Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

So sánh từ địa phương nam bộ với từ địa phương nghệ tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.63 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HƯƠNG NGÂN

SO SÁNH TỪ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ
VỚI TỪ ĐỊA PHƯƠNG NGHỆ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HƯƠNG NGÂN

SO SÁNH TỪ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ
VỚI TỪ ĐỊA PHƯƠNG NGHỆ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
MÃ SỐ: 8 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HOÀNG TRỌNG CANH

NGHỆ AN - 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Hoàng Trọng
Canh người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi
hồn thành luận văn này. Ngồi ra tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công
tác tại trường THCS Tân Phú đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi trong suốt q
trì
nh nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên tôi hồn thành khóa học và luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 2
3. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu ........................................................ 2
4. Cấu trúc của luận án ................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 4
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ
Tĩnh ............................................................................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu từ vựng phương ngữ Nam Bộ và từ vựng
phương ngữ Nghệ Tĩnh .................................................................................. 6

1.2. Những vấn đề lí thuyết làm cơ sở của đề tài ........................................ 8
1.2.1. Phương ngữ với ngơn ngữ tồn dân .............................................. 8
1.2.2. Phân vùng phương ngữ tiếng Việt, xác định phương ngữ Nam
Bộ và Nghệ Tĩnh ........................................................................................ 10
1.2.3. Phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh ...................... 12
1.2.4. Từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh ................ 21
1.3. Tiểu kết chương 1 .............................................................................. 26
Chương 2: SO SÁNH TỪ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ VÀ TỪ ĐỊA
PHƯƠNG NGHỆ TĨNH VỀ ĐỘ PHONG PHÚ TỪ VỰNG
VÀ HIỆN THỰC PHẢN ÁNH..................................................... 28
2.1. Tiểu dẫn.............................................................................................. 28
2.2. So sánh độ phong phú từ vựng phương ngữ Nam Bộ và từ vựng
phương ngữ Nghệ Tĩnh ............................................................................... 29
2.2.1. So sánh từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh về
số lượng .................................................................................................... 29
2.2.2. So sánh từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh về
phương diện phản ánh .............................................................................. 30


2.3. So sánh từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương ngữ Nghệ Tĩnh về
cấu tạo ....................................................................................................... 49
2.3.1. So sánh từ vựng phương ngữ Nam Bộ và từ vựng phương ngữ
Nghệ Tĩnh về yếu tố cấu tạo từ ................................................................. 49
2.3.2. So so sánh từ phương ngữ Nam Bộ và từ phương ngữ Nghệ
Tĩnh xét theo phương thức cấu tạo từ ....................................................... 55
2.4. Tiểu kết chương 2 ............................................................................. 71
Chương 3: SO SÁNH TỪ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ VÀ TỪ ĐỊA PHƯƠNG
NGHỆ TĨNH, XÉT THEO QUAN HỆ ÂM VÀ NGHĨA CỦA TỪ ................. 72
3.1. Tiểu dẫn.............................................................................................. 72
3.2. So sánh các lớp từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ

Tĩnh, xét theo quan hệ âm và nghĩa .......................................................... 73
3.2.1. Lớp từ có quan hệ tương ứng ngữ âm, tương đồng ngữ nghĩa ... 75
3.2.2. Lớp từ có sự tương ứng ngữ âm và biến đổi ít nhiều về nghĩa .. 77
3.2.3. Lớp từ cùng âm nhưng xê xịch ít nhiều về nghĩa ....................... 80
3.2.4. Lớp từ giống âm nhưng khác nghĩa ........................................... 82
3.2.5. Lớp từ khác âm tương đồng về nghĩa ........................................ 83
3.2.6. Lớp từ khác âm, khác nghĩa ....................................................... 88
3.3. Nhận xét đánh giá quan hệ ngữ âm ngữ nghĩa của từ trong hai
phương ngữ .............................................................................................. 90
3.4. Tiểu kết chương 3 .............................................................................. 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu viết
tắt

Nội dung viết tắt

1
2

PN
PNNN

Phương ngữ
Phương ngữ Nam Bộ


3

PNNT

Phương ngữ Nghệ Tĩnh

4

NNTD

Ngơn ngữ tồn dân

5
6

NB
NT

Nam Bộ
Nghệ Tĩnh


MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
Trang
Bảng 2.1. Số lượng từ vựng địa phương Nam Bộ và Nghệ Tĩnh ................... 30
Bảng 2.2. Từ ngữ chỉ phương tiện di chuyển, sản xuất, sinh hoạt.................. 37
Bảng 2.3. Số lượng và tỉ lệ các loại từ điaụ phương Nam Bộ ........................ 56
Bảng 2.4. Số lượng và tỉ lệ các loại từ điaụ phương Nghệ Tĩnh .................... 57
Bảng 2.5. So sánh số lượng và tỉ lệ từ đơn tiết biến âm trong phương ngữ

Nam Bộ và Nghệ Tĩnh .................................................................................... 59
Bảng 2.6. Thông kê số lượng và tỉ lệ từ ghép biến âm trong phương ngữ
Nam Bộ và Nghệ Tĩnh .................................................................................... 64
Bảng 2.7 Thông kê số lượng và tỉ lệ từ láy biến âm trong phương ngữ Nam
Bộ và Nghệ Tĩnh. ............................................................................................ 67
Bảng 2.8. So sánh các phương thức cấu tạo từ trong phương ngữ Nam Bộ
và Nghệ Tĩnh ................................................................................................... 70
Bảng 3.1. Các lớp từ xét trên quan hệ âm và nghĩa ....................................... 74


