BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
THÁI THỊ NGỌC LINH
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“QUANG HỌC” VẬT LÝ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
THÁI THỊ NGỌC LINH
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“QUANG HỌC” VẬT LÝ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHỊ
NGHỆ AN 2019
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành tỏ lịng biết ơn tới thầy cô giáo trong tổ Phương pháp
giảng dạy Vật Lý, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh, Ban Giám
Hiệu và các thầy cô giáo trong trường THCS Cửa Nam, thành phố Vinh, Nghệ
An đã tạo điều kiện thuận lợi, và giúp đỡ cho tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu để tơi hồn thành khóa học của mình.
Đặc biệt tơi xin trân trọng cảm ơn cơ giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Nhị đã tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua, giúp tơi có
thể hồn thành luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Thái Thị Ngọc Linh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sử dụng thí nghiệm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học chương “Quang học” Vật lý lớp 9
Trung học cơ sở” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, không sao chép
của bất cứ ai. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hồn tồn
trung thực. Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng
mình !
Tác giả luận văn
Thái Thị Ngọc Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.............................. vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................... 6
1.1. Tính tích cực nhận thức của học sinh............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về tính tính cực .......................................................................... 6
1.1.2.Biểu hiện của tính tích cực của nhận thức ................................................... 6
1.2. Thí nghiệm Vật Lý ......................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật Lý...................................................................... 7
1.2.2. Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Vật Lý ............................................. 8
1.2.3. Phân loại thí nghiệm trong dạy học Vật Lý .............................................. 15
1.2.4.Yêu cầu của thí nghiệm trong dạy học Vật Lý .......................................... 17
1.2.5. Thí nghiệm với việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ....... 21
1.3. Thực trạng dạy học Vật Lý ở trƣờng trung học cơ sở với sự hỗ trợ của thí
nghiệm ................................................................................................................. 22
1.3.1. Về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ............................................... 22
1.3.2. Về việc cải tiến, thiết kế thí nghiệm Vật Lý ............................................. 23
1.4. Các biện pháp sử dụng thí nghiệm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh ở trƣờng THCS ............................................................................................ 23
1.4.1. Tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề ....................... 23
1.4.2. Sử dụng thí nghiệm đúng lúc để giải quyết vấn đề cụ thể ........................ 23
1.4.3. Kết hợp thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực tập ............................... 24
iii
1.4.4. Chú trọng đến rèn luyện kĩ năng giải bài tập thí nghiệm cho học sinh .... 24
1.4.5. Cho học sinh thảo luận về các phƣơng án thiết kế, chế tạo và tiến hành thí
nghiệm đơn giản để phát huy đƣợc tính sáng tạo. .............................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 25
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “QUANG HỌC” VẬT LÝ 9
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÝ ................................................................... 26
2.1. Phân tích mục tiêu cấu trúc và nội dung dạy học trong chƣơng “Quang
học”- Vật lý 9 ...................................................................................................... 26
2.1.1 Mục tiêu...................................................................................................... 26
2.1.2. Nội dung .................................................................................................... 28
2.1.3. Cấu trúc ..................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng khi dạy học chƣơng “Quang học” tại một số trƣờng trung học cơ
sở ở Nghệ An....................................................................................................... 29
2.2.1. Mục đích tìm hiểu ..................................................................................... 29
2.2.2. Đối tƣợng tìm hiểu .................................................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp tìm hiểu ............................................................................... 30
2.2.4. Kết quả ...................................................................................................... 30
2.2.5. Phân tích nguyên nhân thực trạng ............................................................. 34
2.3. Cải tiến một số thí nghiệm trong dạy học chƣơng “Quang học” Vật Lý 9 –
Trung học cơ sở ................................................................................................... 35
