Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bồi dưỡng năng lực tư duy logic cho học sinh thông qua dạy học bài tập định tính chương chất khí vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP
ĐỊNH TÍNH CHƢƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP
ĐỊNH TÍNH CHƢƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ



NGHỆ AN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất
kì cơng trình nào khác.
Nghệ An, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
trường Đại học Vinh, Khoa Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh; Viện Sư
phạm tự nhiên và Bộ môn Phương pháp giảng dạy Vật lý Trường Đại học Vinh
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân cảm ơn Ban Giám Hiệu và Giáo viên Vật lý trường THPT Cửa
Lị 2 đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra khảo sát và thực nghiệm
sư phạm để thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cơ PGS. TS.
Phạm Thị Phú, người với lịng tận tụy, người đã tận tình chỉ bảo, đưa ra những
phê bình đúng đắn hướng dẫn với những ý kiến đóng góp chân tình, quý báu
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của các bạn
bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự ủng hộ về mọi mặt của gia đình đã giúp cho tác

giả vượt qua mọi khó khăn để hồn thành luận văn này.
Nghệ An, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4
NỘI DUNG ........................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ ĐỊNH TÍNH ....................... 5
1.1. Bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh trong dạy học Vật lí ............. 5
1.1.1. Tƣ duy logic ................................................................................................ 5
1.1.2. Năng lực tƣ duy logic .................................................................................. 8
1.1.3. Biện pháp bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic trong học tập Vật lí.............. 11
1.2. Bài tập định tính về Vật lí ............................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm Bài tập định tính ...................................................................... 11
1.2.2. Vị trí, vai trị của bài tập định tính trong dạy học Vật lí ở trƣờng
THPT ........................................................................................................... 11
1.2.3. Các loại bài tập định tính .......................................................................... 13
1.2.4. Các phƣơng pháp giải bài tập định tính .................................................... 14
1.3. Bài tập định tính với việc bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh
trong dạy học Vật lí ..................................................................................... 15
1.3.1. Giải bài tập định tính bồi dƣỡng ngôn ngữ cho học sinh .......................... 15
iii


1.3.2. Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện các thao tác tƣ duy .............. 16
1.3.3. Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện năng lực lập luận logic ....... 17
1.3.4. Giải bài tập định tính giúp học sinh hiểu bản chất Vật lí của hiện
tƣợng ........................................................................................................... 18
1.4. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập định tính .................................... 19
1.4.1. Một số đặc điểm cần lƣu ý khi xây dựng bài tập định tính ....................... 19
1.4.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập định tính ..................................................... 19
1.4.3. Quy trình xây dựng bài tập định tính ........................................................ 19
1.5. Thực trạng sử dụng bài tập định tính trong dạy học Vật lí theo định
hƣớng bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh trong thực tiễn
dạy học ở một số trƣờng THPT .................................................................. 20
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 22
CHƢƠNG 2. BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH CHƢƠNG
“CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 THPT ................................................................ 23
2.1. Vị trí, đặc điểm của chƣơng ......................................................................... 23
2.2. Mục tiêu dạy học chƣơng ............................................................................. 24
2.2.1. Mục tiêu kiến thức: ................................................................................... 24
2.2.2. Mục tiêu kĩ năng:....................................................................................... 24

2.2.3. Mục tiêu thái độ......................................................................................... 25
2.3. Sơ đồ cấu trúc logic chƣơng “Chất khí” và tóm tắt nội dung chƣơng ......... 25
2.3.1.Sơ đồ cấu trúc chƣơng ................................................................................ 25
2.3.2.Tóm tắt nội dung cơ bản chƣơng “Chất khí” ............................................. 25
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập định tính chƣơng “Chất khí” ............................ 31
2.5. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng bài tập định tính nhằm bồi dƣỡng
năng lực tƣ duy logic cho học sinh trong dạy học chƣơng “Chất khí” ....... 34
2.5.1. Sử dụng bài tập định tính trong tiết học xây dựng kiến thức mới ............ 34
2.5.2. Sử dụng bài tập định tính trong tiết thực hành giải bài tập Vật lí ............. 43
2.5.3. Sử dụng bài tập định tính trong tiết học ơn tập tổng kết chƣơng .............. 51
2.5.4. Sử dụng bài tập định tính trong kiểm tra đánh giá .................................... 56
iv


Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 58
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 60
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 60
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................... 60
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 61
3.3.1. Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. ........................................... 61
3.3.2. Các công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm ............................................ 61
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 61
3.4.1. Đánh giá định tính ..................................................................................... 61
3.4.2. Đánh giá định lƣợng .................................................................................. 62
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 69
1. Kết luận ........................................................................................................... 69
2. Kiến nghị - đề xuất .......................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

