƣơng pháp DHDA
1.2.1. Dự án và dự án học tập
“Dự án là một kế hoạch, một dự định, về cơ bản được đặc trưng bởi tính duy
nhất của các điều kiện trong tính tổng thể của nó, ví dụ có mục đích định trước,
giới hạn về thời gian, nhân lực và các điều kiện khác” [33].
Do đó có thể xem “dự án là một kế hoạch, một dự tính chuyên biệt nhằm
thực hiện một mục tiêu nhất định đã đề ra, đƣợc thực hiện trong một khoảng thời
gian giới hạn, có nguồn nhân lực, vật chất và tài chính xác định làm thỏa mãn nhu
cầu của đối tƣợng mà dự án hƣớng tới” [26].

Dự án học tập có thể hiểu là một dự án trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có sự kết hợp giữa
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau.
1.2.2. Phương pháp DHDA
Có nhiều định nghĩa về phƣơng pháp DHDA, tuy nhiên có thể thấy đƣợc
những thống nhất giữa những định nghĩa về khái niệm này nhƣ sau:
+ DHDA là hình thức tổ chức dạy học hƣớng vào HS, lấy HS làm trung tâm.
+ Trong DHDA, HS tự mình nghiên cứu, tự thực hiện một nhiệm vụ học tập
do GV đƣa ra hoặc GV cùng với các HS đƣa ra để hình thành các kiến thức và các
kỹ năng cần thiết.

10


+ Các hoạt động học tập trong DHDA đƣợc thiết kế một cách cẩn thận, theo
sát chƣơng trình học, có phạm vi kiến thức tích hợp và quan trọng nhất phải gắn
với một vấn đề thực tiễn nghề nghiệp hay đời sống thực tiễn.
+ Phải tạo ra đƣợc những giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề.
Với những phân tích trên, theo quan điểm của chúng tơi: DHDA là một
PPDH mà người dạy sử dụng các tình huống có vấn đề xuất phát từ thực tiễn cuộc
sống xung quanh liên quan đến nội dung bài dạy, từ đó chuyển giao nhiệm vụ cho
người học phải tự tìm ra giải pháp khả thi để giải quyết tình huống đó với sự hỗ trợ
của người dạy và phương tiện học tập, nhất là CNTT. Qua đó, người học chiếm
lĩnh được tri thức, hình thành các kĩ năng học tập và phát triển được các năng lực
cá nhân.
*) Đặc trƣng cơ bản của DHDA [22]:
DHDA có các đặc trƣng thể hiện trong sơ đồ dƣới đây, cụ thể nhƣ: dự án gắn
với thực tiễn, tính tự lực cao của học sinh, kết hợp lý thuyết với thực hành, định
hƣớng sản phẩm, tính liên mơn, làm việc nhóm, đánh giá đa dạng thƣờng xuyên,

công nghệ hiện đai hỗ trợ và thúc đẩy việc học. Trong đó ngƣời học là trung tâm
của q trình dạy học, kĩ năng tƣ duy là yếu tố không thể thiếu trong phƣơng pháp
DHDA.
Vấn đề gắn với
thực tiễn

Công nghệ hiện
đại hỗ trợ
Đánh giá đa dạng,
thƣờng xuyên

Định hƣớng
hứng thú
Tính tự lực

Ngƣời học là
trung tâm
Lý thuyết - Thực
hành

Làm việc nhóm
Định hƣớng sản
phẩm

Tính liên mơn

Sơ đồ 1.1: Đặc trưng của DHDA
DHDA hỗ trợ phát triển các kỹ năng hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu
và đánh giá thơng tin. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi định hƣớng
sẽ kích thích HS tƣ duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.

*) Đặc điểm của DHDA [23]:

11


DHDA có các đặc điểm sau:
Định hướng thực tiễn; Định hướng hứng thú người học; Mang tính phức hợp,
liên mơn; Định hướng hành động; Tính tự lực của người học; Cộng tác làm việc;
Định hướng sản phẩm.
*) Ƣu điểm, nhƣợc điểm của DHDA [23]:
- Ƣu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ƣu điểm của PPDH này nhƣ sau:
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội;
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của ngƣời học;
+ Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
+ Phát triển khả năng sáng tạo;
+ Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
+ Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
+ Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
+ Phát triển năng lực tự đánh giá.
+ Phát triển năng lực CNTT và truyền thông.
- Nhƣợc điểm:
+ DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tƣợng, hàn lâm;
+ DHDA đòi hỏi rất nhiều thời gian của ngƣời dạy và ngƣời học, do đó
DHDA khơng thể thay thế hồn tồn cho phƣơng pháp thuyết trình và luyện tập,
mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống;
+ DHDA đòi hỏi phƣơng tiện vật chất và tài chính phù hợp;
+ DHDA địi hỏi ngƣời học phải có ý thức và năng lực tự học cao, có chuẩn
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tham gia thực hiện dự án.