2.3.1. Cải tiến bộ thí nghiệm quan sát đƣờng truyền của tia sáng qua thấu kính.
............................................................................................................................. 35
2.3.2. Cải tiến nguồn sáng trong thí nghiệm “Quan sát ảnh thật hứng trên màn
của một vật sáng qua thấu kính hội tụ” ............................................................... 37
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Quang học” có sử
dụng thí nghiệm nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ............. 38
2.4.1. Bài học xây dựng kiến thức mới ............................................................... 38
2.4.2. Bài học thực hành thí nghiệm ................................................................... 52
iv
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 58
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 58
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ....................................... 58
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 58
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 58
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 59
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 59
3.4.1. Đánh giá định tính ..................................................................................... 59
3.4.2. Đánh giá định lƣợng .................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
DH
Dạy học
2
DHVL
Day học Vật Lý
3
ĐC
Đối chứng
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
SGK
Sách giáo khoa
7
TN
Thí nghiệm
8
TNVL
Thí nghiệm Vật lý
9
TNg
Thực nghiệm
10
TNSP
Thực nghiệm sƣ pham
11
THCS
Trung học Cơ sở
12
VL
Vật lý
vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Phân phối chƣơng trình Vật Lý 9 ....................................................... 28
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng TN giáo khoa trong DH một số kiến thức chƣơng
“Quang học” VL lớp 9 THCS ............................................................................ 30
Bảng 3.1. Thống kê một số biểu hiện về tính tích cực, chủ động và tự lực của HS.. 60
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra ................................ 62
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ...................................................................... 63
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích lũy ........................................................ 64
Bảng 3.5. Bảng tham số thống kê ....................................................................... 65
HÌNH
Hình 2.1 : Bộ TN thí nghiệm quan sát đƣờng truyền của tia sáng qua thấu kính ..... 36
Hình 2.2: Bộ TN “Quan sát ảnh thật hứng trên màn của một vật sáng qua
TKHT”................................................................................................................. 38
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc logic chƣơng “Quang học ” SGK- Vật lí 9 .............. 29
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm của hai nhóm ........................................................... 62
Biểu đồ 3.2 : Phân phối tần suất số % học sinh đạt điểm Xi .............................. 62
Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất lũy tích ............................................................. 63
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới càng ngày càng phát triển mọi mặt, đặc biệt là hiện nay chúng ta
đang trong giai đoạn đoạn xây dựng nền công nghiệp 4.0, phát triển trên 3 trụ
cột chính đó là Kỹ thuật số, Công nghệ sinh học và Vật Lý . Đây đƣợc coi nhƣ
một bƣớc đột phá để đƣa đến sự phát triển vƣợt bậc và ảnh hƣởng tới tất cả các
lĩnh vực các ngành kinh tế và ngành cơng nghiệp. Vậy thì để khơng bị lạc hậu và
hội nhập đƣợc với sự phát triển của thế giới thì khơng những con ngƣời cần phải
có trí thức mà điều cốt yếu đầu tiên cần đƣợc đặt ra đó là phải đào tạo ra những
thế hệ có đủ phẩm chất và năng lực; năng động và sáng tạo đáp ứng đƣợc với
trình độ phát triển của xã hội. Đây chính là mục đích và nhiệm vụ của đổi mới
phƣơng pháp giáo dục.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học và bậc học nhằm
đào tạo những con ngƣời tích cực, năng động, sáng tạo, có năng lực và biết vận
dụng kiến thức vào cuộc sống luôn là vấn đề đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta nhấn
mạnh trong những năm qua. Cụ thể, trong nghị quyết hội nghị trung ƣơng 8
khóa XI về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã
chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”[3]. Hay trong
chiến lƣợc phát triển Giáo dục giai đoạn từ năm 2001 - 2010, tại mục 5.2 cũng
đã ghi: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp thu tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát
triển năng lực cho mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS,
sinh viên trong quá trình học tập…”[1]. Vấn đề này tiếp tục đƣợc nhấn mạnh
1
lại trong chiến lƣợc phát triển Giáo dục giai đoạn từ năm 2011– 2020 đó là:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học…”[2]
Trong dạy học nói chung và trong dạy học bộ mơn Vật Lý nói riêng,
ngƣời giáo viên cần phải phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh , có nhƣ vậy
mới giúp nâng cao đƣợc chất lƣợng day học. Đặc biệt , đối với học sinh trung
học cơ sở, ở lứa tuổi này học sinh chƣa phát triển đƣợc toàn diện về mặt tâm
sinh lý, khó hình dung đƣợc các vấn đề trừu tƣợng. Và đây cũng giai đoạn mà
học sinh bắt đầu tìm hiểu về các kiến thức của mơn Vật lý. Vậy nên, cần có
phƣơng pháp dạy học phù hợp giúp học sinh trực quan hơn về các kiến thức Vật
lý, tạo cho học sinh sự hứng thú, đam mê trong quá trình học tập, giúp học sinh
hiểu rõ kiến thức tạo nền tảng tốt cho quá trình học tập ở các cấp trên .
Nhận thấy , Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật
Lý phần lớn đều đƣợc xây dựng và kiểm chứng thơng qua thí nghiệm. Hơn nữa,
thí nghiệm cũng là một phƣơng pháp dạy học mang tính trực quan cao, giúp cho
học sinh THCS quan sát cụ thể và hình dung đƣợc dễ dàng vấn đề , từ đó tạo cho
học sinh cảm thấy hứng thú với môn học.
Trong chƣơng “Quang học” có khá nhiều khái niệm, quy luật, hiện tƣợng
mà học sinh ít khi nhận thấy đƣợc trong đời sống hàng ngày, vậy nên việc sử
dụng các phƣơng tiện thí nghiệm nhằm trực quan hóa cho học sinh là rất cần
thiết. Thực trạng dạy học Vật lý ở các trƣờng hiện nay vẫn cịn mang nặng
thuyết trình, truyền thụ kiến thức một chiều, ngƣời dạy chỉ chú trọng giảng giải,
minh họa và thơng báo kiến thức có sẵn, cịn học sinh chỉ ngồi nghe, tiếp thu
kiến thức và ghi nhớ một cách thụ động, vẫn chƣa chú trọng đến việc khai thác
các phƣơng tiện dạy học và thí nghiệm trong dạy học, dẫn đến khơng khai thác
đƣợc tính tích cực của học sinh.