1
MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Từ địa phương làđối tượng đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu

ngôn ngữ học và văn hoá học quan tâm nghiên cứu. Phương ngữ Nam Bộ và
phương ngữ Nghệ Tĩnh được xem là những phương ngữ tiêu biểu trong từng
vùng phương ngữ lớn, vừa mang đặc điểm chung của vùng vừa có những đặc
trưng nổi bật, khác các phương ngữ khác trong vùng hoặc các vùng phương ngữ
trong một quốc gia lãnh thổ.
Như đã biết, phương ngữ (PN) là hệ thống biến thể của ngơn ngữ tồn dân
(NNTD) có phạm vi sử dụng hạn chế về mặt địa lý và xã hội, cho nên, về lý
thuyết, PNNB là biến thể của NNTD. Song, PNNB có đặc điểm rất đặc biệt, nó
khơng chỉ có quan hệ tất yếu với NNTD mà cịn có quan hệ mật thiết với PNNT
(và PN Trung Trung Bộ) như một gạch nối mà căn nguyên của đặc điểm này là
do đặc điểm chuyển cư trong lịch sử hình thành vùng đất mới, phương ngữ mới
là Nam Bộ.
1.2. Có thể có nhiều lý do, nhưng trước hết là do đặc điểm ngôn ngữ cũng

như ý nghĩa lịch sử và văn hóa của việc nghiên cứu hai PN này đối với nghiên
cứu lịch sử tiếng Việt và văn hóa Việt Nam, nên cho tới nay, PNNB và PNNT là
hai trong các PN trong tiếng Việt được khảo sát nghiên cứu nhiều nhất, trong đó
có nhiều cơng trình chun sâu và quy mô. Vốn từ các PN này cũng đã được tập
hợp, giải thích cơng bố thành các quyển từ điển riêng. Tuy vậy vấn đề mối quan
hệ giữa PNNB với PNNT cịn chưa có những nghiên cứu cụ thể.
1.3. Như đã nói, PNNB và PNNT có quan hệ mật thiết gắn với quá trình

nh thành các PN của tiếng Việt. Cho nên vấn đề mối quan hệ giữa PNNB và
PNNT nếu được nghiên cứu sẽ có nhiều ý nghĩa, cả về ngơn ngữ và văn hóa. Về
ngơn ngữ, nghiên cứu vấn đề này khơng những góp phần vào việc làm rõ đặc
điểm của từng PN mà cịn góp phần vào việc nghiên cứu con đường hình thành


2
các PN tiếng Việt cũng như những vấn đề cụ thể khác như quan niệm và định
nghĩa từ địa phương, đường ranh giới của các PN trong tiếng Việt, về hiện tượng
biến xã hội của PN,... Từ đó tơi chọn đề tài nghiên cứu “So sánh từ địa phương
Nam Bộ với từ địa phương Nghệ Tĩnh” về âm và nghĩa để chỉ ra những đặc điểm
khái quát về sự giống và khác nhau giữa hai vốn từ. Trên cơ sở đó có thể rút ra
một số vấn đề mang ý nghĩa lý luận như đã nêu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận văn nhằm cho thấy sự giống nhau và khác nhau giữa phương ngữ
Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh về độ phong phú từ vựng, về các lớp từ xét
theo quan hệ về âm và nghĩa; từ đó có thể thấy được phần nào mối quan hệ của
hai phương ngữ này trong tiếng Việt.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là so sánh từ vựng phương ngữ Nam
Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh, dựa trên các từ được thu thập trong các cuốn Từ

điển từ ngữ phương ngữ Nam Bộ (Huỳnh Cơng Tín chủ biên) vàcác từ được thu
thập trong cuốn Từ điển tiếng địa phương Nghệ Tĩnh (Nguyễn Nhã Bản chủ
biên).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.2.1.Về mặt định lượng: Luận văn phải chỉ ra được số lượng đơn vị từ
trong vùng phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh.
3.2.2. Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa các từ phương ngữ Nam Bộ
và phương ngữ Nghệ Tĩnh trên bình diện chung của từ vựng và các lớp từ cụ thể
xét theo quan hệ âm và nghĩa.
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỦ PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:


3
4.1. Phương pháp thông kê, phân loại
Thống kê là một khâu quan trọng khi thực hiện đề tài này. Trước hết, đó là
sự thống kê về số lượng từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh và
so sánh từ địa phương hai phương ngữ này với nhau. Kết quả thống kê sẽ được
phân loại và tìm ra những đặc điểm chung của từ phương ngữ Nam Bộ và
phương ngữ Nghệ Tĩnh. Từ đó tìm ra đặc điểm chung về số lượng, về cấu tạo,...
4.2. Phương pháp miêu tả, phân tích, tổng hợp
Trên cơ sở miêu tả phân tích kết quả khảo sát, phân loại từ theo các
phương diện liên quan, người viết tìm hiểu các quy luật hình thành của từ trong
địa phương Nam Bộ trong quan hệ với từ địa phương Nghệ Tĩnh và từ trong
ngôn ngữ tồn dân. Qua đó rút ra được các đặc điểm từ vựng phương ngữ Nam
Bộ và mối quan hệ của từ vựng phương ngữ Nam Bộ với từ vựng phương ngữ
Nghệ Tĩnh và vốn từ toàn dân tiếng Việt cũng như mối quan hệ giữa phương ngữ
Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh với ngơn ngữ tồn dân nói chung.
4.3. Phương pháp so sánh đối chiếu

Phương pháp này được tập trung sử dụng trong khi so sánh các phương
ngữ với nhau về cấu tạo ngữ âm và nghĩa của từ và so sánh từ trên các bình diện
chung về từ vựng, như độ phong phú từ vựng, các phương diện phản ánh,… giữa
từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh.
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
dược triển khai qua ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của đề tài
Chương 2: So sánh từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh,
về độ phong phú từ vựng và hiện thực phản ánh
Chương 3: So sánh từ địa phương Nam Bộ và từ địa phương Nghệ Tĩnh,
xét theo quan hệ âm và nghĩa của từ


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Việc nghiên cứu phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh dưới góc
,

độ cấu trúc theo cách nhìn phương ngữ học địa lí cũng như nghiên cứu phương
,

ngữ về mặt hành chức dưới gốc độ chức năng, xét từ phương diện ngơn ngữ văn hố, lâu nay đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong các vùng và tiểu

,

vùng phương ngữ Việt, tiếng địa phương Nghệ Tĩnh thuộc vùng phương ngữ Bắc
Trung Bộ là một trong những phương ngữ được nghiên cứu nhiều nhất, có nhiều
,

cơng trình được cơng bố nhất. Theo những tài liệu mà chúng tôi biết được, có lẽ
sau phương ngữ Nghệ Tĩnh, vùng phương ngữ cũng đã được nhiều nhà nghiên
,

cứu quan tâm phải kể đến đó là tiếng địa phương Nam Bộ. Trong luận văn này,
chúng tơi xin điểm qua một số cơng trình nghiên cứu cũng như các bài viết về
phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu phương ngữ Nam Bộ
Phương ngữ Nam Bộ được các nhà Việt ngữ học quan tâm từ rất sớm. Từ
những năm 1958 – 1959, tác giả Bình Ngun Lộc, trên tạp chí Bách khoa,
nhiều số liền đã sưu tầm và giải thích tiếng địa phương Nam Bộ. Sau tác giả
,

