Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khóa luận hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP vận tải taxi cát bi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
-------------------------------

ISO 9001:2015

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TỐN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Vũ Thị Trâm Anh
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Văn Tưởng

HẢI PHÒNG - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
-----------------------------------

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CƠNG TY CP VẬN TẢI TAXI CÁT BI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TỐN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Vũ Thị Trâm Anh
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Tưởng


HẢI PHÒNG - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Mã SV:1412401377
Lớp: QT1806K
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại công ty CP vận
tải Taxi Cát Bi.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
- Tìm hiểu lý luận về cơng tác kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Công ty CP Vận tải Taxi
Cát Bi.
- Đánh giá ưu, khuyết điểm cơ bản trong tổ chức công tác kế tốn nói chung
cũng như cơng tác kế tốn vốn bằng tiền nói riêng làm cơ sở để đề xuất các
biện pháp giúp đơn vị thưc tập làm tốt hơn cơng tác hạch tốn kế tốn.
.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.
- Các văn bản của nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến cơng tác kế tốn

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Số liệu về thực trang kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP Vận tải Taxi Cát Bi.
- Hệ thống sổ kế toán liên quan đến tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty CP Vận tải Taxi Cát Bi.Sử dụng số liệu
năm 2018.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
- Công Ty CP Vận tải Taxi Cát Bi
- Địa chỉ: Số 1024 Ngô Gia Tự - Đằng Hải - Hải An - Hải Phòng


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phạm Văn Tưởng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng
Nội dung hướng dẫn: Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty
CP vận tải Taxi Cát Bi.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày ...tháng .... năm 20.....
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày .... tháng .....năm 20....
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Vũ Thị Trâm Anh


Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn

ThS. Phạm Văn Tưởng
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2020
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 200/2014/TT-BCTC. ............. 9
1.1.

Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ......................... 9

1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ............................................. 9
1.1.3. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ............................ 10
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. ....................... 11
1.2.

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo thông tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC. ................................ 12

Sổ quỹ tiền mặt .................................................................................................... 17
1.2.2. Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp : ....................... 13
1.3.

Kế toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp:........................................ 21

1.3.1 Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp:.................. 21
1.3.2 Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp ...................... 21
1.3.3 Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 21
1.3.3 Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp. ................ 22
1.4. Các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp :.................................................. 23
1.4.1.Hình thức kế tốn Nhật ký chung : ............................................................ 23
1.4.2. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: .......................................................... 25
1.4.3. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái : ........................................................ 27
1.4.4. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng
từ:

................................................................................................................... 28

1.4.5. Hình thức kế tốn trên máy tính : ............................................................. 29
CHƯƠNG 2:THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẠI TAXI CÁT BI. .......................................... 31
2.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi.
.......................................................................................................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi : .................... 31
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

6



Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Q trình phát triển của Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi:............... 31
2.1.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây .................................................. 33
2.1.4. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty Cô phần Vận tải Cát Bi ............... 33
2.1.5. Đặc điểm cơng tác kế tốn của Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi ... 35
2.2.

Thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty Cổ phần Vận tải

Taxi Cát Bi. ......................................................................................................... 39
2.2.1. Kế tốn tiền mặt tại Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. .................... 39
2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. 56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM

HOÀN THIỆN

CƠNG TÁC KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI TAXI CÁT BI.................................................................................. 69
3.1.

Đánh giá chung về cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn vốn

bằng tiền nói riêng tại Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. .......................... 69
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................... 69
3.1.2. Nhược điểm ............................................................................................... 71
3.2.


Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

tại Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. .......................................................... 72
3.2.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. .............................................................................. 72
3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng
ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi . ......................................................................... 72
3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại
Cơng ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi. ................................................................ 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

7


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn
bằng tiền có sức thanh khoản cao nhất nó dễ dàng phục vụ cho các mục đích
thanh tốn tức thời trong quan hệ thanh tốn. Vốn bằng tiền còn quyết định một
phần sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Cơng tác hạch tốn vốn bằng tiền cho ta thấy được số vốn bằng tiền hiện có của
doanh nghiệp, tình hình biến động tăng giảm các loại vốn bằng tiền của doanh

nghiệp, giúp cho nhà quản trị cũng như nhà quản lý của đơn vị dễ dàng đưa ra
các quyết định kinh doanh đúng đắn, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp
nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Với kiến thức đã học trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại đơn vị thực
tập em đã chọn đề tài: “ Hồn thiện tổ chức kế tốn vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức và hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc hồn thiện cơng
tác kế tốn của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi.
Để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu, em xin trình bày khóa luận
tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp theo TT số 200/2014/TT-BCTC.
Chương 2: Thực tế cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty Cổ phần
Vận tải Taxi Cát Bi
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng
tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Trong thời gian thực hiện khoá luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô
trong khoa quản trị kinh doanh và đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của ThS.
Phạm Văn Tưởng. Mặc dù đã cố gắng với hết khả năng của mình, nhưng do kiến
thức lý luận và thực tế hiểu biết chưa nhiều nên bài viết khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý
kiến đóng góp để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

Hải Phòng, ngày tháng năm 20
Sinh viên
8



Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 200/2014/TT-BCTC.
1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:

*Khái niệm vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp,
tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao, bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh.
*Đặc điểm của vốn bằng tiền :
Xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời
vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ.
Chính vì vậy, vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ
quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh
nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
*Kết cấu của vốn bằng tiền :

Theo thông tư TT số 200/2014/TT-BCTC vốn bằng tiền gồm :
- Tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.1.2.1. Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền bao gồm:
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

9


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

 Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị
trường Việt Nam như: Đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu
(EURO), đồng yên Nhật (JPY), Đô la Hồng Kông (HKD), Nhân dân Tệ (
CNY).
 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại

tiền này khơng có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục
đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an tồn trong nền kinh tế

hơn là
vì mục đích thanh tốn trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
gồm:

1.1.2.2. Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao

 Tiền mặt tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí

quý, đá quý hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
 Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,

đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản Ngân hàng của doanh nghiệp.
 Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hồn thành

chức năng phương tiện thanh tốn hoặc đang trong q trình vận động từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
Vai trị của kế tốn vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
 Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của

1.1.3.

cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp thơng tin một cách
kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác,
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
 Song song với việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền , chúng ta cần phải
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K


10


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

chú trọng việc quản lý vốn bằng tiền một cách chặt chẽ thường xuyên kiểm soát
các khoản thu chi bằng tiền vì đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức
độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là đối tượng có
nhiều khả năng sinh nhiều rủi ro hơn các loại tài sản khác.
 Việc quản lý vốn bằng tiền được sử dụng nhiều công cụ quản lý khác

nhau như: Thống kê, phân tích hoạt động kinh tế… Trong đó cơng tác kế tốn là
cơng cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính tốn, phản ánh,
giám sát thường xun liên tục sự thay đổi của vật tư, tiền vốn bằng các thước
đo giá trị hiện vật. Kế toán cung cấp những tài liệu cần thiết về thu chi Vốn
bằng tiền đáp ứng yêu cầu khách quản lý trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.

 Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền, thực hiện việc

kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ nhằm đảm bảo tính chặt
chẽ của vốn bằng tiền.
 Phản ánh tình hình tăng giảm, sử dụng tiền gửi ngân hàng hàng

ngày,
việc chấp hành chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
 Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân


làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp
giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.
 Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán kế toán

vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường
hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch vốn bằng tiền.
 Kiểm sốt hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho hợp pháp, hợp lý, hợp

lệ để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
 Hướng dẫn cho các phịng ban về quy định của hóa đơn chứng từ cũng

như cách lập các biểu mẫu.
 Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng để gửi
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

11


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

theo yêu cầu của giám đốc.
 Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền…cuối tháng

lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng)
1.2.