2
Chính vì những lý do trên nên tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Sử dụng
thí nghiệm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong chương
“Quang học” Vật lý lớp 9 Trung học cơ sở”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm vào tổ chức dạy học một số kiến thức trong
chƣơng Quang học VL lớp 9 THCS nhằm tích cực hóa hoạt động NT của HS để
nâng cao chất lƣợng học tập ở trƣờng THCS.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng:
+ Hoạt động dạy và học vật lí ở trƣờng THCS
+ Tính tích cực của học sinh
+ Thí nghiệm vật lý
Phạm vi nghiên cứu:
+ Chƣơng “Quang học” Vật lí lớp 9
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng thí nghiệm trong dạy học một số kiến thức chƣơng “Quang
học” Vật lý 9 thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, góp phần nâng
cao chất lƣợng học tập ở trƣờng THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học Vật lý
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức và
việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lý
Nghiên cứu đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lý
Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình chƣơng “Quang học” Vật lý 9
Thiết kế tiến trình DH một số kiến thức trong phần “Quang học”
Vật lí 9 với sự hỗ trợ của thí nghiệm.
3
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc
sử dụng thí nghiệm trong dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, Luật Giáo dục,
các tạp chí khoa học, luận án, luận văn cùng với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp giáo dục hiện nay ở các cấp học, bậc
học mà cụ thể ở cấp THCS.
Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học, lí luận DH và lí luận DH
bộ mơn theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình SGK vật lí lớp 9
Nghiên cứu những tài liệu về sử dụng TN trong việc tổ chức HĐNT cho HS
theo hƣớng phát huy TTC nhận thức
6.2. Thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở các trƣờng có đối chứng để kiểm tra tính
khả thi của đề tài, cụ thể là xem xét việc tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
với sự hỗ trợ của thí nghiệm có góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS trong DH hay không
6.3. Phƣơng pháp thống kê
Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng thống kê toán học.
7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về đổi mới PPDH theo định hƣớng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật Lý với sự hỗ trợ của thí
nghiệm ở trƣờng THCS
Thiết kế cải tiến đƣợc 2 thí nghiệm dùng cho dạy học chƣơng “Quang học”
Xây dựng đƣợc 3 tiến trình dạy học gồm : 2 bài xây dựng kiến thức mới, và 1
bài thực hành thí nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
4
- Mở đầu
- Nội dung gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học Vật Lý với sự hỗ trợ của thí nghiệm ở trƣờng THCS
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học chƣơng “Quang học” - Vật lý 9 theo hƣớng phát
huy tính tích cực của học sinh với sự hỗ trợ của thí nghiệm Vật Lý
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TÍCH
CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tính tích cực nhận thức của học sinh
1.1.1. Khái niệm về tính tính cực
Tính tích cực theo nghĩa thơng thƣờng đƣợc hiểu là một thái độ, tính tích
cực là “Tỏ ra chủ động hăng hái nhiệt tình với cơng việc” . Tính tích cực là một
phẩm chất vốn có của con ngƣời, để tồn tại và phát triển con ngƣời luôn phải
chủ động, hăng hái cải biến môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội.
Trong học tập, tính tích cực của học sinh là các hoạt động nhằm làm
chuyển biến vị trí của ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Bởi
vậy, hình thành và phát triển tính tích cực nhận thức của học sinh là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. [7]
1.1.2.Biểu hiện của tính tích cực của nhận thức
Tính tích cực của HS đƣợc thể hiện trên hai mặt : mặt tự phát và mặt tự giác.
Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở ở
sự tị mị, hiếu động, linh hoạt và sơi nổi trong các giờ học. Yếu tố này đóng vai
trị vô cùng quan trọng trong việc tạo cảm hứng học tập cho HS, là tiền đề để
xây dựng đƣợc cho HS tính ham học, tính tích cực trong học tập. Vậy nên GV
cần coi trọng nuôi dƣỡng, phát triển yếu tố tự phát ở HS trong quá trình DH.
Mặt tự phát của tính tích cực của HS thể hiện ở :
- Sự chú ý, tập trung của HS vào bài học. Mức độ chú ý, tập trung càng cao thì
chứng tỏ HS càng tích cực
- Sự hăng hái của HS khi học tập, cụ thể nhƣ : phát biểu ý kiến, tham gia hoạt
động nhóm, ghi chép bài…
- Sự hứng thú của HS đối với việc học tập: GV cần để ý, tìm hiểu xem HS có
hứng thú với việc học hay không hay chỉ học do bị ép buộc.
6
Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tính tích cực có mục đích và
đối tƣợng rõ rệt. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong
tƣ duy, trí tị mị khoa học, ý chí học tập, v.v… Các biểu hiện về mặt tự giác của
tính tích cực trong học tập của HS cụ thể đó là :
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao, mức độ HS hoàn thành các nhiệm vụ
sẽ cho biết độ tích cực của HS trong học tập.