BT

Bài tập

TH

Trƣờng hợp

SGK

Sách giáo khoa

SBT


Sách bài tập

PTTT

Phƣơng trình trạng thái

NXB

Nhà xuất bản

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những mục tiêu
quan trọng của giáo dục phổ thông là rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh. Điều đó đƣợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới căn bản,toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hƣởng hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo
dục là khâu then chốt ” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triến nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng
đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam”.
Đối với dạy học mơn Vật lí ở trƣởng phổ thông, nhiệm vụ phát triển tƣ duy
học sinh là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và là động lực giúp cho việc thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ: giáo dục, giáo dƣỡng, phát triển và giáo dục. Đây là 4
nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục tiêu nêu trên trong Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XI. Trong dạy học, việc bồi dƣỡng tƣ duy logic là một bộ phận
quan trọng của nhiệm vụ phát triển tƣ duy bởi tƣ duy logic cần thiết cho mọi
hoạt động, là cơ sở của tƣ duy sáng tạo.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm đặc điểm nổi bật là phần lớn kiến thức
Vật lí liên hệ chặt chẽ với thực tế đời sống. Những lợi thế khơng nhỏ đối với tiến
trình đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí là sự phong phú về kiến thức,
sự đa dạng về các hình thức thí nghiệm và mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức
Vật lí với thực tế đời sống . Tuy vậy, các phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc
vận dụng chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, phƣơng pháp học tập của học sinh
còn thụ động, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn chƣa cao.
Câu hỏi “Làm thế nào để bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh
trong dạy học mơn Vật lí ở trƣờng phổ thơng?” từ lâu đã đƣợc nhiều giáo viên
Vật lí quan tâm bởi thực tế năng lực tƣ duy logic, suy luận logic, diễn đạt tƣ
tƣởng, ý kiến của học sinh, sinh viên và cả viên còn nhiều bất cập, hạn chế.
Trong dạy học Vật lí, bài tập Vật lí từ trƣớc đến nay là một phƣơng tiện để
ôn tập, củng cố kiến thức, lí thuyết đã học một cách sinh động và có hiệu quả.
1


Bài tập Vật lí cịn giúp rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và đời sống, rèn luyện cho học sinh tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính
kiên trì và tinh thần vƣợt khó. Ngồi ra ta cịn có thể dùng nó nhƣ một phƣơng
tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Bài tập Vật lí đa dạng, theo dấu hiệu phƣơng thức, cơng cụ chính để giải,
bài tập Vật lí gồm bài tập định tính, bài tập định lƣợng. Thực tế giảng dạy cho
thấy, mặc dù bài tập định tính có những ƣu điểm vƣợt trội đặc biệt trong việc bồi
dƣỡng năng lực tƣ duy logic, năng lực lập luận logic tuy nhiên các giáo viên
thƣờng tập trung vào các bài tập định lƣợng mà chƣa chú trọng đến các bài tập
định tính. Trong những trƣờng hợp dạy học các nội dung khơng có các cơng
thức tốn học thì việc sử dụng bài tập định tính trong dạy học là rất cần thiết.

Ngồi ra, cịn một vấn đề khá quan trọng mang tính thời sự là hiện nay hình thức
trắc nghiệm khách quan đƣợc sử dụng cho thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học
mơn Vật lí. Mặc dù có những ƣu điểm nhƣ tính khách quan trong đánh giá, ngăn
ngừa đƣợc tình trạng học tủ, học lệch do đề thi phủ kín tồn bộ chƣơng trình,
nhƣng do không phải viết câu trả lời nên kiểu kiểm tra đánh giá này rất hạn chế
việc rèn luyện kỹ năng lập luận logic, phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Nếu
trong q trình dạy học mơn Vật lí, bài tập trắc nghiệm khách quan bị tuyệt đối
hóa thì sẽ dẫn đến tình trạng tƣ duy logic, năng lực lập luận logic, ngơn ngữ nói,
viết của học sinh rất hạn chế.
Vậy, vấn đề đặt ra cần thiết là phải xây dựng một hệ thống bài tập định tính
hiện cịn rất khiêm tốn bên cạnh hệ thống bài tập định lƣợng đã khá phong phú
để bồi dƣỡng đƣợc năng lực tƣ duy logic cho học sinh. Trƣớc hết cần ƣu tiên
cho những nội dung dạy học nặng về mặt định tính trong chƣơng trình Trung
học phổ thơng.
Trong khn khổ luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, tôi chọn đề tài: “Bồi dƣỡng
năng lực tƣ duy logic cho học sinh thông qua dạy học bài tập định tính chƣơng
“Chất khí” Vật lí 10 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập định tính chƣơng “Chất khí” Vật lí 10 làm
phƣơng tiện bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh.
- Thiết kế các phƣơng án dạy học với hệ thống bài tập định tính đã soạn
2


nhằm bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng:
+ Năng lực tƣ duy logic
+ Bài tập định tính trong dạy học Vật lí
Phạm vi nghiên cứu:

Việc dạy bài tập định tính trong chƣơng “Chất khí” Vật lí lớp 10


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng đƣợc một hệ thống bài tập định tính chƣơng “Chất
khí” Vật lí 10 sẽ góp phần bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận về năng lực tƣ duy logic, các biện pháp bồi dƣỡng
năng lực tƣ duy logic.
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng bài tập định tính
trong dạy học bộ mơn Vật lí ở trƣờng Trung học phổ thơng.
5.3. Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập định tính dạy học Vật lí ở trƣờng
trung học phổ thơng.
5.4. Nghiên cứu nội dung dạy học chƣơng “Chất khí” - Vật lí 10 Trung học
phổ thông
5.5. Xây dựng hệ thống bài tập định tính chƣơng “Chất khí” - Vật lí 10
Trung học phổ thơng.
5.6. Thiết kế các tiến trình dạy học bài tập định tính chƣơng “Chất khí” –
Vật lí 10 Trung học phổ thông theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic.
5.7. Thực nghiêm sƣ phạm
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đọc các sách, tài liệu về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết các
nhiệm vụ đã đề ra trong luận án.


Thực nghiệm sư phạm:
Điều tra khảo sát dạy học bài tập định tính chƣơng “Chất khí” Vật lí 10 ở
trƣờng Trung học phổ thơng, tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, thăm dò ý kiến từ
giáo viên, học sinh để đánh giá lý luận đã nêu.



3


Phương pháp thống kê:
Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng thống kê tốn học.


