Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài thảo luận môn Thương mại di động: Tìm hiểu về dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam. Phân tích các ưu, nhược điểm của loại hình dịch vụ này và sơ đồ thực hiện dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
----------

BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
ĐỀ TÀI 4:
“ Tìm hiểu về dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam. Phân tích các
ƣu, nhƣợc điểm của loại hình dịch vụ này và sơ đồ thực
hiện dịch vụ.”

Giảng viên hƣớng dẫn: Lê Duy Hải
Nhóm thực hiện
: Nhóm 8
Lớp
: 2146PCOM0221

Hà Nội, 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
57. Nguyễn Phƣơng Ngân
58. Trần Hồng Ngân
59. Phạm Thị Ngọc
60. Trần Thị Bích Ngọc
61. Phạm Thị Nhàn
62. Lƣu Thị Nhung
63. Nguyễn Thị Hồng Nhung
64. Bùi Gia Nhƣờng



Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG ............ 2
I.

Lịch sử hình thành .............................................................................................. 2

II.

Một số khái niệm và đặc trƣng của dịch vụ truyền hình di động ....................... 3

1. Một số khái niệm ................................................................................................... 3
2. Đặc trƣng của dịch vụ truyền hình di động............................................................. 3
3. Mơ hình doanh thu .................................................................................................. 4
III.

Một số nội dung liên quan ............................................................................... 5

1. Thách thức của nhà sản xuất thiết bị ....................................................................... 5
2. Cơ cấu thị trƣờng .................................................................................................... 6
3. Tiêu chuẩn ............................................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM ................................ 8
I.

Khái quát về dịch vụ truyền hình di động trên thế giới...................................... 8

II.

Dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam ......................................................... 10


1. Lịch sử phát triển .................................................................................................. 10
2. Thị trƣờng dịch vụ truyền hình di động tại Việt Nam hiện nay .......................... 12
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ..................................................................... 17
4. Các dịch vụ đƣợc cung cấp .................................................................................. 17
III.

Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dịch vụ truyền hình di động ............................ 17

1. Ƣu điểm................................................................................................................. 18
2. Nhƣợc điểm ........................................................................................................... 19
IV.

Sơ đồ thực hiện dịch vụ................................................................................. 19

1. Sơ đồ thực hiện ..................................................................................................... 20
2. Ví dụ về dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam: APP FPT PLAY ................... 21
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................... 30
I.

Cơ hội và thách thức của dịch vụ truyền hình di động tại Việt Nam ............... 30

II.

Giải pháp giúp thúc đẩy dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam .................. 31


KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 35



Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

PHẦN MỞ ĐẦU
Dịch vụ truyền hình di động đang ngày càng phát triển với ƣu điểm nổi trội là chỉ
bằng một thiết bị nhỏ gọn nhƣng ngƣời dùng có thể xem các chƣơng trình truyền hình
u thích ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào. Đây là sự lựa chọn thích hợp khi khách
hàng chƣa c điều kiện để sử dụng truyền hình qua Internet hay truyền hình cáp hoặc
truyền hình vệ tinh.
Nó là một trong những hƣớng phát triển thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đ c Việt Nam. Theo một thống kê vào năm 2016 của hãng
nghiên cứu Pyramid, tại thời điểm đ đã c 40% ngƣời sử dụng điện thoại di động
“say mê” với dịch vụ truyền hình di động. Việt Nam đang c 61 triệu ngƣời sử dụng
điện thoại di động, 29 triệu ngƣời sử dụng smartphone, sử dụng Internet trên các thiết
bị di dộng là 47 triệu ngƣời. Các con số này cho thấy Việt Nam là thị trƣờng tiềm năng
cho các dịch vụ truyền hình trên Internet trong đ c truyền hình di động.
Trƣớc sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ, các doanh nghiệp viễn
thơng Việt Nam cũng tích cực nhập cuộc chơi cung cấp dịch vụ truyền hình di động.
Trong những năm qua, việc triển khai đồng loạt hạ tầng, dịch vụ 3G, 4G và tháng
11/2020, sau khi thử nghiệm, triển khai mạng 5G, đã trở thành một động lực chính tạo
ra sự phát triển bùng nổ của truyền hình di động. Ngồi ra, việc giới thiệu các g i cƣớc
tích hợp cực kỳ cạnh tranh, chất lƣợng dịch vụ và nội dung ngày càng hồn thiện cũng
là những yếu tố giúp truyền hình di động có thể cạnh tranh mạnh với truyền hình OTT
và các dịch vụ truyền hình trả tiền cùng cấp khác.
Nhận rõ đƣợc xu hƣớng phát triển mạnh mẽ của dịch vụ truyền hình di động trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhóm 8 chúng em xin tìm hiểu về đề tài:
“Tìm hiểu về dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam. Phân tích các ƣu, nhƣợc điểm
của loại hình dịch vụ này và sơ đồ thực hiện dịch vụ.”


1


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG
I.

Lịch sử hình thành
Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỉ thứ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão

nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan
trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu cho mỗi
gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành vũ khí, cơng cụ sắc bén trên
mặt trận tƣ tƣởng văn h a cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế xã hội. Ở thập kỷ 50 của thế kỉ
XX, truyền hình chỉ đƣợc sử dụng nhƣ cơng cụ giải trí, rồi thêm chức năng thơng tin.
Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và giám sát xã hội, tạo
lập và định hƣớng dƣ luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn h a, quảng
cáo và các dịch vụ khác.
Truyền hình di động là truyền hình thế hệ mới với các chƣơng trình và các kênh ca
nhạc tự chọn đƣợc truyền qua đƣờng điện thoại có kết nối Internet tốc độ cao. Truyền
hình qua đƣờng điện thoại đƣợc biết đến nhƣ giao thức truyền hình Internet. Xuất phát
điểm từ Châu Âu, cung cấp bởi các cơng ty có tiếng Pháp, Ý, Anh và nhiều công ty ở
các quốc gia khác nữa. Đầu tiên ý tƣởng về truyền hình di động bắt nguồn từ các cuộc
gọi video call. Qua các cuộc gọi thoại thấy hình, ngƣời sử dụng thiết bị di động có thể

thực hiện hoặc nhận các cuộc gọi cho phép nhìn thấy và trị chuyện với ngƣời khác,
không phụ thuộc vào khoảng cách.
Đối với việc tải và xem trực tuyến video di động cũng đi kèm trong các hình thức
truyền hình trực tuyến qua mạng di động, mà cần phải có một mạng 2,5G hoặc 3G.
Ngồi ra, cịn có truyền hình phát sóng trên mạng di động, hoạt động nhƣ đài truyền
hình truyền thống và phát sóng các nội dung chƣơng trình trên một quang phổ khác
nhau. Điều này giải phóng các mạng di động để xử lý các cuộc gọi và sử dụng các dữ

2


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

liệu khác. Hơn thế, bản chất của hệ thống xem trực tiếp qua mạng di động là “từ một
đến một”, bản chất của truyền hình phát sóng trên mạng di động là “từ một đến nhiều”
nên chất lƣợng video tốt hơn rất nhiều.
II.