- Ghi nhớ và hiểu đƣợc kiến thức bài học, tốc độ học tập nhanh.
- Trình bày lại đƣợc kiến thức đã học theo ngôn ngữ, cách hiểu của bản thân.
- Sáng tạo trong quá trình học tập.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Quyết tâm vƣợt qua các khó khăn trong học tập
Để đánh giá mức độ tích cực của HS, GV có thể dựa trên mức độ của các
biểu hiện nói trên. HS nếu nhƣ có càng nhiều biểu hiện của tính tích cực đặc biệt
và các biểu hiện của mặt tự giác thì sẽ đƣa đến hiệu quả dạy học càng cao.
Hai mặt tự giác và tự phát của tính tích cực ln gắn liền chặt chẽ với nhau.
Trong cả dạy học nói chung và cả dạy học bộ mơn Vật Lý nói riêng, muốn xây
dựng đƣợc tính tích cực lâu bền cho HS thì GV ban đầu cần kích thích mặt tự
phát của tính tích cực cho HS. Sử dụng các phƣơng pháp DH nhằm kích thích sự
hứng thú cho HS, thu hút các em chú ý, hứng thú với bài học. Khi đã có đƣợc sự
u thích mơn học, HS sẽ dần dần có đƣợc sự tự giác tích cực, tính tích cực sẽ
bền vững hơn. Có thể nói mặt tự phát chính là nền tảng phát triển thành tính tự
giác tích cực của HS.
1.2. Thí nghiệm Vật Lý
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật Lý
Thí nghiệm vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ngƣời
vào đối tƣợng của hiện thực khách quan. Thơng qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động , ta có thể thu
nhận đƣợc tri thức mới hoặc có thể minh họa một cách sinh động cho sự đúng
đắn của lý thuyết đã có. [9]
7
1.2.2. Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Vật Lý
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm , cho nên trong q trình dạy học
Vật Lý, thí nghiệm đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Trong mục này chúng ta sẽ
xét vai trò của TNVL theo hai phƣơng diện đó là : lý luận nhận thức và lý luận
dạy học.
1.2.2.1. Vai trị của thí nghiệm trong DHVL theo phƣơng diện lý luận nhận thức
Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức
Nhờ có thí nghiệm mà con ngƣời mới có thể phát hiện, xây dựng và thu
nhận đƣợc những tri thức khoa học cần thiết. Và cũng vì thế nên con ngƣời mới
có thể nâng cao năng lực bản thân để từ đó tác động và cải tạo thực tiễn. Có thể
nói rằng thí nghiệm chính là phƣơng tiện quan trọng trong hoạt động nhận thức
của con ngƣời.
Trong dạy học, thí nghiệm chính là phƣơng tiện giúp cho học sinh có thể
tìm kiếm và thu nhận kiến thức cần thiết . Cụ thể đối với việc DHVL, thí nghiệm
ln đƣợc sử dụng nhằm phân tích hiện thực khách quan, từ đó học sinh sẽ thu
nhận tri thức về đối tƣợng. Tùy thuộc vào vốn hiểu biết về đối tƣợng cần nghiên
cứu của mỗi ngƣời, thì vai trị của thí nghiệm trong mỗi giai đoạn của q trình
nhận thức sẽ khác nhau.
Trong đời sống thực tế xung quanh chúng ta, các sự vật, hiện tƣợng xảy ra
vô cùng phức tạp, đa dạng và đan xen lẫn nhau. Vậy nên để nghiên cứu các hiện
tƣợng, sự vật riêng biệt, ta chỉ có thể sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu riêng
cho trƣờng hợp cụ thể đó, và từ đó thơng qua thí nghiệm sự vật hiện tƣợng cần
nghiên cứu mới đƣợc phơi bày rõ ràng bản chất của nó.
Đối với việc dạy học nói chung và cụ thể với DHVL nói riêng, nếu nhƣ
giáo viên chỉ giảng dạy theo kiểu thơng báo thí nghiệm thì học sinh sẽ thụ động
thu nhận kiến thức, khơng phát huy đƣợc sự tích cực, sáng tạo của bản thân, tuy
nhiên nếu họ đƣợc sử dụng thí nghiệm thì thơng qua đó , HS sẽ tiếp thu kiến
thức một cách tự lực, từ đó giúp ích cho HS tích cực, sáng tạo hơn trong hoạt
động nhận thức, thúc đẩy khám phá kiến thức mới cho HS.