7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về dạy học bài tập định tính
bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic trong mơn Vật lí ở trung học phổ thông.
- Về mặt ứng dụng:
+Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập định tính chƣơng “Chất khí” dùng cho bồi
dƣỡng năng lực tƣ duy logic.
+ Thiết kế 4 tiến trình dạy học có sử dụng bài tập định tính đã soạn nhằm bồi
dƣỡng năng lực tƣ duy logic.
8. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu
- Nội dung (gồm 3 chương)
Chương 1: Bồi dưỡng năng lực tư duy logic cho học sinh trong dạy học
bài tập Vật lí định tính (18 trang)
Chương 2: Bồi dưỡng năng lực tư duy logic cho học sinh thơng qua dạy
học bài tập định tính chương “Chất khí” Vật lí 10 Trung học phổ thơng( 38
trang)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ( 10 trang)
- Kết luận
- Các phụ lục.

4



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TƢ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ ĐỊNH TÍNH
1.1. Bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học sinh trong dạy học Vật lí
1.1.1. Tư duy logic
1.1.1.1: Tư duy. Tư duy logic
Tƣ duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và
hiện tƣợng trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của chúng, những
mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là sự vận dụng
sáng tạo những kết luận khái quát đã thu đƣợc vào những dấu hiệu cụ thể, dự
đốn đƣợc những thuộc tính, hiện tƣợng, quan hệ mới. [9]
Một số đặc điểm của tƣ duy: [12]
- Tƣ duy bắt đầu từ một tình huống có vấn đề.
- Có tính trừu tƣợng và khái qt.
- Tƣ duy có tính gián tiếp.
- Tƣ duy có quan hệ mật thiết với ngơn ngữ: Tƣ duy đóng vai trị quan
trọng trong việc củng cố và phát triển ngôn ngữ. Ngƣợc lại, ngôn ngữ giúp cho
việc rèn luyện, phát triển tƣ duy rõ ràng, mạch lạc, chính xác, đầy đủ.
Có rất nhiều loại hình tƣ duy tuy nhiên,tùy thuộc vào dấu hiệu phân loại,
trong dạy học Vật lí có thể phân loại tƣ duy theo Nguyễn Đức Thâm [8]
- Tƣ duy kinh nghiệm
- Tƣ duy lý luận
- Tƣ duy logic
- Tƣ duy Vật lí
Việc phân loại các hình thức tƣ duy thật ra chỉ thể hiện một khía cạnh nào
đó của q trình tƣ duy chứ khơng có một ranh giới thật rõ rệt. Nhƣng chắc chắn
rằng để quá trình tƣ duy đƣợc đúng đắn, rõ ràng, không mâu thuẫn thì phải có
một trình độ tƣ duy logic nào đó. Do vậy, vấn đề bồi dƣỡng năng lực tƣ duy

logic cho học sinh phải đƣợc quan tâm đúng mức và phải đƣợc rèn luyện thƣờng
xuyên ở cấp trung học.
Theo định hƣớng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu tìm hiểu về tƣ duy logic.

5


Tƣ duy logic là tƣ duy tuân theo các quy tắc và quy luật của logic học một
cách chặt chẽ, chính xác, khơng phạm phải sai lầm trong cách lập luận, biết phát
hiện ra các mâu thuẫn nhờ đó mà nhận thức đƣợc đúng đắn chân lý khách quan.
Các đặc trƣng của tƣ duy này là:
- Tính chặt chẽ. Đây là đặc trƣng thể hiện sự liên kết, gắn bó không thể tách
rời giữa các yếu tố, các bộ phận trong một nội dung của tƣ duy.
- Tính hệ thống. Đây là đặc trƣng phản ánh sự sắp xếp các nội dung lập
luận theo một trình tự nhất định.
- Tính tất yếu. Tính tất yếu của tƣ duy là tính tuân thủ các quy luật và quy
tắc của logic học.
- Tính chính xác. Tính chính xác phản ánh đúng đắn những đặc điểm bản
chất của các đối tƣợng vào trong các dấu hiệu cơ bản của khái niệm, là sự xác
định đƣợc giá trị của tƣ tƣởng ở trong phán đoán, suy luận, chứng minh, bác bỏ.
Tƣ duy logic chịu sự chi phối của 4 quy luật cơ bản của Logic hình thức –
đó là nền tảng của Logic học. Tƣ duy chỉ đạt đến chân lý khách quan khi tƣ duy
tuân theo các quy luật này (không mâu thuẫn với 4 quy luật này): [2]
- Quy luật đồng nhất
- Quy luật phi mâu thuẫn
- Quy luật bài trung
- Quy luật lý do đầy đủ
Tƣ duy logic đƣợc sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động, là cơ sở, nền tảng
cho các loại tƣ duy khác nên cần phải rèn luyện cho HS loại tƣ duy này.
1.1.1.2 Vai trò của tư duy logic trong các loại tư duy

Vai trò của tƣ duy logic có thể đƣợc thể hiện bằng hình 1.1:
Tƣ duy lý luận
Tƣ duy kinh nghiệm

Cơ sở

Tƣ duy logic

Cơ sở
Tƣ duy Vật lí

Hình 1.1. Vai trị của tư duy logic trong các loại tư duy

Theo hình 1.1 chỉ ra rằng tƣ duy kinh nghiệm có thể xem là cơ sở của tƣ
duy logic. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con ngƣời đã ln tự
mị mẫm, sử dụng phƣơng pháp “thử và sai” trƣớc khi có thể đúc kết cho mình
6