Tổ chức kế tốn vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo thơng tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC.
1.2.1. Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp:

1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp:

 Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký

quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của doanh nghiệp.
 Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và

có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập,
xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế tốn. Một số trường hợp đặc biệt
phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
 Kế tốn tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền

mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
 Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.

Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số
liệu sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế tốn và thủ quỹ phải kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
a.Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam:
 Chi phí phản ánh vào TK 111 “ Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập,

xuất quỹ tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân

hàng (không thông qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì khơng ghi và mà ghi vào
bên Nợ TK 111 mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”
 Các khoản tiền do doanh nghiệp khác, cá nhân kỹ quỹ, ký cược, ký

quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản – tiền của
doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

12


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

 Trong quá trình nhập quỹ, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu

chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao cho phép nhập, xuất quỹ theo
quy định của chế độ chứng từ kế toán.
 Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý, nhập xuất quỹ tiền mặt.

Ghi chép hàng ngày và liên tục trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất nhập
quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm nếu doanh nghiệp yêu cầu.
 Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng

ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
b.Đối với tiền mặt là ngoại tệ :

 Các doanh nghiệp mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam về nhập quỹ

tiền mặt thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế ghi sổ kế toán.
 Các trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng đồng

Việt Nam thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh
tốn. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
trên sổ kế tốn TK 1112 theo 1 trong các phương pháp: Bình quân gia quyền,
nhập trước -xuất trước, nhập sau- xuất trước, thực tế đích danh.
c .Đối với tiền mặt là vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp khơng đăng kí kinh doanh vàng bạc, kim khí q,
đá q. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh
vào TK 111(1113). Do vàng bạc, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy
đủ thông tin cần thiết như: Ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán......
Các loại vàng bạc đá quý được ghi theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng
một trong các phương pháp tính giá thực tế như: Phương pháp giá đơn vị bình
quân, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước...
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

13


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


Các chứng từ được sử dụng trong cơng tác hạch tốn tiền mặt tại quỹ bao gồm:


Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi

này phải có chữ ký của giám đốc (Hoặc người được ủy quyền) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu – chi.


Phiếu thu (hoặc phiếu chi): Do kế toán lập từ 2-3 liên (Đặt giấy

than viết một lần hoặc in theo mẫu quy định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên
phiếu và kí tên vào phiếu, chuyển cho kế tốn trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị) một liên lưu lại nơi nộp phiếu, các liên còn
lại chuyển cho thủ quỹ để chi (hoặc thu) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ
quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký vào Phiếu thu, giữ một liên để
ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển
cho kế toán để gi sổ.
 Trường hợp Phiếu thu, Phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi

ra ngoài cần phải được đóng dấu của đơn vị. Phiếu thu, Phiếu chi được đóng
thành từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi Phiếu thu (Phiếu chi) phải
được đánh liên tục trong một kỳ kế tốn.
 Ngồi Phiếu thu và Phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào TK 111 cịn

cần có các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào Phiếu thu, Phiếu chi như:
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh tốn tạm ứng, Hóa đơn bán hàng,
Biên lai thu tiền…
- Phiếu thu (Mẫu số: 01 - TT ):

Chứng từ
kế toán

Kế toán
viết phiếu
thu (3 liên)

Xé phiếu
thu
(2 liên)

Người nộp
tiền kí vào
phiếu thu

Thủ quỹ
nhập quỹ

Giám đốc
ký duyệt

Kế tốn
duyệt

Sơ đồ 1.1.Quy trình luân chuyển phiếu thu
- Phiếu chi (Mẫu số: 02 - TT):
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

14



Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Chứng từ
kế tốn

Kế tốn
viết phiếu
chi (3 liên)

tiền kí vào
phiếu chi

Khóa luận tốt nghiệp

Xé phiếu
chi
(2 liên)