8
Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của những tri thức đã
thu nhận
Phƣơng pháp thực nghiệm trong lĩnh vực khoa học ln đƣợc coi là “hịn
đá thử vàng” của tri thức. Trong DHVL, có một số kiến thức đƣợc rút ra từ suy
luận lôgic một cách chặt chẽ từ các kiến thức đã biết. Trong những trƣờng hợp
này, rõ ràng cần tiến hành thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của các kiến
thức đó. Thực tế cho thấy, sử dụng thí nghiệm để kiểm tra lại lí thuyết sẽ làm
cho hoạt động nhận thức của HS tích cực hơn, ngồi ra cịn tạo cho HS đƣợc sự
tin tƣởng về kiến thức đã thu nhận. Vậy có thể nói thí nghiệm chính là phƣơng
tiện để kiểm tra tính đúng đắn các kiến thức vật lý đã đƣợc thu nhận.
Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức và thực tiễn
Trí thức mang tính chất khái quát và trừu tƣợng, cho nên khi vận dụng tri
thức vào thực tiễn, thiết kế, chế tạo các thiết bị kĩ thuật, ngƣời ta ln gặp phải
những khó khăn. Hơn nữa , các thiết bị cần chế tạo thƣờng có tính phức tạp, chịu
sự chi phối bởi nhiều định luật. Các lý do về mặt kinh tế hay tính an toàn cũng là
một trong những nguyên nhân tạo ra sự khó khăn khi vận dụng tri thức vào thực
tiễn. Khi đó, thí nghiệm đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện vận dụng tri thức vào
trong đời sống.
Trong DHVL, thí nghiệm giúp cho học sinh củng cố và vận dụng một cách
vững chắc các kiến thức vật lý đƣợc giảng dạy trên lớp. Thí nghiệm chính là cơ
hội cho HS có điều kiện để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, từ
đó tạo cơ sở để phát triển, giúp HS hiểu đƣợc và thậm chí tạo ra đƣợc các sản
phẩm ứng dụng cuộc sống.
Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức
Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong các phƣơng pháp nhận thức khoa
học. Ví dụ trong phƣơng pháp thực nghiệm, thí nghiệm vai trò làm xuất hiện
vấn đề cần nghiên cứu hoặc kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết. Hoặc
trong phƣơng pháp mơ hình, các thơng tin về đối tƣợng gốc thƣờng đƣợc thu
thập nhờ thí nghiệm, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng mơ hình, đối với mơ
9
hình vật chất ta phải tiến hành các thí nghiệm thực với nó, thơng qua thí nghiệm
trên vật gốc, đối chiếu kết quả thu đƣợc trên mơ hình với những kết quả thu
đƣợc trên vật gốc, ta kiểm tra đƣợc tính đúng đắn của mơ hình và rút ra giới hạn
áp dụng của mơ hình. [9]
1.2.2.2. Vai trị của thí nghiệm trong DHVL trên phƣơng diện lý luận dạy học
Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
tiến trình dạy học
Một tiến trình dạy học gồm có những giai đoạn :
- Củng cố kiến thức xuất phát, định hƣớng mục đích nghiên cứu
- Xây dựng kiến thức mới
- Luyện tập, củng cố, khắc sâu kiến thức
- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá
Ở giai đoạn củng cố kiến thức xuất phát, các thí nghiệm ngắn gọn có ý
nghĩa rất thiết thực. GV có thể yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để tiến
hành hoặc giải thích kết quả của một thí nghiệm nào đó. Khi đó, HS có thể ơn
luyện một số kĩ năng thực hành và vận dụng, củng cố các kiến thức đã học.
Đối với chức năng định hƣớng mục đích nghiên cứu, thí nghiệm có thể
đƣợc sử dụng để đề xuất vấn đề nghiên cứu, cụ thể đó là tạo tình huống có vấn
đề. Sử dụng TN có kết quả mâu thuẫn với kiến thức mà đã biết hoặc mâu thuẫn
với quan niệm đã có hay sự chờ đợi của học sinh. Từ đó nảy sinh nhu cầu, hứng
thú, mong muốn tìm hiểu về kiến thức mới cho học sinh.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức mới, thí nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ là
một phƣơng tiện để cung cấp các dữ liệu thực nghiệm một cách hệ thống, từ đó
khái quát hóa quy nạp, kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả logic
rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới.
Thí nghiệm cũng có thể sử dụng ở trong giai đoạn luyện tập, củng cố, khắc
sâu kiến thức và giai đoạn tổng kết, hệ thống hóa kiến thức. Trong các bài học
thực hành sau mỗi chƣơng, mỗi phần của chƣơng trình học, thí nghiệm giúp HS
10
vận dụng đƣợc các kiến thức đã học trƣớc đó, từ đó rèn luyện, khắc sâu hơn các
kiến thức này. Hoặc sử dụng các bài tập thí nghiệm sau bài học để HS luyện tập,
củng cố kiến thức. Quá trình củng cố kiến thức, kỹ năng của học sinh không chỉ
thực hiện đƣợc ở trên lớp, mà cũng có thể thực hiện trong các giờ ngoại khóa
hay là bằng các nhiệm vụ thí nghiệm tại nhà.