một quy tắc, một quy luật nào đó. Nhƣ vậy, những quy tắc, quy luật đó khơng
phải do con ngƣời tự ý sáng tạo ra một cách vô căn cứ mà là sự phản ánh những
mối liên hệ, quan hệ khách quan của các sự vật hiện tƣợng quanh ta đúc kết
thành tiền đề cho tƣ duy logic. Trải qua nhiều thế kỉ, con ngƣời đã tổng kết đƣợc
những quy tắc, quy luật logic có tính khách quan và đã hình thành nên logic học,
một khoa học nghiên cứu những tƣ tƣởng của con ngƣời về mặt hình thức logic
của chúng. Đây chính là cơ sở của tƣ duy logic.
Mặt khác, tƣ duy logic lại có thể xem là cơ sở của các loại tƣ duy khác nhƣ
tƣ duy lý luận, tƣ duy Vật lí. Đối với tƣ duy lý luận, để có thể xây dựng đƣợc
những quy tắc, những quy luật chung hay để có thể sử dụng những tri thức đã
khái quát đƣợc nhằm lý giải, dự đoán những sự vật hiện tƣợng cụ thể…chắc

chắn phải dùng đến những phán đoán và lập luận. Đối với tƣ duy vật lí, khi
quan sát các sự vật hiện tƣợng muốn xác lập mối quan hệ giữa mặt định tính và
mặt định lƣợng giữa các sự vật hiện tƣợng, giữa các đại lƣợng Vật lí bắt buộc
cũng phải sử dụng những phán đoán và lập luận. Những phán đoán và những
lập luận này phải tuân theo những quy tắc, quy luật của logic học một cách chặt
chẽ có nhƣ vậy mới khơng mắc phải sai lầm trong q trình lập luận cũng nhƣ
trong quá trình tƣ duy.
Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng trong quá trình nhận thức con ngƣời thƣờng sử
dụng xen kẽ, tổng hợp nhiều loại hình tƣ duy. Trong đó có những hình thức tƣ
duy chung nhƣ tƣ duy lý luận, tƣ duy logic và hình thức tƣ duy riêng nhƣ tƣ duy
Vật lí.
Chẳng hạn khi quan sát thấy đƣờng tan nhanh hơn khi đƣợc hòa tan trong
cốc nƣớc nóng hơn và tan chậm hơn trong cốc nƣớc lạnh hơn thì các học sinh sẽ
phải tự đặt ra câu hỏi: Tại sao cốc này đƣờng tan nhanh hơn cốc kia? Từ đó học
sinh sẽ đi tìm đáp án cho câu hỏi đƣa ra và đánh giá xem đáp án nào là chính xác
nhất. Nhƣng để đƣa ra các đáp án và đánh giá đƣợc đáp án nào chính xác thì học
sinh phải phân tích đƣợc hiện tƣợng quan sát: hai cốc nƣợc khác nhau nhƣ thế
nào? Tốc độ tan của đƣờng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Khi đó học sinh
phải dùng đến tƣ duy Vật lí, học sinh phải phân tích đƣợc hiện tƣợng phức tạp
thành những bộ phận, những hiện tƣợng bị chi phối bởi một số ít nguyên nhân,
bị tác động bởi một số ít yếu tố. Từ đó mới có thể đƣa ra kết luận về nguyên
7


nhân tan nhanh hay chậm của đƣờng trong 2 cốc nƣớc là do đâu.
Muốn biết kết luận rút ra có chính xác hay khơng thì phải kiểm tra trong
thực tiễn. Để làm việc đó phải xuất phát từ kết luận đã khái quát suy ra những hệ
quả, dự đoán những hiện tƣợng có thể quan sát đƣợc trong thực tiễn. Nếu thí
nghiệm xác nhận hiện tƣợng mới đúng nhƣ dự đốn thì kết luận ban đầu mới
đƣợc xác nhận là chân lý. Trong giai đoạn đƣa ra hệ quả và kiểm chứng hệ quả

đòi hỏi học sinh phải đƣa ra những phán đốn, những suy luận chặt chẽ, khơng
mâu thuẫn…nói cách khác học sinh phải sử dụng tƣ duy logic.
Nhƣ vậy, trong quá trình nhận thức học sinh phải sử dụng nhiều loại hình
tƣ duy, các loại hình tƣ duy này khơng phải theo một trình tự cứng nhắc, mà
chúng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau giúp cho con ngƣời phản ánh ngày càng đúng
bản chất của sự vật hiện tƣợng, kiến thức do con ngƣời khám phá ra ngày càng
tiệm cận với chân lý, ngày càng đúng với hiện thực khách quan.
1.1.2. Năng lực tư duy logic
Theo Phạm Thị Phú “Năng lực tƣ duy logic là thuộc tính tâm lý của cá
nhân, cho phép cá nhân thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy (phƣơng pháp phân
tích – tổng hợp) để tƣ duy theo đúng các quy luật, quy tắc, nguyên tắc, phạm trù
của Logic học, giải quyết đƣợc vấn đề nhờ thực hiện thành cơng q trình suy
luận” [19,63].
1.1.2.1. Biểu hiện của năng lực tư duy logic
Căn cứ vào nội hàm khái niệm năng lực tƣ duy logic nêu trên, có thể đƣa ra
một số biểu hiện của năng lực tƣ duy logic theo Phạm Thị Phú nhƣ sau:[19]
- Trình bày/giới thiệu vấn đề rõ ràng mạch lạc bằng ngơn ngữ nói/viết/mơ
hình học;
- Phân tích đƣợc vấn đề, tìm đƣợc con đƣờng/cách thức giải quyết vẫn đề
bằng các hình thức suy luận thích hợp;
- Trình bày kế hoạch giải quyết vấn đề rõ ràng, trúng đích bằng ngơn ngữ
nói/viết mạch lạc;
- Trình bày nói/viết kết quả giải quyết vấn đề bằng chuỗi suy luận hợp
logic;
- Áp dụng phƣơng pháp phân tích – tổng hợp giải quyết vấn đề đạt kết quả;
- Đặt câu hỏi trúng, rõ, gọn;
8