Bình Nguyên Lộc, phương ngữ Nam Bộ bắt đầu được nghiên cứu một cách toàn
diện hơn, cả về ngữ âm, từ vựng – ngữ nghĩa, ngữ pháp, chức năng văn hoá – xã
hội …
Nguyễn Kim Thản (1964) với bài viết “Thử bàn về một vài đặc điểm trong
,

phương ngữ Nam Bộ", tác giả đã có những tìm hiểu bước đầu về một số đặc
điểm trong phương ngôn mà người miền Nam đã sử dụng. Trong đó, tác giả đưa
,

ra và chứng minh một số biểu hiện khác biệt của phương ngôn Nam Bộ so với



5
phương ngơn Bắc Bộ ở bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tuy nhiên, bài viết
,

chỉ dừng lại ở một vài đặc điểm rút ra trên cơ sở tư liệu ít ỏi quan sát được bằng
phương pháp trực quan qua ngôn ngữ giao tiếp của một số người Nam Bộ sống ở
.

Hà Nội.
Trong Tiếng Việt trên các miền đất nước, tác giả Hoàng Thị Châu đã
nghiên cứu chung về phương ngữ Việt trong đó phương ngữ Nam Bộ cũng được
miêu tả khái qt. Trong cơng trì
nh này, tác giả chú ý đặc biệt đến vấn đề ngữ âm,
.

cụ thể là “dựa vào những phương pháp của ngôn ngữ học và phương ngữ học để
miêu tả, phân tích, giới thiệu với bạn đọc những biến thể địa phương của tiếng
Việt, lí giải các nguyên nhân xã hội và các quy luật biến đổi ngữ âm đã tạo ra sự
đa dạng đó”[13, tr. 5 - 6]. Tác giả cho rằng đây là sự khác biệt đáng tin cậy và
thể hiện lịch sử phát triển của tiếng Việt.
Cũng trong năm 1983, trong bài viết “Mấy nhận xét bước đầu về những
khác biệt từ vựng - ngữ nghĩa giữa phương ngữ miền Nam và ngơn ngữ tồn
dân", hai tác giả Nguyễn Đức Dương và Trần Thị Ngọc Lang đã đề ra mục đích
là “Thử nêu lên một số khác biệt đáng kể vê mặt từ vựng - ngữ nghĩa của một
trong những phương ngữ lớn tiếng Việt” [37.tr. 47-51 ]. Tuy bài viết chỉ nêu lên
một số nét lớn về sự khác biệt về từ vựng - ngữ nghĩa của phương ngữ miền
Nam so với ngơn ngữ tồn dân và cịn nhiều điểm chưa được mô tả kỹ nhưng
đây là một tư liệu bổ ích về tiếng địa phương cho những người quan tâm nghiên

cứu phương ngữ.
Năm 1987, cuốn “Sổ tay phương ngữ Nam Bộ” do tác giả Nguyễn Văn Ái
chủ biên đã ra đời (Năm 1994, cuốn sách được chỉnh sửa và in thành “Từ điển
phương ngữ Nam Bộ”). Với cơng trình này, lần đầu tiên phương ngữ Nam Bộ
được điều tra, nghiên cứu công bố kết quả dưới dạng một từ điển.
Trên cơ sở luận án tiến sĩ được bảo vệ năm 1993 của mình, năm 1995 tác
giả Trần Thị Ngọc Lang đã cho ra đời cơng trình nghiên cứu “Phương ngữ Nam


6
Bộ. Những khác biệt về từ vựng - ngữ nghĩa so với phương ngữ Bắc Bộ”. Đây là
một chuyên luận đi sâu tìm hiểu từ vựng phương ngữ Nam Bộ trên cơ sở so sánh
với phương ngữ Bắc Bộ. Trong đó, tác giả tập trung khảo sát các tương ứng ngữ
âm, ngữ nghĩa của các lớp từ vựng phương ngữ Nam Bộ theo hướng chỉ ra
những nét khác biệt.
Năm 2004, tác giả Hoàng Thị Châu trong cuốn “Phương ngữ học tiếng
,

Việt" [15] cũng đã đề cập đến phương ngữ Nam Bộ, khi tác giả nói về các vùng
phương ngữ. Giải thích về các vùng phương ngữ, tác giả khẳng định “Có những
vùng có rất nhiều thổ ngữ như vùng châu thổ sơng Hồng. Lại có những nơi hầu
như khơng có thổ ngữ, cả vùng bao gồm một diện tích mênh mơng nói một
phương ngữ thống nhất như đồng bằng Nam Bộ".
Ngồi ra, có thể kể đến một số tác giả như : Hoàng Xuân Phương [50],
.

Nguyễn Thanh Nhàn [42], Nguyễn Thanh Lợi [41], Nguyễn Thị Hai [23, 24], Lê
Trung Hoa [28,29,30] cũng bàn về địa danh Nam Bộ; Cao Xuân Hạo [26],
Nguyễn Hoài Nguyên [44] bàn về đặc điểm ngữ âm của phương ngữ Nam Bộ;
Hồ Xuân Tuyên [58,], Huỳnh Cơng Tín [53,54,55,56,57], Nguyễn Đức Dân [16],

Nguyễn Thị Thanh Phượng [48], Nguyễn Kim Thản [60], Mai Thanh Thắng
[65,66], Hoàng Vũ [71] có những bài viết có liên quan đến từ vựng ngữ nghĩa
của phương ngữ Nam Bộ …
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu phương ngữ Nghệ Tĩnh
Phương ngữ Nghệ Tĩnh đã và đang được rất nhiều nhà ngôn ngữ học quan
tâm nghiên cứu. Điểm qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan phương ngữ
Nghệ Tĩnh, chúng tơi thấy hiện có hai hướng tiếp cận: Hướng tiếp cận phương ngữ
Nghệ Tĩnh nói chung trong sự đối sánh với ngơn ngữ tồn dân và hướng tiếp cận
miêu tả từ vựng ngữ nghĩa phương ngữ.
1.1.2.1. Nghiên cứu phương ngữ Nghệ Tĩnh trong sự đối sánh với ngơn ngữ
tồn dân