Một số khái niệm và đặc trƣng của dịch vụ truyền hình di động

1. Một số khái niệm
Truyền hình loại hình truyền thơng đại chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh và
âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng song vơ tuyến điện.
Truyền hình di động:
Thành công của việc tải video và thực hiện các cuộc gọi video call trên thiết bị di
động đã tạo các tiền đề để thực hiện 1 dịch vụ ứng dụng cao cấp trong lĩnh vực giải trí
di động đ là truyền hình di động.
2. Đặc trƣng của dịch vụ truyền hình di động


- Tính rộng khắp: Với truyền hình di động, ngƣời dùng có thể xem phim, truyền
hình, giải trí, khai thác các thông tin chỉ dẫn, thực hiện các giao dịch và thƣởng thức
các dịch vụ cung cấp tùy theo vị trí ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, theo bất kỳ
cách thức nào mà họ chọn.
- Khả năng tiếp cận: Thông qua thiết bị di động, các nhà kinh doanh có thể tiếp xúc
với khách hàng bất kỳ lúc nào. Mặt khác, với một thiết bị di động, ngƣời dùng có thể
giao tiếp với ngƣời khác, tải và xem trực tuyến video di động bất kỳ đâu và bất kỳ lúc
nào. Hơn nữa, ngƣời dùng có thể giới hạn khả năng tiếp xúc của họ.
- Sự định vị: Khả năng biết đƣợc vị trí vật lý của ngƣời dùng tại thời điểm cụ thể khi
ngƣời dùng mở mạng lên hay sử dụng ứng dụng, dịch vụ truyền hình di động.
- Tính cá nhân hóa: Một số lƣợng lớn thông tin, dịch vụ và ứng dụng khổng lồ tồn tại
trên Internet, và tính thích đáng của thơng tin ngƣời dùng nhận đƣợc là quan trọng.
Bởi vì ngƣời sử dụng thiết bị di động thƣờng yêu cầu các tập ứng dụng, dịch vụ khác

3


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

nhau, các ứng dụng, dịch vụ có thể đƣợc cá nhân h a để biểu diễn thông tin hay cung
cấp dịch vụ một cách thích đáng đến ngƣời dùng.
- Tính phát tán: Một số hạ tầng vô tuyến hỗ trợ việc cung cấp dữ liệu đồng thời đến
tất cả ngƣời dùng di động trong một vùng địa lý xác định. Với các kênh băng thơng
rộng và tốc độ truyền cao, truyền hình di động có thể cung cấp một lƣợng nội dung
phong phú với chi phí tiết kiệm hơn, n đƣợc hình thành bởi sự kết hợp giữa truyền
hình kỹ thuật số và Internet.
- Tính tiện lợi: nó rất thuận lợi cho ngƣời sử dụng để hoạt động trong mơi trƣờng

máy tính khơng dây. Các thiết bị di động có thể mang dễ dàng, cho phép ngƣời sử
dụng kết nối dễ dàng và nhanh chóng tới Internet, tới các thiết bị khác và các cơ sở dữ
liệu trực tuyến.
- Tính tƣơng tác: các giao dịch, giao tiếp, các điều khoản dịch vụ là những tƣơng tác
trực tiếp và ở mức độ cao trong môi trƣờng di động. Các công việc kinh doanh trong
lĩnh vực hỗ trợ khách hàng và cung ứng các dịch vụ yêu cầu một mức độ cao của tính
tƣơng tác với khách hàng có thể tìm ra một phần gia tăng giá trị cao trong các thiết bị
di động.
3. Mô hình doanh thu
Mơ hình doanh thu chủ đạo của truyền hình di động là mơ hình doanh thu đăng ký
Các dịch vụ truyền hình di động thƣờng đƣợc thu tiền thơng qua đăng ký trả phí.
Trong mơ hình doanh thu đăng ký, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp đƣợc đƣa ra thông qua một website hay một ứng dụng. Ngƣời sử dụng sẽ phải trả
một khoản đăng ký cho việc truy cập tới một số hoặc toàn bộ nội dung dịch vụ của
doanh nghiệp. Ngƣời sử dụng có thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo năm. Các dịch
vụ của các doanh nghiệp thƣờng bao gồm âm nhạc, video, kênh truyền hình, tạp chí,
dịch vụ đặc biệt,… đƣợc cung cấp cho ngƣời đăng ký với giá để xem, nghe hoặc nhận
phiên bản mới nhất.

4


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

Các nhà xuất bản và dịch vụ nội dung: Netflix, New York Times, Spiegel
Online,…Những mơ hình kinh doanh thƣơng mại điện tử này yêu cầu phí đăng ký dựa
trên hàng tháng hoặc hàng năm để có quyền truy cập. Bên cạnh đ , vẫn có một số
trƣờng hợp ngoại lệ nhƣ: FPT Play c thể xem miễn phí trong ứng dụng hoặc mất phí

nếu muốn xem nội dung cao cấp hơn. Khi sử dụng ứng dụng IQIYI với tài khoản
thƣờng có thể xem những video, nội dung miễn phí và nếu muốn xem những video
độc quyền hay còn đƣợc gọi là những nội dung VIP, xem trƣớc phim hot, đặc quyền
quảng cáo, trải nghiệm hình ảnh HD VIP, xem phim trên nhiều màn hình chiếu v.v…
trong app thì phải đăng ký thành viên VIP, dịch vụ này gồm ba gói: gói gia hạn tháng,
gói gia hạn theo quý, gói gia hạn năm.
III.