- Tranh luận/phản biện dựa trên các dữ liệu khách quan, lập luận chặt chẽ,

tuân thủ các quy tắc, quy luật logic;
1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực tư duy logic trong học tập Vật lí
Đối với dạy học Vật lí, trong quá trình lĩnh hội kiến thức/kĩ năng mới, năng
lực tƣ duy logic của ngƣời học thể hiện qua các kĩ năng[19]:
- Trình bày (ngơn ngữ nói) câu trả lời đúng, với lập luận chặt chẽ đối với
các câu hỏi của giáo viên;
- Đặt câu hỏi trúng, rõ, gọn cho giáo viên hoặc chất vấn bạn bè khi thảo
luận;
Trong hoạt động vận dụng kiến thức/ kĩ năng Vật lí, năng lực tƣ duy logic
của ngƣời học thể hiện qua kĩ năng [19]:
- Giới thiệu một vấn đề về Vật lí (bài tập/ câu hỏi/ tình huống có vấn đề về
Vật lí) bằng ngơn ngữ nói/ viết/ mơ hình hóa đảm bảo đúng, ngắn gọn, rõ ràng,
chặt chẽ;
- Phát hiện vấn đề trong bài tốn nghịch lí và ngụy biện, các bài tốn
thiếu/thừa/sai dữ kiện;
- Phân tích vấn đề: xác định đƣợc dữ kiện và ẩn số, phân tích hiện tƣợng
phức tạp thành các hiện tƣờng đơn giản, so sánh với hiện tƣợng phức tƣơng tự,
tìm đƣợc cách thức giải quyết vấn đề, nêu tƣờng minh con đƣờng giải quyết vấn
đề;
- Xây dựng chuỗi suy luận hợp logic theo phƣơng pháp phân tích (đi từ ẩn
số đến các dữ kiện) và/hoặc theo phƣơng pháp tổng hơp (đi từ dữ kiện đến ẩn
số);
- Giải đƣợc các bài tập định tính với chuỗi lập luận đúng, mạch lạc. Rõ
ràng, ngắn gọn;
- Giải quyết thành công các nhiệm vụ học tập (bài tập, dự án học tập, báo
cáo thí nghiệm, chuyên đề học tập, bài kiểm tra, tiểu luận,...)và trình bày kết quả
bằng ngơn ngữ (nói/viết) đảm bảo tính chính xác ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp các
quy tắc, quy luật logic.
- Phân tích, đánh giá đúng câu trả lời của bạn, có lí giải thuyết phục
1.1.2.3. Đánh giá năng lực tư duy logic của người học trong dạy học Vật lí

Dựa vào các biểu hiện nêu trên của năng lực tƣ duy logic, có thể đánh giá
9


năng lực tƣ duy logic của ngƣời học theo các tiêu chí, tƣơng ứng với 4 mức độ
đƣợc trình bày tại bảng 1.1 [19]
Bảng 1.1 Đánh giá năng lực tư duy logic của người học trong dạy học Vật lí

TT

1

2

Tiêu chí

Mức độ 1
(khơng đạt)

Mức độ 2
(đạt)

Mức độ 3
(khá)

Mức độ 4
(Tốt)

Kĩ năng trả Khơng trả lời
lời câu hỏi Trả lời sai

của
giáo
viên
(nói/viết)

Trả lời đúng Trả lời đúng
Lập luận sơ Lập
luận
sài
đúng, ngôn
ngữ tƣơng
đối tốt

Trả lời đúng
Lập luận chặt
chẽ, ngôn ngữ
tốt


năng
giới thiệu
vấn đề/đề
bài tập và
phân
tích
vấn đề

Nêu đƣợc dữ
kiện, ẩn số
(vẫn

phụ
thuộc tài liệu)

Trình bày vấn
đề bằng ngơn
ngữ của bản
thân kết hợp
nói, viết, vẽ
hình

Lặp
lại
ngun xi đề
bài
(khơng
thốt li tài
liệu);
Nêu dữ kiện,
ẩn số chƣa
đầy đủ/sai

Nêu đƣợc dữ
kiện ẩn số
bằng ngơn
ngữ nói và
viết (tóm tắt)

3

Kĩ năng xây Khơng

dựng chuỗi luận
suy
luận
logic

lập Lập luận sơ Lập
luận Lập
luận
sài, có từ 02 đúng, cịn 01 đúng, chặt chẽ
lỗi logic
lỗi logic
khơng có lỗi
logic

4

Kĩ năng đặt Không nêu Tái hiện đƣợc Nêu
đƣợc Nêu đƣợc vấn
câu hỏi/phát đƣợc
vấn vấn đề đã có vấn đề mới
đề mới với lập
hiện vấn đề đề/câu hỏi
luận chặt chẽ

5


năng Không đánh Đánh
giá Đánh
giá

phân
giá/đánh giá đúng, khơng đúng, phân
tích/đánh
sai
phân tích
tích tƣơng
giá câu trả
đối đầy đủ
lời

10

Đánh
giá
đúng,
phân
tích hạn chế,
ƣu điểm đầy
đủ


1.1.3. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tư duy logic trong học tập Vật lí
Theo Phạm Thị Phú [19], có 3 biện pháp phát triển năng lực tƣ duy logic:
- Biện pháp 1: Tạo mọi điều kiện phát triển ngôn ngữ cho ngƣời học
- Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng thực hiện các thao tác tƣ duy và kĩ ăng
suy luận logic trong xây dựng kiến thức mới
- Biện pháp 3: Bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic trong giao đoạn vận dụng
kiến thức
+ Sử dụng bài tập định tính
+ Sử dụng bài tập nghịch lí, ngụy biện về Vật lí