7
Trước hết phải kể đến các cơng trình dưới dạng từ điển từ địa phương như
Nguyễn Nhã Bản và các tác giả [3], Trần Hữu Thung và Thái Kim Đỉnh [25] … đã
có sự thu thập, giải thích đối chiếu vốn từ địa phương trong đó có phương ngữ
Nghệ Tĩnh với ngơn ngữ tồn dân.
Sự đối sánh giữa từ địa phương, trong đó có phương ngữ Nghệ Tĩnh để giải
quyết các vấn đề lí thuyết như cách, xác lập và định nghĩa địa phương, mối quan hệ
giữ từ địa phương với từ ngữ tồn dân. Ở khía cạnh này phải kể đến các cơng trình
tiêu biểu: Nghiên cứu đặc điểm lớp từ địa phương Nghệ Tĩnh của Hoàng Trọng
Canh [6], Tiếng Việt trên các miền đất nước của Hoàng Thị Châu [13], Bàn thêm
một số điểm về việc thu thập và định nghĩa từ địa phương của Phạm Văn Hảo
[26], Các lớp từ địa phương và chức năng của chúng trong ngơn ngữ văn hố
tiếng Việt của Nguyễn Quang Hồng [32], Mấy suy nghĩ xung quan việc thu nạp
các yếu tố phương ngữ trong khi chuẩn hoá tiếng Việt của Trương Văn Sinh và
Đặng Ngọc Lệ [52], Tiếng địa phương về vấn đề chuẩn hoá tiếng Việt về mặt từ
ngữ của Võ Xuân Trang [70], Từ ngữ địa phương và vấn đề chuẩn hố ngơn ngữ
trong nhà trường của Nguyễn Thiện Chí [16], ...

Ở hướng nghiên cứu này, cịn phải kể đến một số luận văn, luận án của Lê
Thị Huệ (2003) [34], Trần Thị Thanh (2010) [63], Đặng Thị Thuỷ (2010) [67],...
1.1.2.2. Nghiên cứu từ vựng, ngữ nghĩa của phương ngữ Nghệ Tĩnh
Nghiên cứu phương ngữ Nghệ Tĩnh trên phương diện từ vựng, ngữ nghĩa
cũng đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu.
Trước hết, từ ngữ địa phương Nghệ Tĩnh được tác giả Đỗ Hữu Châu đưa và
làm dẫn dụ khi viết về từ địa phương trong các giáo trình Từ vựng học tiếng Việt
[11] , Nguyễn Thiện Giáp ...
Một số đặc điểm của từ vựng Nghệ Tĩnhđược phác thảo trong cơng trì
nh
.

nghiên cứu về phương ngữ của Hoàng Thị Châu [13].


8
Đặc biệt, nghiên cứu từ vựng, ngữ nghĩa phương ngữ Nghệ Tĩnh phải kể đến
tác giả Hoàng Trọng Canhvới các cơng trình Một vài nhận xét bước đầu về âm và
,

nghĩa từ địa phương Nghệ Tĩnh [4], Nghiên cứu đặc điểm lớp từ địa phương Nghệ
Tĩnh [6], tác giả đã dựng lên một bức tranh tương đối hoàn chỉnh về về vựng – ngữ
nghĩa phương ngữ Nghệ Tĩnh.
Ngoai ra còn phải kể đến một số luận án tiến sĩ, luận văn cao học, kháo luận
tốt nghiệp của các tác giả như Nguyễn Thị An Thanh [62], Nguyễn Hiền Thương
[68], Nguyễn Thị Quỳnh Trang [69], Nguyễn Thị Thanh Long, …
Như vây, cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phương ngữ
Nghệ Tĩnh, tuy nhiên chưa có một cơng trình nào đi vào nghiên cứu so sánh một
cách tồn diện phương ngữ Nghệ Tĩnh với Phương ngữ Nam Bộ.
1.2. Những vấn đề lí thuyết làm cơ sở cho đề tài

1.2.1. Phương ngữ và ngơn ngữ tồn dân
1.2.1.1. Phương ngữ
Phương ngữ tiếng Việt đã và đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà ngôn ngữ học. Thế nhưng, mỗi tác giả, mỗi hướng tiếp cận khác nhau
lại có những quan niệm, nhận định khác nhau về phương ngữ.
Nguyễn Văn Ái cho rằng: “có thể nói một cách nôm na phương ngữ là một
chuỗi các nét biến dạng phương ngữ của một ngơn ngữ chung tồn dân, do
những tác động về địa lí xã hội mà dần dần hình thành”[2; tr.9].
Phương ngữ là hình thức ngơn ngữ có hệ thống từ vựng, ngữ pháp và ngữ
.

âm riêng biệt sử dụng ở một phạm vi lãnh thổ hay xã hội hẹp là ngơn ngữ, là một
.

hệ thống kí hiệu và ngun tắc kí hiệu có nguồn gốc chung với hệ thống khác
được coi là ngơn ngữ (cho tồn dân tộc), các phương ngữ (có người gọi là tiếng
địa phương, phương ngôn) khác nhau trước hết là về mặt ngữ âm, sau đó là ở
vốn từ vựng.


9
Trong cuốn Giáo trình dẫn luận ngơn ngữ [18, tr.72], tác giả Hữu Chỉnh
cho rằng: phương ngữ là hình thức ngơn ngữ có hệ thống từ vựng, ngữ pháp và
ngữ âm riêng biệt được sử dụng ở một phạm vi lãnh thổ hẹp hơn là ngơn ngữ dân
.