Một số nội dung liên quan

1. Thách thức của nhà sản xuất thiết bị
 Tiêu thụ điện năng
Liên tục nhận, giải mã và hiển thị video đòi hỏi nguồn điện liên tục và không thể
hƣởng lợi từ tất cả các loại tối ƣu h a đƣợc sử dụng để giảm tiêu thụ điện năng cho dữ
liệu và thoại.
 Bộ nhớ
Để hỗ trợ các yêu cầu bộ đệm lớn của TV di động. Khả năng bộ nhớ khả dụng hiện
tại không phù hợp để xem TV di động trong nhiều giờ. Hơn nữa, các ứng dụng tiềm
năng trong tƣơng lai nhƣ chia sẻ video ngang hàng trong điện thoại di động và phát
sóng tiêu dùng sẽ làm tăng thêm yêu cầu bộ nhớ. Các thuật tốn P2P hiện c đƣợc cho
là khơng đủ cho các thiết bị di động, đòi hỏi sự ra đời của các thuật tốn. Có một cơng
nghệ khởi động đã tuyên bố khả năng cấp bằng sáng chế trên P2P di động của mình,
nhƣng chƣa thu hút đƣợc sự chú ý từ các nhà sản xuất thiết bị.
 Màn hình
Màn hình lớn hơn và độ phân giải cao hơn là cần thiết để có trải nghiệm xem tối
ƣu.
 Sức mạnh xử lý

5



Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

Cần có hiệu suất bộ xử lý cao hơn đáng kể cho TV di động so với hiệu suất sử
dụng cho giao diện ngƣời dùng và các ứng dụng đơn giản, nhƣ trình duyệt và nhắn tin.
2. Cơ cấu thị trƣờng
Ƣớc tính số lƣợng th bao truyền hình di động trên tồn thế giới:
Năm

Thuê bao

Nguồn

Q4 2005

6.400.000

Nghiên cứu ABI

Q4 2006

11.000.000

Nghiên cứu ABI

Q4 2007

29.700.000


Trong thống kê

Q4 2008

75.000.000

Visiongain

Q4 2010

179.500.000

RNCOS

Q4 2011

271.000.000

RNCOS

Q4 2014

792.500.000

RNCOS

3. Tiêu chuẩn
 Telecom
eMBMS Dịch vụ đa phƣơng tiện phát s ng di động ("e" cho "đã phát triển" - tức là

trên LTE ).
 Terrestrial
-

1seg (One Segment) - Hệ thống TV di động trên ISDB-T

-

ATSC-M / H (ATSC Mobile / Handheld) - Bắc Mỹ

-

DAB-IP (Digital Audio Broadcast) – UK

-

T-DMB (Terrestrial Digital Multimedia Broadcast) - South Korea

-

DMB -T / H – China

-

DVB-H (Digital Video Broadcasting - Handheld) - European Union , Asia
+ DVB-T (Digital V Ideo Broadcasting - Terrestrial)
+ DVB-T2
+ Châu Âu, Châu Phi, Châu Á và một số quốc gia ở Nam Mỹ
+ DVB-NGH


6


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

-

iMB (Tích hợp Mobile Broadcast, 3GPP MBMS)

-

ISDB-Tmm (Dịch vụ tích hợp Truyền phát kỹ thuật số - Đa phƣơng tiện di động
mặt đất) - Nhật Bản

-

MediaFLO - ra mắt tại Hoa Kỳ, thử nghiệm tại Vƣơng quốc Anh và Đức.

 Satellite
-

CMMB (China Mobile Multimedia Phát sóng) - Trung Quốc

-

DVB-SH (Truyền hình kỹ thuật số - Vệ tinh cho thiết bị cầm tay) - Liên minh
Châu Âu


-

S-DMB (Truyền hình đa phƣơng tiện kỹ thuật số vệ tinh) - Hàn Quốc.

7


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

CHƢƠNG 2:
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Khái quát về dịch vụ truyền hình di động trên thế giới

I.

Truyền hình di động là truyền hình đƣợc xem trên một thiết bị di động hoặc cầm
tay nhỏ. Nó bao gồm dịch vụ đƣợc cung cấp qua mạng điện thoại di động, đƣợc phát
miễn phí qua các đài truyền hình mặt đất, hoặc qua truyền hình vệ tinh. Có thể sử dụng
các tiêu chuẩn phát s ng thông thƣờng hoặc các định dạng truyền dẫn truyền hình di
động đặc biệt. Các tính năng bổ sung bao gồm tải xuống các chƣơng trình TV và
podcast từ Internet và lƣu trữ chƣơng trình để xem sau.
DMB ở Hàn Quốc Theo Harvard Business Review, việc sử dụng điện thoại thông
minh ngày càng tăng cho phép ngƣời dùng xem nhiều video trên thiết bị di động trong
ba ngày của Thế vận hội Mùa đông 2010 nhƣ họ đã xem trong suốt Thế vận hội Mùa
hè 2008, tăng gấp 5 lần. Tuy nhiên, ngoại trừ ở Hàn Quốc, sự chấp nhận của ngƣời
tiêu dùng đối với truyền hình di động phát sóng bị hạn chế do thiếu thiết bị tƣơng
thích.
Máy thu truyền hình di động ban đầu dựa trên hệ thống truyền hình tƣơng tự cũ.

Chúng là những chiếc ti vi sớm nhất có thể để trong túi áo khoác. Đầu tiên là
Panasonic IC TV MODEL TR-001, đƣợc giới thiệu vào năm 1970. Chiếc thứ hai đƣợc
Clive Sinclair bán cho công chúng vào tháng 1 năm 1977. N đƣợc gọi là Microvision
hoặc MTV-1. N c màn hình CRT hai inch (50 mm) và cũng là chiếc tivi đầu tiên có
thể thu tín hiệu ở nhiều quốc gia. N c kích thƣớc 4,0 inch (100 mm) x 6,25 inch (159
mm) × 1,6 inch (41 mm) và đƣợc bán với giá dƣới 100 bảng Anh ở Anh và khoảng 400
đô la ở Hoa Kỳ. Dự án đã mất hơn mƣời năm để phát triển và đƣợc tài trợ bởi khoảng
1,6 triệu bảng Anh trong các khoản tài trợ của chính phủ Anh.
Năm 2002, Hàn Quốc là quốc gia đầu tiên giới thiệu truyền hình di động thƣơng
mại qua mạng 2G CDMA IS95-C và 3G (CDMA2000 1X EVDO). Năm 2005, Hàn
Quốc trở thành quốc gia đầu tiên phát sóng truyền hình vệ tinh qua DMB (S-DMB)
vào ngày 1 tháng 5 và DMB mặt đất (T-DMB) vào ngày 1 tháng 12. Mặc dù S-DMB