Năng lực tƣ duy logic có tầm quan trọng nhƣ một năng lực công cụ cốt lõi,
làm cơ sở cho năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo. Tất cả các môn học
trong nhà trƣờng cần quan tâm hình thành và phát triển năng lực tƣ duy logic
cho ngƣời học.
Trong đề tài luận văn này, tôi áp dụng biện pháp 3 sử dụng bài tập định tính
để phát triển năng lực tƣ duy logic của ngƣời học
1.2. Bài tập định tính về Vật lí
1.2.1. Khái niệm Bài tập định tính
Bài tập định tính là loại bài tập khi giải học sinh không cần phải thực hiện
những phép tính phức tạp mà học sinh phải sử dụng những suy luận logic, dựa
trên những định luật Vật lí, hoặc dùng phƣơng pháp đồ thị, thí nghiệm, nếu cần
có thể sử dụng những phép tính đơn giản có thể nhẩm đƣợc[10]
1.2.2. Vị trí, vai trị của bài tập định tính trong dạy học Vật lí ở trƣờng
THPT
Trong dạy học, bài tập giữ vai trị quan trọng, nó là phƣơng tiện giúp giáo
viên hoàn thành các chức năng giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển tƣ duy cho
học sinh. Trong dạy học Vật lí, bài tập Vật lí giữ vai trị là phuong tiện và
phƣơng pháp để thực hiện giáo dƣỡng, phát triển năng lực, giáo dục nhân cách
và giáo dục kĩ thuật tổng hơp. Trong hệ thống bài tập Vật lí, bài tập định tính là
một trong những loại bài tập có vị trí quan trọng đặc biệt, có ở tất cả các phần
của Vật lí nhƣ cơ học, nhiệt học, điện học, quang học... Trong mỗi phần, bài tập
định tính lại các nhiều mức độ khó, dễ khác nhau, đồng thời cũng có thể sắp xếp
các bài tập định tính theo đặc điểm của hoạt động nhận thức hay theo các bƣớc
11


của quá trình dạy học.
Vì bản thân các bài tập định tính rất có ƣu thế trong việc bồi dƣỡng các
thao tác tƣ duy, các phƣơng pháp suy luận logic cho học sinh. Mặt khác, bài tập
định tính do khơng có những phép biến đổi tốn học phức tạp, khơng bị mặt tốn

học làm lu mờ bản chất Vật lí của hiện tƣợng nên còn giúp cho học sinh khắc
sâu các kiến thức và hiện tƣợng Vật lí đã học. Vậy nên cho học sinh luyện tập
với các bài tập định tính là một trong những cách để bồi dƣỡng tƣ duy logic cho
học sinh . Khi xây dựng kiến thức học sinh đã nắm đƣợc cái chung, cái khái quát
của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tƣợng thì khi giải bài tập học
sinh sẽ nắm bắt đƣợc những biểu hiện cụ thể của chúng.
Nhƣ vậy, vị trí và vai trị của bài tập định tính trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của dạy học Vật lí ở trƣờng THPT có thể đƣợc thể hiện bằng hình 1.2:
Thế giới quan
duy vật biện chứng

Kiến thức phổ thơng

Bài tập
định tính

Tƣ duy khoa học
Tƣ duy logic

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp &
hƣớng nghiệp cho học sinh
Hình 1.2. Vị trí, vai trị của bài tập định tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của dạy học vật lý ở trường THPT

Theo hình 1.2 chỉ ra rằng có thể nói bài tập định tính giữ một vai trị rất
quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học Vật lí THPT. Nếu sử
dụng bài tập định tính bồi dƣỡng tƣ duy logic cho học sinh, giúp trình độ tƣ duy
của học sinh phát triển thì học sinh có thể thu nhận kiến thức một cách sâu sắc,
vững chắc. Khi hai nhiệm vụ phát triển tƣ duy và cung cấp kiến thức phổ thông
cho học sinh đƣợc thực hiện tốt thì nó sẽ góp phần to lớn vào việc thực hiện hai

nhiệm vụ còn lại.
12


Vật lí học ở trƣờng phổ thơng là Vật lí thực nghiệm và những phát minh
của Vật lí đƣợc ứng dụng rất nhiều trong đời sống và trong kĩ thuật. Việc rèn
luyện tƣ duy cho học sinh là vô cùng cần thiết để giúp học sinh có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1.2.3. Các loại bài tập định tính
Theo logic học việc phân loại cần xác định dấu hiệu phân loại, tuy nhiên
những sự phân loại đó cũng chỉ mang tính tƣơng đối, có thể phân loại bài tập
dựa vào vấn đề mà bài tập đó đang đề cập (định tính hay định lƣợng của sự vật,
hiện tƣợng mà ta đang giải quyết) và hình thức trình bày bài giải (phải viết lời
giải ra hay chỉ chọn đáp án hoặc điền khuyết. Với cách phân loại trên ta có thể
phân loại nhƣ hình 1.3:
Bài tập Vật Lí

Bài tập tự luận

Bài tập định lƣợng

Bài tập trắc nghiệm khách quan

Bài tập định tính

Bài tập
tập dƣợt

Bài tập

tổng hợp

Bài tập
sáng tạo

Hình 1.3. Phân loại Bài tập Vật lí

Với mỗi dạng bài tập có thể sắp xếp theo mức độ tăng dần về độ khó, về
thao tác tƣ duy. Ta lại có thể phân loại bài tập định tính thành các loại: bài tập
định tính tập dƣợt, bài tập định tính tổng hợp và bài tập định tính sáng tạo.
- Bài tập định tính tập dƣợt: là bài tập mà học sinh chỉ cần áp dụng một
định luật, một quy tắc hoặc một phép tính suy luận là có thể giải đƣợc
13