.

tộc. Nó khác biệt với ngôn ngữ dân tộc trước hết là cách phát âm, sau đó là vốn
.


từ vựng. Cịn cú pháp và hệ thống âm vị là những bộ phận cơ bản của kết cấu
ngơn ngữ cũng có thể khác biệt, song rất ít.
Theo các tác giả cuốn Từ điển đối chiếu từ địa phương: “phương ngữ hay
còn gọi là tiếng địa phương là hình thức ngơn ngữ được sử dụng trong cộng đồng
.

dân cư tại một vùng, miền nhất định trên một lãnh thổ một nước” [78, tr. 3]
Trong cuốn Ngôn ngữ học xã hội – những vấn đề cơ bản Nguyễn Văn
Khang có viết: “Kết hợp với cách nhìn của ngơn ngữ học truyền thống về
phương ngữ, có thể thấy phương ngữ được xem xét ở hai mặt cấu trúc và chức
năng, nếu nhìn ở góc độ cấu trúc, gọi là phương ngữ của một phương ngữ một
khi các phương ngữ này tuy có hệ thống cấu trúc riêng nhưng vẫn chứng minh
được mối quạn hệ cội nguồn giữa các phương ngữ đó với ngơn ngữ. Hay nói
cách khác, giữa ngơn ngữ và các phương ngữ có mối quan hệ cội nguồn với
nhau”[38, tr.109]. Nếu nhìn từ gốc độ chức năng thì “phương ngữ là một loại
biến thể ngơn ngữ mà chức năng giao tiếp chịu sự hạn chế mang tính địa phương
và sự phát triển của nó chưa đạt đến mức tiêu chuẩn hóa” [38, tr.109].
Ở đây, chúng tơi nhận thấy cần phân biệt ngơn ngữ tồn dân và phương
.

ngữ. Phương ngữ là biến thể của ngôn ngữ toàn dân. Tuy nhiên, phương ngữ
cũng là một hệ thống hồn chỉnh riêng của nó chứ khơng phải là “một cái nhánh
.

tách ra từ thân cây” [16, tr.54] ngôn ngữ tồn dân. Chính vì vậy mà khơng thể
cho rằng ngơn ngữ tồn dân là cái trừu tượng cịn phương ngữ là cái cụ thể,
“phương ngữ cũng như ngơn ngữ tồn dân đều có mặt trừu tượng và mặt cụ thể”
[16, tr. 54].
1.2.1.2. Từ toàn dân



10
Nếu như từ phương ngữ là lớp từ của một địa phương nhất định quen dùng
có sự khác biệt với từ tồn dân thì từ tồn dân là những từ được tồn dân hiểu và
,

sử dụng, nó là vốn từ dùng chung cho tất cả những người nói tiếng Việt sống
trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc các tầng lớp khác nhau mà không phân biệt ranh
giới. Đây là lớp từ vựng cơ bản, quan trọng nhất cho mỗi ngôn ngữ. Có thể nói,
.

từ tồn nhân là trung tâm từ vựng, làm cơ sở cho sự thống nhất ngôn ngữ trong
mỗi ngơn ngữ, khơng cói lớp từ này thì hoạt động giao tiếp giữa các địa phương
.

không thể diễn ra, ngôn ngữ không thể tồn tại.
Xét về mặt nội dung, từ toàn dân được dùng để biểu thị những sự vật, hiện
.

tượng trong đời sống, chẳng hạn: những từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên, mưa,
gió, nắng, …; những từ chỉ bộ phận cơ thể người, chân tay, đầu, tai, mũi,
họng …; những từ chỉ các sự vật hiện tượng gắn với cuộc sống sinh hoạt, lao
động như cày, cuốc, đũa, bát …; những từ chỉ tính chất của sự vật: dài, ngắn, tốt,
.

xấu …; những từ chỉ màu như: xanh, đỏ, tím, vàng …; những từ chỉ các hoạt
động trong cuộc sống như: đi, đúng, ngủ, nghỉ …. Như vậy, từ tồn dân là bộ
phận nịng cốt của từ vựng tiếng Việt, là cơ sở cho hoạt động giao tiếp của con
.


.

người cùng sinh sống trên một lãnh thổ gọi chung là dân tộc.
Như vậy, từ toàn dân là lớp từ được mọi người sinh sống trên cùng một
lãnh thổ sử dụng làm phương tiện cho hoạt động giao tiếp. Từ toàn dân cũng là
cơ sở để phát triển và diễn giải phương ngữ của các vùng miền.
1.2.2. Phân vùng phương ngữ tiếng Việt, xác định phương ngữ Nam
Bộ và Nghệ Tĩnh
Phân vùng phương ngữ tiếng Việt vốn là vấn đề phức tạp, được nhiều nhà
.

nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới quan tâm. Hiện nay còn tồn tại
.

nhiều ý kiến khác nhau xung quanh vấn đề này. Có quan điểm cho rằng tiếng
Việt khơng thể phân vùng phương ngữ, bên cạnh đó lại cóquan điểm phân tiếng
,

.

Việt ra làm hai, ba, bốn và thậm chí là năm vùng phương ngữ. Trong cuốn Tiếng


11
Việt trên các miền đất nước, của Hoàng Thị Châu [13, tr. 85 - 88] có trì
nh bày
một số quan điểm như sau:
- Khi bàn về vùng phương ngữ tiếng Việt, nhà nghiên cứu ngôn ngữ học
S.C.Thomson cho rằng tiếng Việt khơng phân vùng phương ngữ, chỉ có một

ngơn ngữ Việt mà thơi.
- Bên cạnh đó, lại có những tác giả phân tiếng việt thành hai vùng phương
ngữ như:
+ H. Maspéro, M.V.Gordina và I.S.Bustrov chia phương ngữ Việt thành
phương ngữ Bắc và phương ngữ Trung (tiếng miền Nam giống phương ngữ Bắc).
+ Hoàng Phê chia phương ngữ Việt thành tiếng miền Bắc (Hà Nội), tiếng
.

miền Nam (TP HCM), khu vực giữa là vùng chuyển tiếp.
- Chia tiếng Việt thành ba vùng phương ngữ, tiêu biểu là Hoàng Thị
Châu. Tác giả phân chia ranh giới làm ba vùng phương ngữ: phương ngữ Bắc
.

(Bắc Bộ và Thanh Hóa), phương ngữ Trung (từ Nghệ An đến Đà Nẵng), phương
ngữ Nam (từ Đà Nẵng trở vào).
- Quan điểm chia tiếng Việt thành bốn vùng phương ngữ có những tác
giả như:
+ Nguyễn Kim Thản chia phương ngữ Việt thành phương ngữ Bắc (Bắc
.

Bộ và một phần Thanh Hóa), phương ngữ Trung Bắc (phía nam Thanh Hóa đến
Bình Trị Thiên), phương ngữ Trung Nam (từ Quảng Nam đến Phú Khánh),
phương ngữ Nam (từ Thuận Hải trở vào).
+ Cũng chia làm bốn như Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Văn Ái chia:
“phương ngữ Bắc Bộ từ các tỉnh phía Bắc đến Thanh Hóa, phương ngữ Bắc
.