8


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

ban đầu có nhiều nội dung hơn, T-DMB đã đã trở nên phổ biến rộng rãi hơn nhiều vì
nó miễn phí và đƣợc bao gồm nhƣ một tính năng trong hầu hết các thiết bị cầm tay di
động đƣợc bán ở nƣớc này hiện nay. Hàn Quốc và Nhật Bản đang phát triển lĩnh vực
này.
Dịch vụ truyền hình di động đã đƣợc nhà điều hành CSL ra mắt tại Hồng Kông vào
tháng 3 năm 2006 trên mạng 3G. BT ra mắt truyền hình di động tại Vƣơng quốc Anh
vào tháng 9 năm 2006, mặc dù dịch vụ này đã bị loại bỏ chƣa đầy một năm sau đ .
Đức đã c một nỗ lực thất bại với MFD Mobiles Fernsehen Deutschland, ngƣời đã
tung ra dịch vụ dựa trên DMB của họ vào tháng 6 năm 2006 tại Đức, nhƣng đã kết
thúc vào tháng 4 năm 2008. Cũng trong tháng 6 năm 2006, nhà khai thác di động 3 ở

Ý (một phần của Hutchison Whampoa) đã ra mắt dịch vụ truyền hình di động của họ,
nhƣng trái ngƣợc với MFD của Đức, nó dựa trên tiêu chuẩn DVB-H của Châu Âu.
Sprint là nhà mạng đầu tiên của Hoa Kỳ cung cấp dịch vụ này vào tháng 2 năm 2006.
Tại Hoa Kỳ, Verizon Wireless và AT&T đã cung cấp MediaFLO, một dịch vụ đăng ký
từ tháng 3 năm 2007 đến tháng 3 năm 2011.
Tại Australia, Telstra- hãng viễn thông lớn nhất nƣớc này đã xây dựng riêng một
gói Mobile TV (Foxtel Now) cho thuê bao của mình tích hợp ln vào g i cƣớc dựa
trên nhu cầu sử dụng và khả năng chi trả của khách hãng. Làm đƣợc điều này vì
Telstra nắm tới 50% sở hữu tại Foxtel (hãng THTT lớn nhất Australia).
Dù Foxtel vẫn c các g i cƣớc dành riêng cho thuê bao cáp quang sử dụng trên mọi
mạng viễn thông của các DNVT Australia; tuy nhiên Foxtel Now thiết kế cho khách
hàng của Telstra đƣợc cá biệt hóa trên thiết bị smartphone/MTB nhấn mạnh yếu tố
xem mọi lúc, mọi nơi, trực tiếp và tiện dụng vốn là ƣu thế chỉ riêng DNVT mới có.
Tƣơng tự, tại Mỹ, AT&T- hãng viễn thơng lớn nhất Mỹ về mặt doanh thu (2016-2017)
theo xếp hạng của Forbes cũng mua lại toàn bộ DIRECTV- hãng THTT với giá 67,1
tỷ USD vào năm 2015 để lấn sân sang mảng THTT cung cấp cho khách hàng tại Mỹ,
các nƣớc Mỹ La tinh và vùng Carribe. AT&T cũng thiết kế riêng gói Mobile Tv dành
cho th bao của mình (DIRECTV, DIRECTV NOW) với các kênh truyền hình, xem

9


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

theo yêu cầu VoD (Videos on Demand), truyền hình trực tiếp (live)… tích hợp vào
luôn g i cƣớc viễn thông cho các thuê bao theo nhu cầu sử dụng và khả năng chi trả
nhấn mạnh lợi thế riêng có của DNVT cung cấp: mọi lúc, mọi nơi, trực tiếp, tiện dụng
(xem trên mọi thiết bị smartphone, MTB…); Phân chia theo giới và thể loại (kịch,

phim truyện, dành cho trẻ em…); Địa phƣơng h a các kênh theo địa giới hành chính
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
II.

Dịch vụ truyền hình di động ở Việt Nam

1. Lịch sử phát triển
Từ cuối năm 2006, c 2 doanh nghiệp chính thức thƣơng mại hố Mobile TV ở
Việt Nam là Cơng ty cổ phần dịch vụ Bƣu chính viễn thơng Sài Gịn (SPT) và Tổng
công ty Truyền thông đa phƣơng tiện VTC. Ngày mới ra mắt dịch vụ, cả 2 đều dự báo
Mobile TV nhanh chóng bùng nổ về tốc độ phát triển thuê bao. Song thực tế dịch vụ
này đang phát triển rất cầm chừng và c nguy cơ chết yểu nếu các nhà cung cấp ngừng
cung cấp thiết bị đầu cuối.
S-Fone là mạng điện thoại di động CDMA đi tiên phong cung cấp Mobile TV vào
tháng 12/2006.
Ban đầu mới chỉ có 1 loại máy Samsung F363 hỗ trợ xem phim, xem truyền hình,
nghe các kênh phát thanh trực tiếp bằng 3 hình thức: Tải về, xem theo yêu cầu và xem
trực tiếp. Thực tế, không nhiều thuê bao S-Fone sử dụng dịch vụ Mobile TV bởi mức
cƣớc phí cịn q cao và cách tính cƣớc phức tạp..
Khách hàng xem Mobile TV S-Fone trả 2 loại cƣớc. Với g i cƣớc 400.000
đồng/tháng đƣợc xem truyền hình với dung lƣợng tối đa là 4Gb, g i cƣớc 250.000
đồng/tháng đƣợc xem truyền hình với dung lƣợng tối đa 2Gb, vƣợt quá hạn mức dung
lƣợng này khách hàng trả thêm 0,5 đồng/kb truy cập.
Nếu khách hàng sử dụng các dịch vụ nội dung khác thì phải trả phí riêng. Ví dụ,
cƣớc tải nhạc theo yêu cầu (MOD - Music on demand) là 2.000 đồng/bài, nghe trực
tuyến 500 đồng/bài, cƣớc xem phim (VOD- video on demand) tải về 2.500 đồng/nội