Ngồi ra , thí nghiệm cũng đƣợc sử dụng nhằm để kiểm tra, đánh giá kiến
thức và kỹ năng của HS. Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh phải thực hiện một
loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn nhƣ thiết kế phƣơng án thí nghiệm, dự đốn
giải thích hiện tƣợng, q trình vật lý diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí thí nghiệm, tiến hành
thí nghiệm, thu nhận và xử lý kết quả thí nghiệm… Thơng qua các hoạt động đó,
học sinh sẽ thể hiện đƣợc kiến thức của bản thân, cũng nhƣ các phƣơng pháp, kỹ
năng, kỹ xảo của mình. Giáo viên có thể sử dụng các cách thí nghiệm khác nhau
từ các dụng cụ thí nghiệm quen thuộc đến mới lạ, từ bố trí đơn giản đến yêu cầu
bố trí phức tạp … để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng
của học sinh. [4][9]
Tóm lại, TNVL có thể sử dụng ở trong tất cả các giai đoạn của tiến trình
dạy học. Mỗi thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng nhiều lần, ở nhiều chức năng khác
nhau. Nếu vận dụng đƣợc tốt thí nghiệm trong các giai đoạn dạy học thì sẽ nâng
cao đƣợc chất lƣợng dạy rất nhiều.
Thí nghiệm là phương tiện góp phần vào việc phát triển tồn diện học sinh
Có thể nói việc sử dụng TN vào quá trình dạy học là rất cần thiết, nó giúp
cho HS hoàn thiện về các phẩm chất và năng lực của bản thân. Cụ thể :
-
TN là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo về vật lý của học sinh.
Nhƣ đã phân tích ở trƣớc, ta biết TN là một phƣơng tiện không thể thiếu
trong quá trình DHVL. TN đƣợc sử dụng để xây dựng kiến thức cho HS hoặc
kiểm chứng kiến thức đã thu nhận. Nhờ có TN mà HS có thể hiểu sâu hơn bản
chất vật lý của các kiến thức đƣợc học, từ đó chất lƣợng kiến thức của HS đƣợc
11
nâng cao hơn. Ngoài ra, khi HS tự tiến hành và xử lý kết quả các TN, HS đƣợc
rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo nhƣ thành thạo hơn khi sử dụng các dụng cụ
TN, lắp đặt TN, đo đạc và tính tốn xử lý kết quả.
-
TNVL góp phần phát hiện và khắc phục các sai lầm của HS và khẳng định
các dự đốn đúng.
Trong q trình học tập, chắc chắn HS sẽ có những quan niệm hoặc những
dự đốn sai lệch, không đúng với kiến thức vật lý. Những quan niệm hay dự
đốn sai lầm đó đƣợc hình thành từ sự tích lũy dần dần trong cuộc sống hàng
ngày, do HS chƣa đủ hiểu biết để có thể nhận thức đƣợc tồn diện vấn đề. Cũng
chính vì thế mà các quan niệm sai lầm đó thƣờng rất bền vững và khó thay đổi
nếu chỉ giảng giải bằng lý thuyết suông.
Khi sử dụng TN trong DHVL, HS đƣợc tiếp xúc, nhận thức lại một cách trực
quan chính xác về các sự vật, hiện tƣợng cần nghiên cứu. Từ mâu thuẫn giữa
quan niệm trong thực tế và kết quả TN, HS sẽ rút ra sai lầm của bản thân. Có thể
nói TN chính là phƣơng tiện để phát hiện và khắc phục các sai lầm của HS.
Bên cạnh đó, với các quan niệm, dự đốn đúng của HS thì thơng qua TN nó
lại đƣợc nhận định và kiểm chứng lại, tạo cho HS sự tự tin vào kiến thức đã thu
nhận.
- TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập VL , tổ chức q trình học tập
tích cực, tự lực và sáng tạo của HS.
Trong quá trình HS tiến hành TN, các em có thể từ mình đƣa ra phƣơng án
TN, lựa chọn các dụng cụ , bố trí và tiến hành TN. Ngồi ra, HS cịn phải xử lý
kết quả thu đƣợc qua TN, tính tốn sai số, xác định nguyên nhân gây ra sai số từ
đó đƣa ra cách khắc phục. Những hoạt động đó đỏi hỏi HS phải tích cực tƣ duy,
tự lực và phát huy tính sáng tạo của bản thân.
Q trình làm việc tự lực với TN của HS sẽ kích thích sự hứng thú học tập
và nghiên cứu . Việc thực hiện TN thành công sẽ tạo đƣợc sự vui vẻ và hứng
khởi cho HS, từ đó tạo đƣợc sự u thích của HS đối với môn học.
- TN là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau, bồi
12
dưỡng các phẩm chất đạo đức của HS.
Muốn có đƣợc sự hiệu quả khi tiến hành các TN nhóm, điều này địi hỏi cần
phải có sự phân cơng, phối hợp của từng cá nhân HS trong tập thể. Qua quá
trình phối hợp đó, HS rèn luyện đƣợc các phẩm chất đạo đức, xây dựng các
chuẩn mực hành động trong tập thể.