*) Vai trò của HS và GV trong DHDA [24]
- Vai trò của học sinh:
+ HS là ngƣời quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng nhƣ phƣơng pháp và các
hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
+ HS tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của
ngƣời lớn thơng qua làm việc theo nhóm.

12


+ HS là ngƣời lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn
khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ q trình làm việc
của chính các em.
+ HS hồn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
+ HS là ngƣời trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án.
+ HS là ngƣời đánh giá và đƣợc đánh giá dựa trên những gì đã thu thập đƣợc,
dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo
những tiêu chí đã xây dựng trƣớc đó.
- Vai trị của GV:
+ GV là ngƣời hƣớng dẫn và tham vấn chứ không phải là “cầm tay chỉ việc”
cho HS của mình.
+ GV không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung
nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tƣởng về
một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho HS trong dự án, làm cho vai
trò của HS gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho HS)…
+ GV khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong q trình dạy học mà trở thành
ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời giúp đỡ HS, tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho các em trên
con đƣờng thực hiện dự án.
*) Quy trình thiết kế THDH theo dự án

Qua nghiên cứu các tài liệu liên quan đến DHDA, tác giả chọn lựa và cải tiến
một phần quy trình DHDA trong tài liệu của tác giả Huỳnh Văn Sơn [23] để triển
khai thực hiện việc thiết kế một số THDH Đại số 10 theo phƣơng pháp DHDA cho
phù hợp với thực tế dạy học tại trƣờng phổ thông. Cụ thể:
Công việc của GV
Công việc của HS
Công đoạn 1: Chuẩn bị dự án
(Trƣớc khi thực hiện dự án. Thời gian chuẩn bị từ 1 đến 2 tuần)
- Xác định đối tƣợng tiến hành dự án - Tìm hiểu cách thức và phƣơng pháp
+ Số lƣợng HS của lớp học, năng lực DHDA
của HS đáp ứng việc DHDA
+ Biết DHDA là gì
+ Điều kiện CSVC để triển khai DHDA + Những công việc cần thực hiện khi
+ Nội dung bài học sẽ tiến hành DHDA học tập theo PP này
- Xác định mục tiêu dạy học
- Tự xác định nhu cầu, khả năng và sở
+ Chuẩn nội dung cần đạt của dự án
thích của bản thân
13


Công việc của GV
Công việc của HS
+ Những kỹ năng, năng lực cần hƣớng + Những năng lực cá nhân HS cần có
đến
+ Các kỹ năng của bản thân
+ Sản phẩm của dự án
+ Muốn đạt đƣợc kết quả học tập nhƣ
thế nào? Bằng cách nào?
- Xây dựng ý tƣởng dự án

+ Từ nội dung bài học
- Nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thơng
+ Từ tình hình thực tế xã hội
tin liên quan đến nội dung dự án
+ Từ khả năng và nhu cầu của HS
- Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng của
dự án
- Xây dựng nhóm học tập
+ Câu hỏi khái quát
+ Cùng sở thích, cùng mối quan tâm, có
+ Câu hỏi nội dung
thể hỗ trợ nhau...
+ Phân cơng nhóm trƣởng, thƣ ký...
- Xây dựng lịch trình đánh giá
+ Đánh giá thành phần, xuyên suốt dự + Tham khảo ý kiến và tiêu chí lập
án
nhóm của GV
+ Đánh giá tổng thể cuối dự án
+ Cung cấp thông tin nhóm và thơng tin
- Xây dựng kế hoạch triển khai dự án cá nhân cho GV
(Thời gian, công việc của GV, HS, phối
hợp với ai, công cụ hỗ trợ...)
+ Trƣớc khi bắt đầu dự án
+ Trong quá trình thực hiện dự án
+ Sau khi kết thúc dự án
- Tiếp cận với các nguồn thông tin,
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ HS làm các công cụ hỗ trợ do GV giới thiệu
sản phẩm
+ Tìm kiếm thơng tin, địa chỉ các tài liệu
tham khảo và chia sẻ với học sinh

+ Lấy thông tin liên lạc của HS
+ Tạo các kênh liên lạc để trao đổi ý
kiến, hƣớng dẫn HS thực hiện dự án
Công đoạn 2: Tiến hành dự án
(Bắt đầu dự án. Tiết 1: Giới thiệu dự án)
- Tìm hiểu nhu cầu học sinh
- Thực hiện bảng khảo sát nhu cầu
+ HS đã có những kiến thức gì liên quan - Đƣa ra ý tƣởng dự án