10



Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

dung, xem trực tuyến 1.000 đồng/nội dung. Với cách tính này, thuê bao S-Fone phải
chi phí tối thiểu 250.000 đồng/tháng riêng cho dịch vụ Mobile TV.
VTC ra mắt dịch vụ Mobile TV theo chuẩn DVB-H từ tháng 1/2007, vào thời điểm
đ VTC kỳ vọng phát triển đƣợc ít nhất 80.000 thuê bao trong năm đầu tiên, song sau
18 tháng thì con số này mới chỉ dừng lại khoảng 10.000 thuê bao. So với Mobile TV
của S-Fone, Mobile TV của VTC có lợi thế hơn vì thuê bao của 3 mạng GSM là
MobiFone, Vinaphone, Viettel có thể sử dụng dịch vụ. Mobile TV của VTC có giá
cƣớc “mềm” hơn rất nhiều, cƣớc tính trọn gói theo tháng, khách hàng khơng bị hạn chế
thời gian và dung lƣợng xem. Ở thời điểm đ , VTC cung cấp 2 g i cƣớc, gói
30000vnđ/ tháng xem đƣợc 1 kênh VTCm và 2 kênh phát thanh, g i 90000vnđ/ tháng
xem đƣợc 7 kênh truyền hình và 2 kênh phát thanh. Tuy nhiên, giá cƣớc đ bị coi là đắt
so với thu nhập của ngƣờ dân Việt Nam thời điểm đ .
Ngay sau khi chính thức triển khai cơng nghệ 3G, mạng di động Vinaphone đã
cung cấp 6 dịch vụ dành cho ngƣời dùng, trong đ c dịch vụ truyền hình di động.
Dịch vụ cho phép thuê bao Vinaphone có thể xem truyền hình trực tiếp (LIVE TV) và
các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc sắc, video
clip…) ngay trên màn hình điện thoại di động. Các kênh TV hiện dịch vụ cung cấp
gồm VTV1, VTV3, HTV1, HTV3, HTV7, HTV9, O2TV, FashionTV, Channel News
Asia, CCTV9…Dịch vụ tính cƣớc th bao, khơng tính cƣớc dữ liệu phát sinh trong
khi xem các kênh truyền hình. Cƣớc thuê bao 50000vnđ/ kỳ cƣớc. Sau Vinaphone thì
Mobile và Viettel cũng triển khai cung cấp các dịch vụ truyền hình di động.
VTV Mobile Broadcom (vtvmobile.vn) đƣợc Đài truyền hình Việt Nam phát sóng
thử nghiệm chính thức dịch vụ Truyền hình di động VTV MobileTV vào ngày
27/8/2010. Hai thành phố đƣợc thử nghiệm lần này là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, thời
gian thử nghiệm kéo dài đến 31/12/2010. Dịch vụ này giúp khán giả có thể xem truyền
hình mọi lúc, mọi nơi thơng qua hình thức truyền hình di động T-DMB. Khách hàng có

thể sử dụng các thiết bị cầm tay nhƣ điện thoại, máy tính thơng minh để xem truyền
hình với chất lƣợng hình ảnh và âm thanh tốt.

11


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

Sau thời gian thử nghiệm, từ tháng 10/2016, 3 nhà mạng lớn của Việt Nam là
Viettel, VinaPhone, MobiFone đã chính thức đƣợc cấp giấy phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ viễn thông 4G LTE.
Tháng 11/2020, mạng 5G đƣợc 3 nhà mạng Viettel, Vinaphone, MobiFone thử
nghiệm thƣơng mại và triển khai tại các thành phố lớn đã đƣợc đ n tiếp nồng nghiệt.
5G đƣợc đánh giá là tác nhân quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số diễn ra
nhanh và hiệu quả trên diện rộng, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KTXH của chính
phủ. Ngày nay, hạ tầng kinh tế bao gồm một thành phần quan trọng là các kết nối tốc
độ cao, mạng viễn thông và di động. Tại Việt Nam, Viettel là nhà mạng tiên phong
trong việc nghiên cứu sản xuất thiết bị 5G, thử nghiệm và từng bƣớc tiến tới thƣơng
mại h a 5G, đƣa Việt Nam vào nhóm các quốc gia đầu tiên trên thế giới tiếp cận công
nghệ này, tạo đƣợc vị thế trong việc làm chủ, ứng dụng công nghệ mới và đi đầu trong
chuyển đổi số.
Viettel nhận định, công nghệ 5G với khả năng hỗ trợ tốc độ cao vƣợt trội (lên đến
10Gbps), độ trễ cực thấp (chỉ vài ms) và mật độ kết nối khổng lồ (hàng triệu kết
nối/km2) sẽ thay đổi cơ bản cách thức vận hành của xã hội số trong tƣơng lai, đặc biệt
những ngành nhƣ Công nghiệp cao, Y tế, Giao thông, Giáo dục…
Với việc triển khai thử nghiệm kinh doanh 5G ở một số thành phố lớn nhƣ Hà Nội,
TP.HCM, có thể nói dịch vụ 5G là một địa hạt cạnh tranh mới của các nhà khai thác
viễn thông trong những năm sắp tới. Theo dự báo nhà sản xuất thiết bị mạng Cisco,

đến năm 2025, số lƣợng thuê bao 5G tại Việt Nam dự kiến sẽ đạt 6,3 triệu. Việc triển
khai sớm dịch vụ 5G có thể giúp các nhà mạng di động Việt Nam tăng doanh thu thêm
300 triệu USD/năm, bắt đầu từ năm 2025. Đây là cơ sở cho việc phát triển mạnh mẽ
dịch vụ truyền hình di động ở nƣớc ta.
2. Thị trƣờng dịch vụ truyền hình di động tại Việt Nam hiện nay
 Dịch vụ truyền hình di động ngày càng đƣợc ƣa chuộng