Trung Bộ từ Nghệ Tĩnh đến Bình Trị Thiên, phương ngữ Nam Trung Bộ từ
,


Quảng Nam - Đà Nẵng đến Thuận Hải, phương ngữ Nam Bộ từ Đồng Nai Sông Bé đến mũi Cà Mau” [1, tr.7].


12
- Nguyễn Bạt Tụy chia phương ngữ Việt thành năm vùng phương ngữ:
phương ngữ Bắc (Bắc bộ và Thanh Hóa), phương ngữ Trung (từ Nghệ An đến
Quảng Trị), phương ngữ Trung giữa (từ Thừa Thiên đến Quảng Ngãi), phương
ngữ Trung dưới (từ Bình Định đến Bình Tuy), phương ngữ Nam (từ Bình Tuy
trở vào).
Chúng tơi thấy cách phân vùng phương ngữ khơng hồn tồn đồng nhất
với vùng lãnh thổ địa lí. Trong các quan điểm trên, quan điểm phân chia của
Nguyễn Văn Ái được nhiều người tán thành hơn cả. Ở luận án này chúng tôi
thống nhất với cách phân chia vùng phương ngữ của của Nguyên Văn Ái. Theo
đó, vùng phương ngữ Nam Bộ được xác định từ Đồng Nai, Sơng Bé (Bình
Dương, Bình Phước) đến mũi Cà Mau. Phương ngữ Nghệ Tĩnh thuộc vùng
phương ngữ Bắc trung bộ.
1.2.3.Phương ngữ Nam Bộ và phương ngữ Nghệ Tĩnh
1.2.3.1. Phương ngữ Nam Bộ
a. Khái niệm phương ngữ Nam Bộ
Theo Huỳnh Công Tín thì “phương ngữ Nam Bộ là tiếng nói của người
dân Nam Bộ dựa vào định nghĩa trong Đại từ điển tiếng Việt, tác giả cịn giải
.

thích thêm phương ngữ Nam Bộ được hiểu là biến thể địa lí của ngơn ngữ tồn
.

dân”[57, tr. 40].
Một số ý kiến xác định PNNB dựa vào phạm vi sử dụng của nó, tiêu biểu
như:
Tác giả Nguyễn Kim Thản cho rằng: “phương ngữ Nam Bộ được sử dụng

từ Thuận Hải trở vào, phương ngữ này trẻ nhất, mới hình thành từ đầu thế kỉ
XVIII. Tuổi đời ấy khiến nó tương đối thuần nhất” [60; tr. 61]
Theo Trần Thị Ngọc Lang thì “phương ngữ Nam Bộ là các đơn vị từ vựng
tiếng Việt ở khu vực dân cư Đồng Nai, Sông Bé đến mũi Cà Mau”[39, tr. 7].


13
Tác giả Nguyễn Phương Thảo trong quyển Mấy đặc điểm văn hóa đồng
bằng sơng Cửu Long quan niệm “tiếng nói đồng bằng sơng Cửu Long đồng nhất
với tiếng nói của cả một miền rộng lớn từ Thuận Hải trở vào, chủ yếu là vùng
Nam Bộ cũ”[64, tr. 142]
Có thể hiểu PNNB: “phương ngữ Nam Bộ là ngôn ngữ riêng của một cộng
đồng dân cư thuộc một phạm vi lãnh thổ là vùng Nam Bộ của Việt Nam (từ Bình
Phước, Tây Ninh đến mũi Cà Mau). Nó có sự khác biệt với ngơn ngữ tồn dân
chủ yếu ở ngữ âm, từ vựng riêng về ngữ pháp cũng có sự khác biệt nhưng rất ít”.
b. Một vài đặc điểm về phương ngữ Nam Bộ
Như đã nói ở trên, phương ngữ có nhứng nét khác biệt về ngữ âm, từ vựng
– ngữ nghĩa, ngữ pháp và cách hành chức so với ngôn ngữ toàn dân. Phương ngữ
Nam Bộ cũng được xác định trên những đặc trưng đó so với ngơn ngữ của các
vùng miền khác.
Khác với các vùng miền khác, với một nền kinh tế mở, kinh tế hàng hoá
phát triển sớm đồng thời có sự tiếp nhận, lưu giữ số lượng người vãng lai nhiều
hơn cả tạo nên một vùng cộng dân (dân góp) cho nên phương ngữ Nam Bộ đã
sớm ảnh hưởng trên một vùng dân cư rộng lớn, đồng đều và có tính thống nhất
cao. “Một đặc điểm nổi bật của phương ngữ Nam Bộ là tính thống nhất cao của
nó trên một vùng lãnh thổ rộng lớn” [17; tr.77].
Cái riêng, sự khác biệt của phương ngữ Nam Bộ so với các vùng miền
khác được thể hiện qua các đặc điểm sau:
-


Về mặt ngữ âm:
+ Thanh điệu: nếu như tiếng Việt có sáu thanh thì phương ngữ Nam Bộ chỉ
,

sử dụng năm thanh điệu: ngang, huyền, hỏi, sắc, nặng. Riêng thanh ngã dường
như biến mất, những từ có thanh ngã thì phương ngữ Nam Bộ cũng sử dụng
.

đồng nhất với thanh hỏi mà khơng có sự phân biệt (Cũng như thanh sắc và thanh
.

huyền của vùng Nghi Lộc Nghệ An). Đặc biệt 3 dấu: hỏi, ngã, nặng của phương


14
ngữ Nam Bộ còn phát âm gằn, nặng, nghẹn và rung mạnh thanh đới, tạo nên màu
sắc âm thanh khác với cách phát âm nhẹ lướt của vùng này.
+ Phụ âm đầu: nếu như tiếng Việt có 22 âm đầu thì phương ngữ Nam
Bộ chỉ có 19 phụ âm, khơng có 3 phụ âm quặt lưỡi: /ʈ/, /ʂ/,/ʐ/. Trong phát âm
.

.

của phương ngữ Nam Bộ có các cặp: tr – ch – gi, r – d, nh – l, s – x rất khó phân
biệt trong các trường hợp như: cặp s – x (sinh sản, số sáu, xấu xa,….) hay cặp tr
– ch (trần, trên, trong, ….). Ngoài ra, âm đầu /v/ ở phương ngữ Nam Bộ chỉ tồn
tại trong chữ viết không tồn tại hoặc một phần nào đó trong phát âm v – d – gi
.