14


Công việc của GV
Công việc của HS
đến vấn đề bài học sẽ làm dự án
- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ
+ HS có những kỹ năng gì (làm việc đƣợc phân cơng trong dự án, hình
nhóm, CNTT...)
thành ý tƣởng cho sản phẩm
+ HS có những ý tƣởng gì cho dự án
- Xây dựng kế hoạch làm sản phẩm
- Triển khai dự án đến học sinh
- Làm bài tập và tìm hiểu thơng tin từ
+ Giới thiệu dự án: kịch, bài trình chiếu, nhiều nguồn để giải quyết các câu hỏi
phim... nhằm kích thích HS qua tình trong bộ câu hỏi định hƣớng
huống có vấn đề
- Thƣờng xun thơng báo và trao đổi
+ Giao nhiệm vụ cho HS
tiến độ công việc với GV
- Giao các bài tập nhỏ hỗ trợ cho việc - Nộp các bài tập, sản phẩm dự án

thực hiện dự án
- Giải quyết bộ câu hỏi khung
- Hỗ trợ HS làm sản phẩm
- Theo dõi và đánh giá tiến độ làm
việc của HS
- Thu các bài tập nhỏ, bài tập cá nhân
- Thu thập sản phẩm của HS để lên kế
hoạch cho buổi báo cáo sản phẩm
Công đoạn 3: Báo cáo và đánh giá sản phẩm dự án
(Tiết 2,3. Thời gian có thể linh động tùy vào dự án)
- Tổ chức báo cáo sản phẩm của HS
- Từng nhóm trình bày sản phẩm
+ Điều hành báo cáo của các nhóm
- Các nhóm đặt câu hỏi và góp ý cho
+ Đặt câu hỏi cho sản phẩm dự án
các sản phẩm
- Tổ chức đánh giá sản phẩm
- Các nhóm tự chấm điểm vào bảng
+ Phát phiếu đánh giá, bảng kiểm mục kiểm mục và bảng tiêu chí đánh giá
cho HS
+ Đánh giá sản phẩm từng nhóm
- Tổ chức kiểm tra kiến thức
- Làm bài kiểm tra
Phát và thu bài kiểm tra đã chuẩn bị sẵn
- Khảo sát ý kiến học sinh
- Làm phiếu khảo sát ý kiến
- Công bố kết quả điểm, khen thƣởng
- Rút kinh nghiệm
Bảng 1.1: Quy trình DHDA
15



Trong các cơng đoạn của quy trình DHDA thì cơng đoạn 1 là công đoạn cơ
bản nhất. Ở công đoạn này, việc xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng là mấu chốt đảm
bảo điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án. Bộ câu hỏi định hƣớng giúp HS kết nối
những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau.
Các câu hỏi này tạo điều kiện để định hƣớng việc học tập của HS thơng qua các
vấn đề kích thích tƣ duy. Các câu hỏi định hƣớng giúp gắn các mục tiêu của dự án
với các mục tiêu học tập và chuẩn của chƣơng trình. Theo quan điểm của chúng tơi,
bộ câu hỏi định hƣớng bao gồm hai loại chính:
+ Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi dạng mở có liên hệ trực tiếp với dự án
hoặc bài học cụ thể hoặc mang tính liên mơn, giúp HS tự xây dựng câu trả lời và
hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập đƣợc.
+ Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi dạng đóng có các câu trả lời đƣợc xác
định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, thƣờng có liên
quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin (nhƣ các câu hỏi kiểm tra
thông thƣờng) và những câu hỏi thực hành liên hệ thực tiễn.
Trong câu hỏi nội dung thì có câu hỏi lý thuyết và câu hỏi thực hành.
Việc đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm của dự án mà
còn phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng, năng lực cần đạt
của ngƣời học đồng thời theo dõi sự tiến bộ của họ. Một số công cụ đánh giá:
+ Bài kiểm tra viết và kiểm tra nói;
+ Sổ ghi chép;
+ Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị;
+ Sự thể hiện;
+ Kế hoạch dự án;
+ Phản hồi qua bạn học;
+ Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác.
+ Các sản phẩm.
1.2.3. Vận dụng phương pháp DHDA trong dạy học Đại số 10

Nội dung chƣơng trình tốn lớp 10 là nội dung quan trọng vì nó có vị trí
chuyển tiếp và hồn thiện từ THCS lên THPT và có nhiều cơ hội để đƣa nội dung
thực tiễn vào dạy học.
Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học ở trƣờng THPT nhìn chung mới chỉ tập
trung rèn luyện cho HS vận dụng tri thức học toán ở kỹ năng vận dụng tri thức