12


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

Nhờ sự phát triển bùng nổ của cơng nghệ truyền hình, sự phổ biến của các thiết bị
di động cũng nhƣ khả năng tiếp nhận của ngƣời dùng mà dịch vụ truyền hình trên di
động ngày càng phổ biến.
Dịch vụ truyền hình trên di động là một trong những hƣớng phát triển thu hút đƣợc
sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đ c Việt Nam. Theo một thống
kê vào năm 2016 của hãng nghiên cứu Pyramid, tại thời điểm đ đã c 40% ngƣời sử
dụng điện thoại di động “say mê” với dịch vụ truyền hình di động.
Việt Nam đang c 61 triệu ngƣời sử dụng điện thoại di động, 29 triệu ngƣời sử
dụng smartphone, sử dụng Internet trên các thiết bị di động là 47 triệu ngƣời. Tính đến
nay, tổng thuê bao hoạt động của các mạng đạt gần 80 triệu thuê bao. Nhƣ vậy mật độ
điện thoại di động đã đạt tới 93 máy/ 100 dân. Các con số này cho thấy Việt Nam là thị
trƣờng tiềm năng cho các dịch vụ truyền hình trên Internet trong đ c truyền hình di
động.
Với truyền hình qua thiết bị di động (Mobile TV), về mặt bản chất, đây là dịch vụ
giúp ngƣời dùng có thể xem các chƣơng trình truyền hình (các kênh truyền hình u
thích, phim, video, các chƣơng trình dành riêng cho nh m đối tƣợng ngƣời xem,

gameshows…) trên di động.
Thay vì phải ngồi trƣớc màn hình tivi ở nhà đúng giờ, hay giành giật để xem đƣợc
kênh truyền hình mà mình u thích thì khách hàng chỉ cần đăng ký dịch vụ Mobile
TV của các nhà mạng và vơ tƣ xem các chƣơng trình đ ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi
nào khách hàng có nhu cầu trên chiếc điện thoại của mình.
Sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ cũng nhƣ khả năng bắt kịp
với xu hƣớng công nghệ trên thế giới (5G) đã trở thành một động lực chính tạo ra sự
phát triển bùng nổ của truyền hình di động khiến cho các DNVT Việt Nam tích cực
nhập cuộc chơi cấp dịch vụ truyền hình di động. Dự đốn, tiếp theo những bƣớc đột
phá năm 2017 với sự triển khai đồng loạt dịch vụ 4G, các năm tiếp theo sẽ chứng kiến
sự bùng nổ của Mobile TV của các DNVT Việt Nam với các g i cƣớc tích hợp cực kỳ
cạnh tranh, chất lƣợng dịch vụ và nội dung ngày càng hồn thiện, cạnh tranh mạnh với
truyền hình OTT và các dịch vụ THTT (truyền hình trả tiền) khác…

13


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

 Thực trạng phát triển thị trƣờng truyền hình di động
Theo Cục Phát thanh Truyền hình và Thơng tin điện tử, hiện nay cả nƣớc có 35
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền với 13,8 triệu thuê bao phát sinh
cƣớc phí hàng tháng.
Việt Nam hiện có 5 loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền là truyền hình cáp, truyền
hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình số vệ tinh, truyền hình di động và truyền hình
qua mạng Internet. Trong đ , Việt Nam có tổng cộng khoảng 10 triệu thuê bao truyền
hình cáp, 200.000 thuê bao truyền hình mặt đất, 1 triệu thuê bao truyền hình số vệ
tinh, 1 triệu thuê bao truyền hình Internet và khoảng 480.000 thuê bao truyền hình di

động.
Trong khi số lƣợng thuê bao sử dụng dịch vụ truyền thống đang c chiều hƣớng
bão hòa, thậm chí giảm nhẹ, lƣợng th bao truyền hình Internet và truyền hình di
động đang ngày một tăng lên. Tính đến tháng 8/2020, đã c tổng cộng 30 triệu lƣợt tải
và đăng ký ứng dụng xem truyền hình của các doanh nghiệp trong nƣớc. Cục
PTTH&TTĐT cũng ghi nhận xu hƣớng tăng trƣởng thuê bao dịch vụ truyền hình
Internet và dịch vụ truyền hình di động so với các thuê bao truyền thống.
Ngoài ra, xu hƣớng phát triển của dịch vụ truyền hình di động nói chung hay dịch
vụ truyền hình trả tiền nói riêng cịn đƣợc phản ánh rõ qua cơ cấu doanh thu.
Theo thống kê từ cục PTTH&TTDT, doanh thu năm 2019 ƣớc tính của thị trƣờng
truyền hình trả tiền đạt 8.600 tỷ đồng và sẽ còn tăng trƣởng mạnh hơn vào những năm
sau. Đến năm 2020, do những ảnh hƣởng của dịch covid, đã đem lại cơ hội cho dịch vụ
truyền hình trả tiền, chỉ riêng 6 tháng đầu năm, doanh thu đã đạt mức 4.400 tỷ đồng
tăng 5,7% so với cùng kỳ. Số lƣợng ngƣời dùng cũng tăng đến mức kỷ lục 27% so với
năm 2019.
Đại diện VinaPhone đơn vị sở hữu truyền hình MyTV cho hay: “để cạnh tranh với
truyền hình trong nƣớc và doanh nghiệp ngoại ngoài việc đảm bảo kho nội dung lên tới
hàng trăm nghìn giờ nội dung, MyTV hiện đang đầu tƣ mạnh vào các nội dung khác
biệt, đặc biệt những thể loại nội dung đƣợc khán giả ƣa chuộng nhƣ phim ảnh, âm

14


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

nhạc, thiếu nhi, thể thao… Với nội dung đa dạng, khác biệt về cả kênh và video theo
yêu cầu (VOD), MyTV tự tin có thể cạnh tranh với các ứng dụng này trong bối cảnh có
mơi trƣờng cạnh tranh sịng phẳng, cơng bằng”.