- Bài tập định tính tổng hợp: là loại bài tập mà phải áp dụng một chuỗi các
phép suy luận logic dựa trên cơ sở các định lí, định luật, quy tắc Vật lí có liên
quan mới có thể giải đƣợc.
- Bài tập định tính sáng tạo: là loại bài tập khi giải không chỉ dựa vào vốn
kiến thức của mình về các quy tắc, định luật đã biết mà bắt buộc học sinh phải
có những ý kiến độc lập mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những kiến
thức đã học.
Trong mỗi dạng bài tập định tính tập dƣợt, bài tập định tính tổng hợp, bài
tập định tính sáng tạo lại hàm chứa hai dạng cơ bản nữa đó là bài tập định tính
giải thích hiện tƣợng và bài tập định tính dự đốn hiện tƣợng xảy ra.
Trong dạy học Vật lí, có nhiều cách để truyền tải nội dung của bài tập định
tính của học sinh, có thể vận dụng các hính thức sau đây:
- Thể hiện bài tập định tính dƣới dạng câu hỏi bằng lời
- Thể hiện bài tập định tính dƣới dạng đồ thị, hình ảnh hay sơ đồ kèm theo
các câu hỏi khai thác thơng tin

- Thể hiện bài tập định tính bằng thí nghiệm đơn giản yêu học học sinh giải
thích kết quả thí nghiệm
- Thể hiện bài tập định tính bằng video clip ngắn, các ảnh động mô phỏng
các hiện tƣợng, học sinh quan sát và giải thích theo câu hỏi gợi ý của giáo viên.
1.2.4. Các phương pháp giải bài tập định tính
Do đặc điểm của bài tập định tính là chú trọng đến mặt bản chất Vật lí của
hiện tƣợng nên đa số các bài tập định tính đƣợc giải bằng phƣơng pháp suy luận,
vận dụng các kiến thức Vật lí tổng quát vào những trƣờng hợp cụ thể. Q trình
giải một bài tập định tính đƣợc thể hiện thơng qua các bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Tìm hiểu đầu bài.
Gồm việc tìm hiểu ý nghĩa Vật lí của các thuật ngữ, phân biệt dữ liệu và ẩn
số, dùng kí hiệu để tóm tắt đầu bài nếu có, vẽ hình diễn đạt những điều kiện đầu
bài nếu cần.
Bƣớc 2: Phân tích hiện tƣợng.
Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng nêu trong đầu bài. Phải
nhận biết mỗi giai đoạn có liên quan đến những khái niệm, đại lƣợng Vật lí nào,
giai đoạn đó bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào.
14


Bƣớc 3: Xây dựng lập luận.
Thực chất của bƣớc này là tìm mối quan hệ giữa hiện tƣợng đƣợc nêu trong
đề bài với các tính chất, định luật Vật lí đã biết.
Bƣớc 4: Biện luận.
Đối với bài tập định tính, việc biện luận chính là việc kiểm tra lại kết quả
thu đƣợc có phù hợp với các định luật, quy tắc Vật lí và thực tế khơng.
Để có thể tiến hành đƣợc các bƣớc trên bắt buộc học sinh phải sử dụng đến
phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp. Có nghĩa là phân chia cái tồn
bộ thành yếu tố riêng lẻ nhằm nhận thức bản chất của các yếu tố riêng lẻ, xác
định ví trí, vai trị, chức năng của các yếu tố riêng lẻ trong cái toàn bộ hoặc

ngƣợc lại, liên kết các yếu tố riêng lẻ đã biết thành cái toàn bộ, sản phẩm của sự
kết hợp khơng phải là cái tồn bộ ban đầu mà là cái toàn bộ đã đƣợc nhận thức
các yếu tố trong sự thống nhất của chúng, không đơn giản là phép cộng các yếu
tố, sự liên kết máy móc thành một chỉnh thể mà là sự liên kết nhằm đem lại kết
quả mới về chất, sự hiểu biết mới về cái tồn bộ.
1.3. Bài tập định tính với việc bồi dƣỡng năng lực tƣ duy logic cho học
sinh trong dạy học Vật lí
1.3.1. Giải bài tập định tính bồi dưỡng ngơn ngữ cho học sinh
Khi giải bài tập định tính ta phải tìm hiểu đề bài để phân biệt đâu là dữ kiện
bài tập cho và đâu là ẩn số cần tìm. Trong giai đoạn tìm hiểu đầu bài của bài tập
định tính học sinh thƣờng gặp khó khăn trong vấn đề ngơn ngữ. Vì ngơn ngữ
trong bài tập định tính thƣờng gần gũi với đời sống hoặc khơng hồn tồn phù
hợp với ngơn ngữ Vật lí nên khó khăn ở đây là việc chuyển ngôn ngữ trong bài
tập định tính về ngơn ngữ Vật lí.
Bài tập định tính có hai dạng cơ bản nhất là bài tập giải thích hiện tƣợng và
bài tập dự đoán hiện tƣợng xảy ra. Trong bài tập định tính giải thích hiện tƣợng
thì ngun nhân của các hiện tƣợng đó là các đặc tính, các định luật Vật lí. Nhƣ
vậy, học sinh phải chuyển những ngơn ngữ trong bài tập định tính về ngơn ngữ
Vật lí, để từ đó có thể phân tích hiện tƣợng cần khảo sát thành các hiện tƣợng
đơn giản chỉ tuân theo một quy tắc, một định luật nhất định. Chính điều này đã
làm phong phú thêm ngơn ngữ cho các em, vì ngơn ngữ Vật lí đơi khi thể hiện
trong cuộc sống theo nhiều dạng khác nhau.
15