Kế tốn

Thủ quỹ
xuất quỹ

Giám đốc
ký duyệt

duyệt


- Sơ đồ 1.2.Quy trình luân chuyển phiếu chi.
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số:05 - TT): Dùng để tổng hợp các
- khoản chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán.
- Biên lai thu tiền (Mẫu số:06-TT): Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc

cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu,
nộp tiền vào quỹ đồng thời để người nộp thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc
lưu quỹ.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng trong kế tốn tiền mặt:
 Kí hiệu tài khoản Tiền mặt:

- TK 111 “Tiền mặt”: Phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi, tồn quỹ

của các loại tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp. TK 111 bao gồm 3 loại tài khoản cấp
2:
+Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ
giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh tình hình
biến đổi và giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ của doanh nghiệp.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - Tiền mặt :

Số dư đầu kỳ bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
q, đá q cịn tồn quỹ tiền mặt.
Phát sinh bên nợ:
-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K


15


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê.
-Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
-Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý tăng tại thời điểm
báo cáo.
Phát sinh bên có:
-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở
quỹ phát hiện khi kiểm kê.
-Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư cuối kỳ bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý cịn tồn quỹ tiền mặt.
1.2.1.4. Kế tốn chi tiết tiền mặt tại quỹ:



Kế toán tiền mặt sau khi nhận được Phiếu thu, Phiếu chi kèm

theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển tới phải kiểm tra chứng từ và cách ghi
chép trên các chứng từ để tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế
tốn chi tiết


quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi

(nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.


“Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được

mở theo mẫu số S07- DNN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột
F “Tài khoản đối ứng” để kế tốn định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến bên Nợ, bên Có TK 111 – Tiền mặt.

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

16


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


Sổ quỹ tiền mặt
Đơn vị:
Địa chỉ:

Mẫu số: S05a – DN
(Ban hành theo TT
200/2014/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại tiền : VND
Năm :
Đơn vị tính: đồng

NT
GS

NT
CT

A

B

Số hiệu chứng
từ
Thu
Chi
C
D

Số tiền

Diễn giải
E

Thu

1

Tồn
3

Chi
2

Số dư đầu
Năm
Số phát sinh






Cộng số
phát sinh
Số dư cuối
năm
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

Ngày tháng
Kế tốn
trưởng

(Ký, họ tên)

năm
Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng
dấu)

17


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.5. Phương pháp kế toán tiền mặt :
a. Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam:

Kế toán tổng hợp thu - chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam được thể
hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 1.3)

Sơ đồ 1.3.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng Tiền Việt Nam.

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

18


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng


Khóa luận tốt nghiệp

b. Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng ngoại tệ:

Kế toán tổng hợp thu - chi tiền mặt bằng tiền ngoại tệ được
thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 1.4):

Sơ đồ 1.4.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng Ngoại tệ .

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

11


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng vàng bạc, kim

c.

khí q, đá q
Kế tốn tổng hợp thu - chi tiền mặt bằng vàng bạc, kim khí quý,
đá quý được thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 1.5):
111 (1113)

131,138


Thu nợ bằng vàng bạc, kim khí quý, đá quý

(Giá ghi sổ )
515
Lãi

(Giá thực tế)
635
Lỗ

311,

Thanh toán bằng vàng bạc, kim khí quý, đá quý

(Giá ghi sổ)
515
Lãi

(Giá thực tế)
635
Lỗ

244

244

Thu hồi các khoản ký cược, ký

Chi các khoản ký cược, ký quỹ


quỹ vàng bạc, kim khí quý, đá quý( giá thực tế)

vàng bạc, kim khí quý, đá quý ( giá ghi sổ)

511,515,711,3331
Doanh thu và thu nhập khác bằng
vàng bạc, kim khí quý, đá quý (Giá thực tế )

411,441
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng bạc, kim khí
quý, đá quý ( giá thực tế)

515

635
Đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý
(trường hợp phát sinh lãi)

Đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý
(trường hợp phát sinh lỗ)

336
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt bằng
vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

12



Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp :
1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng trong

doanh nghiệp:
a. Đối với tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam:
- Khi phát sinh các chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, các doanh

nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số tiền gửi của mình. Nếu phát
sinh quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt
theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế tốn trưởng phải thường xuyên phản
ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là

các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ
gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .).
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm

tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được ngun nhân chênh
lệch thì kế tốn ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có
hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu
khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi

vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán
nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu,
xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc khơng tổ chức

kế tốn riêng, có thể mở tài khoản chun thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài

khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

13


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

b. Đối với tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ :
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được

quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH).
Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua
thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo

một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước;
Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh
chênh lệch tỷ giá hối đối thì các khoản chênh lệch này được hạch tốn vào bên
Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK
635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai
đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ
giá hối đối thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này
được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
 Lưu ý một số sai lầm kế tốn tiền gửi ngân hàng:
-

Khi cơng ty mới thành lập quên chưa đăng ký chức danh dành cho kế

toán trưởng, chưa đăng ký giao dịch điện tử với Ngân Hàng và cơ quan Thuế
hoặc chưa đăng ký SMS qua điện thoại.
- Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời
-

Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng và có file riêng theo

từng ngân hàng
-

Sự chênh lệch số liệu giữa sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu ngân

hàng, với các bảng cân đối số phát sinh

- Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

14


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

-

Khóa luận tốt nghiệp

Tên người nhận trên Ủy Nhiệm Chi và tên đối tượng công nợ của

các đợn vị không trùng nhau.
- Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ
-

Chưa hạch toán đầy đủ tiền lãi trên ngân hàng hoặc hạch tốn lãi gửi

ngân hàng khơng trùng khớp với sổ phụ.
c. Đối với tiền gửi ngân hàng là vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý được phản ánh trong tài khoản này là vàng
được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng
được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng bạc, kim
khí quý, đá quý phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng :


- Giấy báo Nợ: Là thông báo của ngân hàng ghi giảm cho tài khoản tiền gửi.
- Giấy báo Có: Là thơng báo của ngân hàng ghi tăng cho tài khoản tiền gửi.
-

Bảng sao kê của ngân hàng: Là thông báo của ngân hàng về tiền gửi

hàng ngày tại ngân hàng của doanh nghiệp.
-

Ủy nhiệm chi: Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh

thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài
khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng.
-

Ủy nhiệm thu: Là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng phát

hành gửi vào ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ người mua hàng hóa dịch vụ.

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

15


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp


1.2.2.3. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng:

- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động

tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. TK 112
bao gồm 3 loại tài khoản cấp 2:
+ TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ TK 1122 - Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi

tại

ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1123 – Vàng bạc, kim khí q, đá q: Phản ánh tình hình biến động
và giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý của doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng
tại thời điểm báo cáo.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:

Số dư đầu kỳ bên nợ : Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí q,
đá q cịn gửi tại ngân hàng.
Phát sinh bên nợ:
-Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng.
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
-Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý tăng tại thời điểm báo
cáo.
Phát sinh bên có:
-Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng.

-Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
-Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý giảm tại thời
điểm báo cáo.
Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

16


Trường Đại học Dân Lập Hải Phịng

Khóa luận tốt nghiệp

Số dư cuối kỳ bên nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí q, đá q hiện cịn gửi tại Ngân hàng.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng trong doanh

nghiệp:
a. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng trong doanh nghiệp.
 Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các Giấy báo có,

Giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy
nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi,...)
 Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc khơng tổ chức kế tốn

riêng, có thể mở tài khoản chun thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán
phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán mở sổ chi tiết theo
từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
 Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân


hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
b. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam:

Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam được thể hiện
qua sơ đồ sau ( Sơ đồ 1.6) :

Sinh viên: Vũ Thị Trâm Anh
Lớp: QT1806K

17


×