TN chính là phƣơng tiện để học HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng
thời cũng thông qua TN, HS có thể nhận thấy đƣợc về những quan điểm quan
trọng của thế giới quan duy vật, đặc biệt là vai trị của thực tiễn trong q trình
nhận thức thế giới. TN tạo niềm tin cho HS vào khoa học và nhận thức các sự
vật, hiện tƣợng của tự nhiên.
TN là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học vật lý
Trên thực tế, các hiện tƣợng hay q trình vật lý rất ít khi xảy ra ở dạng lý
tƣởng mà luôn bị chi phối ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác. Vì thế cho nên để có
đƣợc các kết quả chính xác nhất cần phải sử dụng TN. Thơng qua TN, các hiện
tƣợng và q trình vật lý sẽ đƣợc nghiên cứu trong những điều kiện có thể
khống chế, thay đổi đƣợc. Đồng thời, việc quan sát, đo đạc trở nên đơn giản và
dễ dàng hơn. Từ đó ta có thể nhận thấy đƣợc nguyên nhân của mỗi hiện tƣợng
và mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng.
Nhờ có TN mà HS có cái nhìn trực quan hơn về các hiện tƣợng và quá trình
vật lý, qua đó mà việc tiếp thu tri thức về chúng cũng nhanh hơn. Trong chƣơng
trình học vật lý phổ thơng, có những đối tƣợng nghiên cứu khơng thể tri giác
trực tiếp bằng các giác quan của con ngƣời. Vì thế, cần có sự hỗ trợ của các TN
mơ hình nhằm trực quan hóa các hiện tƣợng, q trình vật lý đó. Có thể nói TN
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong DHVL.
TN là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho học sinh
Thí nghiệm có vai trị rất to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hƣớng nghiệp cho học sinh. Thí nghiệm chính là đại diện của thực tiễn, là hiện
thân của nền công nghệ hiện đại.
13
Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm xuất hiện khá phổ biến trong sản xuất và
đời sống. Do vậy thí nghiệm vật lý cũng đóng vai trị trong việc rèn luyện kĩ
năng thực hành cho học sinh. Khi thực hiện TN, HS sẽ đƣợc rèn luyện về các kĩ
năng, kĩ xảo thực hành, điều này góp phần quan trọng trong việc giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho HS. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những
phẩm chất của những ngƣời lao động mới nhƣ : cẩn thận, kiên trì , trung
thực…Nhiều thí nghiệm trên các mơ hình vật lý có khả năng cung cấp cho học
sinh những hiểu biết về nguyên lý vận hành của cả một nền kĩ thuật. Ví dụ mơ
hình vận chuyển điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, cung cấp cho học
sinh cơ sở lý thuyết và thực tiễn của nền sản xuất điện khí hóa. Những vấn đề đó
chính là một phần nội dung của việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Đồng thời, thơng qua các thí nghiệm vật lý học sinh có thể tự mình nhận ra
sở trƣờng và năng khiếu của bản thân. Kết hợp với sự giúp đỡ của GV và các tổ
chức nhà trƣờng, xã hội tạo cơ sở để các em học sinh xác định lĩnh vực nghề
nghiệp tƣơng lai cho mình. GV trong q trình giảng dạy cần và có thể góp phần
định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Trong quá trình đó, thí nghiệm vật lý
cũng đóng một vai trị nhất định
TN là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh
Khi tự học sinh tiến hành thí nghiệm, điều đó sẽ khơi dậy trong các em sự
say sƣa, tò mò khám phá ra những điều mới mà các em chƣa biết thơng qua thí
nghiệm. Khi quan sát các sự vật hiện tƣợng mới lạ qua thí nghiệm, điều này kích
thích sự hứng thú cho học sinh, khi đó học sinh phải tƣ duy cao độ, từ quan sát
thí nghiệm rút ra các kết luận, nhận xét phù hợp. Thậm chí, học sinh có thể hình
thành các ý tƣởng cho thí nghiệm mới. Đây là một trong các yếu tố rất quan
trọng có thể giúp cho hoạt động nhận thức của học sinh đƣợc tích cực hơn
TN là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh
Đối với việc tiến hành thí nghiệm, học sinh có thể tiến hành độc lập hoặc
tiến hành theo nhóm. Với các thí nghiệm tiến hành độc lập, học sinh rèn đƣợc
luyện khả năng làm việc tự lực, phát huy vai trị cá nhân. Bên cạnh đó các thí
14
nghiệm hoạt động nhóm giúp học sinh nâng cao kĩ năng làm việc phối hợp
nhóm và có tinh thần trách nhiệm tập thể trong cơng việc.