16


trong nội bộ mơn tốn là chủ yếu cịn kĩ năng vận dụng tri thức trong tốn học vào
nhiều mơn học khác, ứng dụng toán vào đời sống thực tiễn chƣa đƣợc chú ý đúng
mức và thƣờng xuyên. Những bài tốn có nội dung liên hệ trực tiếp với đời sống
lao động sản xuất cịn đƣợc trình bày một cách hạn chế trong chƣơng trình tốn phổ
thơng hiện nay.
Nhƣ vậy, trong giảng dạy toán nếu muốn tăng cƣờng rèn luyện khả năng và ý
thức ứng dụng toán học cho HS nhất thiết phải chú ý mở rộng phạm vi ứng dụng,
trong đó ứng dụng vào thực tiễn cần đƣợc đặc biệt chú ý thƣờng xuyên, qua đó góp
phần tăng cƣờng thực hành gắn với thực tiễn làm cho toán học không trừu tƣợng
khô khan và nhàm chán. HS biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết trực tiếp
một số vấn đề trong cuộc sống và ngƣợc lại.
Nội dung dạy học Tốn ở trƣờng phổ thơng nói chung và Đại số 10 nói riêng
có nhiều chủ đề kiến thức có thể sử dụng để thiết kế các THDH theo phƣơng pháp
DHDA để HS tiếp cận và giải quyết. Trong Luận văn nghiên cứu này chúng tôi cố
gắng chọn lọc những THDH điển hình và có tính khả thi cao để triển khai thực
hiện.
1.3. Khảo sát thực trạng việc dạy và học dự án trong dạy học Toán ở
trƣờng phổ thơng
1.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng:
Thu thập thơng tin, phân tích thơng tin nhằm đánh giá đƣợc ƣu điểm, nhƣợc
điểm, thực tiễn của việc DHDA ở trƣờng phổ thông từ đó đề xuất một số THDH sử

dụng phƣơng pháp DHDA trong dạy học Đại số 10.
1.3.2. Đối tượng khảo sát thực trạng:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 148 GV và 502 HS một số trƣờng THPT,
THCS&THPT của các huyện Tun Hóa, Minh Hóa, Lệ Thủy thuộc tỉnh Quảng
Bình.
1.3.3. Hình thức khảo sát thực trạng:
Bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
1.3.4. Kết quả khảo sát thực trạng:
*) Kết quả điều tra GV:
Câu hỏi 1: Trong quá trình dạy học, thầy/cô đã áp dụng dạy học phƣơng pháp
DHDA hay chƣa?
Nội dung
Kết quả lựa chọn (%)
17



3,38
Chƣa
96,62
Câu hỏi 2: Mức độ quan tâm của thầy/cơ với phƣơng pháp DHDA?
Nội dung
Kết quả lựa chọn (%)
Rất quan tâm
1,35
Có quan tâm
33,78
Khơng quan tâm
64,86
Câu hỏi 3: Theo thầy/cơ, có cần thiết sử dụng phƣơng pháp DHDA trong dạy học

ở trƣờng THPT trong giai đoạn GD hiện nay hay không?
Nội dung
Kết quả lựa chọn (%)
Rất cần thiết
7,43
Có cần thiết
67,57
Khơng cần thiết
25,00
Câu hỏi 4: Thầy/cô biết đến phƣơng pháp DHDA từ nguồn nào?
Nội dung
Kết quả lựa c ọn (%)
Từ chƣơng trình đào tạo ở trƣờng Sƣ phạm
3,38
Thông qua đợt tập huấn chuyên môn các cấp
2,03
Từ các phƣơng tin thông tin truyền thông
16,89
(sách, báo, tạp hí, interne …)
Từ bạn bè, đồng nghiệp
33,78
Các nguồn tài liệu khác
27,03
Câu hỏi 5: Thầy, cô hãy cho biết mức độ thuận lợi và khó khăn trong q trình vận
dụng DHDA tƣơng ứng với các bƣớc triển khai thực hiện 1 tình huống dạy học?
Mức độ thuận lợi (%)
Nội dung
Thuận lợi
Ít thuận lợi
Khó khăn

Xây dựng ý tƣởng dự án
2,03
13,5
84,46
Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng

10,14

46,62

43,24

Xây dựng lịch trình đánh giá

8,11

60,81

31,08

Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện dự án
Việc thực hiện dự án của HS

1,35

24,32

74,3


29,05

33,78

37,16

HS tạo các sản phẩm của dự án

14,86

23,6

61,49

18


×