(về - dề; vậy – zậy; …).

+ Vần: ngoài những đặc điểm chung của ngơn ngữ tồn dân, phương
.

ngữ Nam Bộ có một số đặc điểm khác biệt sau: âm đệm /- w-/ hoặc bị lược bỏ
.

(luyến - liến, lòe loẹt – lè lẹt, đường thủy – đường thỉ, chung thủy – chung thỉ…)
hoặc được nhấn mạnh thành âm chính (loan - lon). Các nguyên âm đôi / iê, ươ,
uô/ khi đi với /- m, -p / cuối thì mất yếu tố sau (tiêm - tim, lượm - lựm cướp –
cúp, luộm thuộm – lụm thụm). Các âm đơn /ɔ/, /ɤ / đứng trước phụ âm cuối /-p, m / đều thành /o/ (nom, nơm – nôm, họp – hợp –hộp ). Âm chính /ă/ trong vần
“ay” đọc thành “ai” (tay - tai).
+ Phụ âm cuối: Khi pháp âm, có ba cặp âm cuối người Nam Bộ không
phân biệt là: n – ng (tan – tang…), t – c (tát – tác…), y – i (tay – tai…).
Như vậy, nét riêng về mặt ngữ âm trong phương ngữ Nam Bộ là rất dễ
nhận thấy so với các vùng miền khác. Thế nhưng, việc phân định ngôn ngữ giữa
các tỉnh trong vùng lại không dễ, bởi lẽ diện mạo ngữ âm của vùng Nam Bộ
mang tính thống nhất cao, ít có “thổ âm”, qua phát âm không thể phân biệt được
ở tỉnh nào hay vùng nào mà chỉ có cảm nhận chung là tiếng nói hay giọng nói


15
Nam Bộ mà thôi. Đây cũng là nét riêng, sự khác biệt của vùng đồng bằng Nam
Bộ.
-

Về từ vựng
Ngoài những khác biệt về ngữ âm chúng tôi đã chỉ ra ở trên, khi tìm hiểu

vốn từ vựng mà người Nam Bộ sử dụng, chúng tơi thấy ở Nam Bộ có rất nhiều
.


từ ngữ mang sắc thái địa phương dùng để định danh cây cỏ, cầm thú, hoa trái;
.

công cụ, phương tiện sinh hoạt và lao động; địa hình; từ xưng hô; từ chỉ không
gian, thời gian; từ ngữ liên quan đến sơng nước; tiếng lóng, … Sự đa dạng về
vốn từ đó vừa được hình thành từ sự hình thành vùng đất Nam Bộ, đồng thời cịn
được hình thành do vay mượn từ gốc khác như Khmer, Hoa, Pháp, Anh… Cũng
chính vì vậy, khi tiếp cận với phương ngữ Nam Bộ chúng tơi thấy có một số từ
.

cũng xuất hiện nhiều ở vùng miền khác, đặc biệt là vùng phương ngữ Trung Bộ.
Tìm hiểu khái quát, sơ bộ về hệ thống vốn từ trong phương ngữ Nam Bô,
chúng tôi thấy nổi lên một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Có một hệ thống vốn từ vay mượn vô cùng đa dạng, phong phú được
người Nam Bộ sử dụng như chính phương ngữ riêng của mình.
Cư dân của vùng Nam Bộ được hình thành chủ yếu do qua trình cộng cư
các dân tộc người Kinh, Hoa (Quảng Đông và Triều Châu), Khơme nên có hiện
tượng vay mượn ngơn ngữ của nhau. Đây là hiện tượng tất yếu và trong quá
.

trình vay mượn từ ngữ Khơme, Quảng Châu, Triều Châu luôn luôn có sự Việt
hố, theo chiều dài của lịch sử nó dần như trở thành phương ngữ của nơi đây.
,

Hệ thống vốn từ mượn gốc Khơme như: lâm thôn (một loại hình múa tập
,

thể), phum (xóm, làng), xà rơng (váy), vàm (cửa sơng), cà rịn (bao bằng
.


bàng)…. Riêng những từ như: bị hóc (mắm cá), dù kê(hát cải lương khơ-me),
ên (một mình), nóp (vật dùng để ngủ), tà (ơng)… [8; tr.39], được tác giả Trần
Thị Ngọc Lang xếp vào những từ mượn chỉ dùng ở phạm vi khẩu ngữ.


16
Từ mượn gốc Quảng Châu, Tr iều Châu: các từ chỉ quan hệ gia đình như:
.

chế (chị), hia (anh), củ (cậu), tía (cha), ỷ (dì),…; Các từ gọi tên một số món ăn
thì có những từ đã đi vào tiếng Việt phổ thơng như: bánh bao, hồnh thánh, hủ
tiếu, lạp xưởng, xá xíu, tàu hủ,… Bên cạnh đó có những từ chỉ dùng trong phạm
.

vi phương ngữ Nam Bộ như: xí muội, há cảo, hủ tiếu, bị bía, xương xáo….; Các
từ dùng trong quan hệ thương mại: xì thầu (chủ tiệm), tào kê(người chủ nhà)…;
Các từ dùng trong các trò chơi cờ bạc: xí ngầu lắc, dì dách, xập xám, chướng…
+ Hệ thống vốn từ mang sắc thái riêng của Nam Bộ:
Hệ thống vốn từ dùng để gọi tên những sự vật, hiện tượng…. chỉ bắt gặp
trong thiên nhiên, sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... ở vùng Nam Bộ,
,

,

ví dụ như: tràm, đước, tầm vơng, thao lao, sầu riêng, măng cụt, ghe, suồng…
Những tính từ chỉ mức độ chỉ có ở phương ngữ Nam Bộ như: (cao) nhòng,
(nhẹ) hều, (dài) ngoằng, (bự) chàbá….
Từ chỉ hành động như: rước (đón), mướn (th), hị (nơn, mửa)…
-


Về ngữ pháp:

Nếu như từ vựng là đơn vị có biến đổi thường xuyên theo thời gian và sự
phát triển của ngôn ngữ thì ngữ pháp lại là yếu tố mang tính ổn định hơn cả.
Khơng những vậy, nói đến ngữ pháp là nói đến tính tồn dân, về đặc điểm này
giữa ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ về cơ bản khơng khác nhau nhiều. Chính
sự thống nhất về ngữ pháp giữa các phương ngữ với nhau và với ngơn ngữ tồn
dân nên tiếng Việt mới đảm bả o được tính thống nhất trên toàn quốc. “Khi việc
.

miêu tả chỉ thu hẹp vào ngữ pháp mà thơi thì sự khác nhau giữa phương ngữ với
ngơn ngữ tồn dân thường khơng có gì quan trọng” [15, tr. 21]. Tuy nhiên, nói
như vậy khơng có nghĩa là khơng có trường hợp khác nhau. Trong phương ngữ
Nam Bộ, có một số đặc điểm ngữ pháp khác với ngơn ngữ tồn dân. Chính
những đặc điểm này góp phần tạo nên nét riêng của phương ngữ Nam Bộ.