1.2.3. Phân loại thí nghiệm trong dạy học Vật Lý
Trong quá trình phát triển của lý luận dạy học vật lý, đã xuất hiện nhiều
cách phần loại thí nghiệm khác nhau. Tuy nhiên, các phân loại tôi cảm thấy hợp
lý và nhận đƣợc nhiều sự đồng tính nhất đó là có hai loại thí nghiệm : Thí
nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực tập
1.2.3.1. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên tiến hành trên lớp trong
các tiết học. Nó thƣờng đƣợc sử dụng để đặt vấn đề cần nghiên cứu và dẫn dắt
học HS giải quyến vấn đề đã đặt ra. Tuy nhiên, nó cịn có thể đƣợc sử dụng
nhằm minh họa, kiểm tra tính đúng đắn của một kiến thức vật lý. Đối các TN
biểu diễn cho học sinh, các thao tác tƣ duy và thực hành phải đạt tính chuẩn mực
cao, do đó GV phải chuẩn bị chu đáo, phải thử biểu diễn kỹ càng. HS có nhiệm
vụ phải quan sát các thao tác, tiến trính TN của GV để học tập các thao tác thí
nghiệm, đồng thời xây dựng và hiểu đƣợc kiến thức vật lý
Dựa theo mục đích sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong các giai đoạn của
tiến trình dạy học, các thí nghiệm biểu diễn có thể phân thành ba loại sau :
+ Thí nghiệm mở đầu : là những thí nghiệm nhằm mục đích để đặt ra vấn
đề cần nghiên cứu, tạo tình huống có vấn đề, kích thích học sinh có hứng thú
tìm hiểu vấn đề đó. Loại thí nghiệm này yêu cầu phải hết sức ngắn gọn, cho kết
quả ngay.
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tƣợng mới : là những TN đƣợc tiến hành
trong giai đoạn xây dựng kiến thức mới cho HS. Bao gồm thí nghiệm khảo sát
và thí nghiệm kiểm chứng
Thí nghiêm khảo sát là TN đƣợc tiến hành nhằm thu thập dữ liệu thực
nghiệm để từ đó rút ra kết luận khái quát, là kiến thức mới cần xây dựng.
Thí nghiệm kiểm chứng là thí nghiệm nhằm kiểm tra lại các kiến thức đã
đƣợc xây dựng theo con đƣờng lý thuyết bằng suy luận logic
15
+ Thí nghiệm củng cố : là những thí nghiệm giáo viên dùng trong khâu
củng cố bài học nhằm giúp cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích,
dự đốn hiện tƣợng, qua đó nắm vững đƣợc kiến thức đã học. Loại TN này cũng
đòi hỏi phải hết sức ngắn gọn và cho kết quả ngay. [9]
1.2.3.2. Thí nghiệm thực tập
Thí nghiệm thực tập là thí nghiệm do học sinh tự tiến hành. Các thí nghiệm
này có thể diễn ra trên lớp học, tại phịng thí nghiệm, ở các buổi ngoại khóa
hoặc ở nhà với các mức độ tự lực khác nhau.
Có thể chia thí nghiệm thực tập thành các loại nhƣ sau :
- Thí nghiệm trực diện : là thí nghiệm do học sinh tiến hành đồng loạt
trên lớp học. Loại TN này thƣờng đƣợc sử dụng nhằm xây dựng kiến thức mới
hoặc để minh họa, ứng dụng một kiến thức nào đó. GV trƣớc khi cho HS tiến
hành thí nghiệm trực diện phải kiểm tra và chuẩn bị sẵn các thiết bị TN, hƣớng
dẫn một cách tỉ mỉ các thao tác TN cho HS. Các thao tác của HS đã quen với các
thí nghiệm thì sự tự lực của họ sẽ đƣợc nâng cao hơn, các hƣớng dẫn cho học
sinh sẽ ít tỉ mỉ hơn. Yêu cầu thời gian cho các thí nghiệm trực diện của học sinh
đó là khơng nên kéo dài, tốt nhất nên chỉ chiếm cỡ 10 phút. HS phải tự tiến hành
TN định lƣợng, đo đạc số liệu. Tránh tình trạng có HS chỉ làm việc ghi chép số
liệu mà khơng đƣợc thực hành các thao tác thí nghiệm. Do đó, nếu không thể đủ
điều kiện cho mỗi em một bộ TN thì khi chia nhóm, số lƣợng HS mỗi nhóm
cũng không đƣợc quá đông. Hiện tại ở nƣớc ta, việc trang bị đủ dụng cụ TN cho
HS tiến hành đồng loạt đang khá khó thực hiện, việc này ảnh hƣớng nhiều đến
vấn đề rèn luyện kĩ năng thực hành cho các em.
- Thí nghiệm thực hành : là thí nghiệm do học sinh tiến hành trên lớp
hoặc trong phịng thí nghiệm nhằm mục đích vận dụng tri thức hoặc ơn tập, khắc
sâu kiến thức đã học sau mỗi chƣơng, mỗi phần. Mỗi học sinh hay nhóm học
sinh sẽ thực hiện một thí nghiệm. Các hƣớng dẫn đƣợc in sẵn thành văn bản ,
GV khơng phải giải thích bằng lời nhƣ trong TN trực diện. HS thông qua các
bản hƣớng dẫn để tự thực hiện các thao tác TN. Các nhóm hoạt động độc lập với
16