Hiện các dịch vụ nƣớc ngồi chỉ có thể cung cấp dịch vụ VOD chứ chƣa cung cấp
đƣợc gói kênh truyền hình, đặc biệt là các kênh truyền hình trong nƣớc, đây cũng là nội
dung thiết yếu cho ngƣời dân ở mọi miền. Ngồi ra theo xu hƣớng tồn cầu, thì sản
xuất nội dung gốc (Original series) là một việc bắt buộc phải làm, trong thời gian tới
MobiFone sẽ nghiên cứu xây dựng phƣơng án để sản xuất các nội dung đặc sắc cung
cấp cho tập thuê bao của mình để tiếp tục phát triển, cạnh tranh tại thị trƣờng Việt
Nam.
Cạnh tranh giành thị phần gay gắt
Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử cho biết, trong thời gian vừa qua,
tại Việt Nam, dịch vụ truyền hình trả tiền nói chung và dịch vụ truyền hình di động nói
riêng đã phục vụ tốt nhu cầu thơng tin, giải trí của ngƣời dân đặc biệt trong giai đoạn
cả nƣớc thực hiện giãn cách xã hội để phòng dịch bệnh Covid-19.
Hiện nay, nhu cầu giải trí ngày càng tăng cao, đặc biệt giải trí theo yêu cầu, dẫn tới
thị trƣờng dịch vụ truyền hình di động càng trở nên sơi động. Thị trƣờng truyền hình di
động hiện đang cạnh tranh rất gay gắt, với hàng trăm ứng dụng trong và ngoài nƣớc, từ
ứng dụng chính thống cho tới ứng dụng lậu.
Tại thị trƣờng Việt Nam, truyền hình di động chủ yếu đƣợc cung cấp miễn phí với
các gói nội dung cơ bản, thu phí với các gói nội dung cao cấp, nhƣng nguồn thu chính
lại đến từ quảng cáo. Thị trƣờng tuy sôi động là vậy, nhƣng phần lớn khán giả Việt
Nam lại tìm tới các ứng dụng lậu, xuyên biên giới, khiến các doanh nghiệp Việt khá
chật vật trong việc kiếm chỗ đứng trên thị trƣờng. Mặc dù chiếm số lƣợng nhiều hơn
trên thị trƣờng nội địa song trên thực tế, các DN cung cấp dịch vụ truyền hình thu phí
trong nƣớc đang bị các nhà cung ứng nƣớc ngồi (dịch vụ xuyên biên giới) "lấn sân"
hoàn toàn.
Về dịch vụ truyền hình di động xuyên biên giới đƣợc các đơn vị nƣớc ngồi có tiềm
lực kinh tế tài chính rất mạnh, cung cấp bản quyền và khả năng độc quyền cao với kho

15



Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

nội dung khổng lồ, về phim điện ảnh, phim truyền hình, chƣơng trình truyền hình thực
tế, các giải thể thao, giải b ng đá hấp dẫn thế giới nhƣ Ngoại hạng Anh, Tây Ban Nha,
Ý, Pháp… Với khối lƣợng nội dung thông tin xuyên biên giới cung cấp vào Việt Nam,
chuyên ngữ tiếng Việt khơng đƣợc xem xét kiểm sốt về nội dung đặc biệt là các
chƣơng trình phát trực tiếp… sẽ là thách thức và kh khăn về quản lý, biên tập, biên
dịch nội dung theo quy trình của Luật Báo chí, Luật Điện ảnh và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Internet băng rộng toàn cầu, đặc biệt
trong bối cảnh cả nƣớc thực hiện giãn cách xã hội để phòng dịch bệnh Covid-19 vừa
qua đã làm tăng đột biến nhu cầu thƣởng thức thơng tin, giải trí trên các dịch vụ truyền
hình di động của ngƣời dân. Chính vì vậy, một số dịch vụ truyền hình di động đƣợc
cung cấp từ nƣớc ngoài vào Việt Nam c cơ hội phát triển mạnh nhƣ: We TV, iQiYi,
iFlix, Netflix, Apple TV+... và đe dọa lấn sân doanh nghiệp nội. Theo kết quả khảo sát
của Q&Me, Netflix đang đứng thứ 2 thị trƣờng Việt Nam với 23% thị phần, chỉ sau
ứng dụng FPT Play (39%). Tính riêng trên điện thoại Android, Netflix hiện đang c 1,6
triệu ngƣời dùng dịch vụ tại Việt Nam, WeTV c hơn 630.000 ngƣời dùng, iQiYi có
hơn 445.000 ngƣời dùng. Điều đ , cũng khiến cho cuộc chiến cạnh tranh dành thị
phần, thuê bao, doanh thu… trên thị trƣờng truyền hình di động của Việt Nam thêm
phần kh khăn cho các DN cung cấp dịch vụ Mobile TV.
Theo đánh giá của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thơng tin điện tử, cơ bản thị
trƣờng truyền hình di động tại Việt Nam hoạt động ổn định. Tuy nhiên, các DN quy
mô nhỏ đang gặp nhiều kh khăn, trong thời gian tới, một số DN có quy mơ nhỏ khơng
vƣợt qua đƣợc kh khăn sẽ phải rút lui khỏi thị trƣờng.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm hơn cả là các DN xuyên biên giới hiện nay lại
không phải tuân thủ các các quy định pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này nhƣ giấy
phép, đ ng thuế, phí và kiểm duyệt nội dung, trong khi các DN trong nƣớc thì chấp

hành rất nghiêm chỉnh. Nếu tình trạng này kéo dài, các DN Việt Nam sẽ thua trên sân
nhà về cả lƣợng khách thuê bao lẫn về doanh thu.

16


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình di động: FPT, VTV-Cap, SCTV,
VTC, VSTV (K+),..
Sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ cũng nhƣ khả năng bắt kịp
với xu hƣớng công nghệ trên thế giới khiến cho các doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam cũng tích cực nhập cuộc chơi truyền hình di động. Các doanh nghiệp viễn thông
hiện đang cung cấp dịch vụ truyền hình di động nhƣ Viettel, VNPT-Vinaphone,
MobiFone…
4. Các dịch vụ đƣợc cung cấp
Cũng nhƣ các thị trƣờng khác trên thế giới, thị trƣờng truyền hình di động tại Việt
Nam đang phát triển nở rộ khi ngày càng có nhiều khách hàng sở hữu smartphone và
sẵn sàng tiếp cận các dịch vụ 3G, 4G, và mới nhất là 5G. Một số dịch vụ đƣợc cung
cấp:
-

Xem truyền hình trực tiếp trên các kênh, lịch phát s ng các chƣơng trình truyền

hình, xem phim theo yêu cầu (video on demand), xem và nghe video ca nhạc theo yêu
cầu (music on demand- MoD)... thông qua các app nhƣ LIVETV, VTV GO, VTV
New, VTV Sport - VTV Giải Trí, FPT Play, Mobi TV, HTV ONLINE, ViettelTV..