Mặt khác trong cả hai dạng bài tập định tính giải thích hiện tƣợng hay bài
tập định tính dự đốn hiện tƣợng xảy ra học sinh buộc phải trình bày những suy
nghĩ, những ý tƣởng của mình bằng lời nói hoặc bằng cách viết, học sinh phải
lựa chọn các từ ngữ để có thể mơ tả một cách thật chính xác những ý nghĩ của
mình. Nếu việc làm này đƣợc thựchiện thƣờng xuyên thì chắc chắn khả năng

trình bày suy nghĩ của mình cũng nhƣ các khả năng khác có liên quan đến ngôn
ngữ (khả năng tranh luận, phê phán, khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm cũng
sẽ đƣợc phát triển [20]. Với loại bài tập định lƣợng học sinh thƣờng chỉ viết các
cơng thức sau đó tính tốn để tìm đại lƣợng đề bài hỏi, hay với loại câu hỏi trắc
nghiệm khách quan học sinh chỉ đƣợc chọn các đáp án đã có sẵn, hoặc viết các
câu trả lời ngắn, điền khuyết, ghép đôi. Nhƣ vậy, những dạng bài tập dạng này
sẽ hạn chế việc phát triển ngôn ngữ của các em và điều này càng cho thấy ƣu thế
của loại bài tập định tính trong việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho học
sinh.
1.3.2. Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện các thao tác tư duy
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập định tính đặt ra,
học sinh phải sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu
tƣợng hóa, cụ thể hóa, khái quát hóa, suy luận diễn dịch, suy luận quy nạp để
giải quyết vấn đề.
Ví dụ: khi giải bài tập sau “Tại sao tách hai tấm gỗ úp lên nhau dễ hơn
nhiều so với việc tách hai tấm kính chồng lên nhau?”
Khi tiến hành các bƣớc giải bài tập trên học sinh sẽ sử dụng các thao tác tƣ
duy sau:
- Phân tích đề bài để tìm ra vấn đề (Tại sao tách hai tấm gỗ úp lên nhau dễ
hơn nhiều so với việc tách hai tấm kính chồng lên nhau? Hai việc này thì có gì
khác nhau?).
- So sánh 2 sự vật có đặc điểm nào khác nhau rồi trừu tƣợng hóa, khái quát
hóa vấn đề và suy luận (khác nhau về bề mặt → khác nhau về lực liên kết các
phân tử giữa 2 tấm gỗ và 2 tấm kính)
- Tổng hợp các dữ liệu đề bài cho và các dữ liệu đã tìm đƣợc để trả lời câu
hỏi.
Nhƣ vậy, khi giải bài tập định tính các thao tác tƣ duy đƣợc sử dụng linh
16



hoạt đan xen, hỗ trợ lẫn nhau, do đó tƣ duy của học sinh có điều kiện để phát
triển.

1.3.3. Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện năng lực lập luận logic
Nhƣ đã nêu bài tập định tính thƣờng có hai dạng cơ bản là bài tập định tính
dự đốn hiện tƣợng, và bài tập định tính giải thích hiện tƣợng. Đối với dạng bài
tập định tính dự đoán hiện tƣợng học sinh phải căn cứ vào những dữ kiện cụ thể
của đề bài từ đó xác định đƣợc những định luật chi phối hiện tƣợng để dự đốn
đƣợc hiện tƣợng gì xảy ra và xảy ra nhƣ thế nào. Đối với bài tập định tính giải
thích hiện tƣợng thì học sinh phải căn cứ vào hiện tƣợng đã cho và phải giải
thích tại sao hiện tƣợng lại xảy ra nhƣ thế, nghĩa là phải đi tìm ngun nhân của
hiện tƣợng đó.
Giải bài tập định tính là phải xây dựng chuỗi suy luận logic hoặc theo tƣ
duy tổng hợp (đi từ dữ liệu đến câu hỏi) hoặc theo tƣ duy phân tích (đi từ câu
hỏi đến dữ liệu). Chuỗi suy luận ấy phải sử dụng các khái niệm, định luật nhƣ
những tiền đề và các quy tắc logic. Giải thành cơng bài tập định tính tức là xây
dựng chuỗi suy luận logic đảm bảo tính Vật lí và tính logic (khoa học logic) rõ
ràng, mạch lạc, khúc chiết và thuyết phục.
Ví dụ: Em hãy dùng thuyết động học phân tử chất khí giải thích mối liên hệ
của áp suất và thể tích trong định luật Bơi-lơ Ma-ri-ốt?
Đây là bài tập định tính yêu cầu giải thích hiện tƣợng Vật lí, học sinh phải
căn cứ vào thuyết động học phân tử chất khí để giải thích vì sao khi nhiệt độ của
một lƣợng khí nhất định đƣợc giữ khơng đổi, áp suất tăng thì thể tích lại giảm và
ngƣợc lại.
Học sinh sẽ phải suy luận nhƣ sau: nhiệt độ của một lƣợng khí nhất định
khơng đổi → cƣờng độ va chạm của các phân tử trên mỗi đơn vị diện tích trên
thành bình khơng đổi. Nếu áp suất tăng → số va chạm của các phân tử trên mỗi
đơn vị diện tích trên thành bình tăng → mật độ phân tử khí phải tăng. Ta có: n=
m/V đối với một lƣợng khí xác định; khối lƣợng m khơng đổi nên tổng số phân
tử N khơng đổi. Do đó, để mật độ phân tử khí n tăng thì thể tích phải giảm.

nghĩa là khi nhiệt độ chất khí khơng đổi, nếu áp suất tăng thì thể tích giảm và
ngƣợc lại
Từ phân tích trên ta thấy rằng khi giải bài tập định tính bắt buộc học sinh
17


×