17
+ Hàng loạt các yếu tố trong phương ngữ Nam Bộ có xu thế đơn âm hóa.
Các yếu tố này trong phương ngữ Nam Bộ được dùng một cách tự do, độc
lập .Ví dụ: chế (châm chế), kênh (kênh kiệu), khi (khinh khi), nạnh (tị nạnh),
ganh (ganh tị), ưng (ưng thuận), vị (vị nể) nài (nài nỉ), nơn (nơn nóng) lẹ (mau lẹ)
bộn (bề bộn), ngộ (ngộ nghĩnh) …..
+ Hiện tượng tĩnh lược từ, cụm từ, câu: Tĩnh lược là một thủ pháp quen
thuộc trong tiếng Việt. Tuy nhiên, sự khác biệt của phương ngữ Nam Bộ đó là sự
tĩnh lược được thực hiện ở mức tối ưu nhất và bằng một cách thức riêng, cụ thể:
Vừa tỉnh lược vừa biến đổi thanh điệu, ví dụ: (anh ấy) ảnh, (ơng ấy) ổng,
(ngồi ấy) ngoải… Qua các ví dụ chúng ta thấy, ngồi các yếu tố bị tĩnh lược cịn
có sự biến đổi thanh điệu từ thanh không, huyền sang hỏi.

Vừa tĩnh lược vừa đảo trật tự, ví dụ: kéo cái rẹt (kéo nghe rẹt một cái), tát
cái bốp (tát nghe đánh bốp một cái), bao cao (cao bao nhiêu)…
Tỉnh lược vàthêm “khơng”, “khơng hà” hoặc “khơng thơi”, ví dụ: Trái
cây tồn sâu làsâu – sâu khơng hà.
+ Sử dụng các cặp từ để thể hiện mức độ mang sắc thái phương ngữ, như:
Diễn đạt với ý nghĩa nhiều người Nam Bộ dùng cặp “tới – lận”, ví dụ: Có
tới 15 cái ghe lận.
Với ý nghĩa ít thì dùng cặp “có – hà”, ví dụ: Loại này có 5 cái hà!
1.2.3.2. Phương ngữ Nghệ Tĩnh
a. Khái niệm phương ngữ Nghệ Tĩnh
Gắn với việc xác định phương ngữ Nghệ Tĩnh là khái niệm “Từ địa
.

phương Nghệ Tĩnh”. Theo quan niệm của Hoàng Trọng Canh [6], khi xác định
từ địa phương Nghệ Tĩnh, đứng trên bình diện địa lí dân cư, những đơn vị được
xem là phương ngữ phải đảm bảo hai điều kiện sau:
-

Có sự khác biệt hồn tồn hoặc về mặt nào đó (ngữ âm, ngữ nghĩa,

ngữ pháp) so với ngơn ngữ toàn dân;


18
-

Và được người địa phương quen dùng (dùng một cách tự nhiên) thì

được gọi là từ địa phương.
Như vậy, từ địa phương Nghệ Tĩnh là những từ được người Nghệ Tĩnh

quen dùng, có sự khác biệt với ngữ âm, ngữ nghĩa hay ngữ pháp so với ngơn ngữ
tồn dân.
Theo tác giả Hoàng Trọng Canh, “những biểu hiện khác biệt của tiếng
Việt trên địa bàn Nghệ Tĩnh về ngữ âm – ngữ nghĩa, ngữ pháp … đều thuộc
phương ngữ Nghệ Tĩnh” [6, tr. 52].
b. Một vài đặc điểm phương ngữ Nghệ Tĩnh
Nói đến Nghệ Tĩnh là người ta nói đến một vùng khí hậu khắc nghiệt, hết
.

.

giólào là đến bão lũ, giơng tố. Có thể nói, nước Việt có bao nhiêu thăng trầm thì
.

nghệ Tĩnh có bấy nhiêu biến cố. Vùng đất Nghệ Tĩnh là cái nơi văn hố với sự
.

kết hợp hài hồ giữa sơng nước mênh mơng và đồi núi trùng điệp. Vùng đất nơi
.

.

đây đã được rất nhiều nhà nghiên đã và đang quan tâm, đặc biệt phương ngữ
Nghệ Tĩnh là một vùng phương ngữ hiếm hoi còn bảo lưu nhiều yếu tố cổ xưa
của tiếng Việt. Là một vùng có sự chuyển tiếp với phương ngữ Bắc Bộ, và
.

Thanh Hóa là vùng chuyển tiếp nên cũng mang những đặc điểm của phương ngữ
Nghệ Tĩnh. Cũng như Thanh Hố, Bình Trị Thiên cũng là vùng chuyển tiếp giữa
,


phương ngữ Bắc Trung Bộ và và phương ngữ Nam Trung Bộ. Vậy, chỉ có
.

phương ngữ Nghệ Tĩnh dự vị trí trung tâm, là đại diện tiêu biểu cho toàn vùng
phương ngữ Bắc Trung Bộ, đây là cách nhìn của nhiều nhà nghiên cứu . Tác giả
.

Hoàng Thị Châu nhận xét: Tiêu biểu cho phương ngữ trung là dải từ Nghệ Tĩnh
Đến Bến Hải, tác giả nhấn mạnh Có thể vẽ bảng hệ thống phụ âm của phương
ngữ tiêu biểu là Nghệ Tĩnh [13, tr. 135].
Phương ngữ Nghệ Tĩnh hình thành cùng với sự hình thành của vùng
.

phương ngữ Bắc Trung Bộ. Theo giáo sư Nguyễn tài Cẩn, phương ngữ khu IV
(Bắc Trung Bộ) được hình thành cách đây chừng năm trăm năm do sự tác động
.


×