- Gửi tặng các gói dịch vụ Mobile TV cho ngƣời thân và bạn bè.
- Thuê bao mạng VinaPhone: có thể đăng ký dịch vụ truyền hình di động với tên gọi
MobileTV và tận hƣởng một loạt ƣu đãi nhƣ: Xem trực tiếp hơn 40 kênh truyền hình
nổi tiếng nhƣ HTVC, HTV, VTV, VTC, Fashion TV,...; Giải trí mọi lúc mọi nơi với
hàng trăm phim bom tấn đặc sắc thuộc các thể loại Phim kinh dị; Phim hài; Phim tâm
lý tình cảm; Phim hành động... và Xem các MV ca nhạc mới nhất; Xem Clip sự kiện;
Xem lại các chƣơng trình truyền hình hot; Cập nhật tình hình tin tức 24/7; Chuyên mục
Thể thao với những nội dung chuyên biệt hấp dẫn;…
III.

Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dịch vụ truyền hình di động

17


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

1. Ƣu điểm
Ƣu điểm nổi trội: chỉ bằng một thiết bị nhỏ gọn nhƣng ngƣời dùng có thể xem các
chƣơng trình truyền hình yêu thích ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào. Đây là sự lựa
chọn thích hợp khi khách hàng chƣa c điều kiện để sử dụng truyền hình qua Internet
hay truyền hình cáp hoặc truyền hình vệ tinh.
Việt Nam là thị trƣờng tiềm năng cho các dịch vụ truyền hình trên internet trong đ
có truyền hình di động bởi Việt Nam đang c 61 triệu ngƣời sử dụng điện thoại di
động, 29 triệu ngƣời sử dụng smartphone, sử dụng Internet trên các thiết bị di dộng là
47 triệu ngƣời.
Truyền hình qua di động sở hữu một loạt tiện ích:
+ Tiện ích đầu tiên và có lẽ là quan trọng nhất của truyền hình di động phải kể đến

là khả năng đáp ứng nhu cầu xem truyền hình ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào. Với
tiện ích này, ngƣời dùng khơng lo bỏ lỡ các chƣơng trình truyền hình u thích hay có
thể tận hƣởng các bộ phim, video, gameshows cho dù đang di chuyển hoặc phải đi
cơng tác xa nhiều ngày.
Bên cạnh đ , truyền hình di động cũng c rất nhiều g i cƣớc, giúp ngƣời dùng có
thể tiếp cận đầy đủ các chƣơng trình truyền hình và các dịch vụ nội dung theo yêu cầu
nhƣ phim truyện, ca nhạc, video. Nhờ đ , ngƣời dùng có thể xem đƣợc các bộ phim
nổi tiếng đang đƣợc yêu thích hiện nay và rất nhiều bộ phim hài, tình cảm lãng mạn
của Việt Nam và nƣớc ngồi mà không cần ngồi đợi đến giờ chiếu phim.
+ Khả năng chống nhiễu cao, chất lƣợng trung thực ít bị ảnh hƣởng bởi nhiễu
đƣờng truyền, tránh đƣợc hiện tƣợng b ng hình thƣờng gặp ở truyền hình truyền thống
cũng là một đặc điểm kỹ thuật giúp truyền hình qua di động ghi điểm cao. Và đây
cũng là một tiện ích hấp dẫn khách hàng có nhu cầu xem truyền hình ngay cả khi ngồi
trên các phƣơng tiện giao thông nhƣ ô tô, tàu hỏa, xe bus… mà chất lƣợng hình ảnh,
âm thanh không hề bị suy giảm.
+ Quan trọng nhất, khi sử dụng truyền hình di động, khách hàng chỉ mất cƣớc thuê
bao theo ngày hoặc tuần với giá lần lƣợt chỉ từ 2.000 đồng đến 10.000 đồng. Ngoài ra,
khách hàng cũng không lo tốn data 3G, 4G khi trải nghiệm dịch vụ. Đặc biệt, đa số các

18


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

nhà cung cấp dịch vụ truyền hình di động đều có chính sách miễn phí cƣớc 01 ngày
cho khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ lần đầu.
2. Nhƣợc điểm
- Khó có thể tìm kiếm kênh u thích vì có q nhiều kênh.

- Mức phí cao nên gây đắn đo cho ngƣời mua.
- Muốn coi đƣợc nhiều kênh hơn thì phải trả thêm tiền nhƣ kênh HD của Viettel khi
ngƣời xem mốn đƣợc xem thì phải đ ng một mức phí nhất định mỗi tháng.
- Chỉ phù hợp với một số hệ điều hành.
- Nhiều ứng dụng trên di động có giao diện khá phức tạp, khó tiếp cận với nhiều
ngƣời, nhất là q trình đăng nhập.
- Có nhiều quảng cáo nếu sử dụng phiên bản miễn phí.
- Vấn đề bản quyền, tốc độ tải.
IV.

Sơ đồ thực hiện dịch vụ

19


Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

1. Sơ đồ thực hiện
Bước 1
Truy cập vào store của điện thoại và tải ứng dụng truyền hình mong muốn

Bước 2

Truy cập ứng dụng vừa tải ở điện thoại, chấp nhận các quyền yêu cầu truy cập.

Bước 3
Đăng kí tài khoản hoặc đăng nhập bằng Facebook, Email,...


Bước 4
Trên màn hình sẽ xuất hiện các danh mục cơ bản, nhấn vào Dùng thử ngay

Bước 5: Chọn gói dịch vụ của bạn
Chọn Xem các gói dịch vụ. Bấm chọn 1 trong các gói cước của dịch vụ rồi nhấn chọn Tiếp tục

Bước 6: Chọn phương thức thanh tốn

Đối với các ứng dụng truyền hình di động trong nước,
có thể thanh tốn qua thẻ ngân hàng hoặc các ví điện
tử

Đối với các ứng dụng truyền hình di động trên quốc tế
thì phải thanh tốn qua Thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng

Bước 7
Nhập số điện thoại để khôi phục ứng dụng

Bước 8
Đồng { các điều khoản và Kích hoạt tư cách thành viên

Bước 9: Thiết lập để đăng nhập
Thiết lập số lượng thiết bị được truy cập với tư cách thành viên và số kênh tuz thuộc vào gói cưới bạn
mua.

Bước 10

Trải nghiệm sử dụng ứng dụng

20



Thƣơng mại di động– Nhóm 8

Lớp HP: 2146PCOM0221

2. Ví dụ về dịch vụ truyền hình di động: APP FPT PLAY
FPT Play là ứng dụng xem Truyền hình và Giải Trí với hàng ngàn nội dung truyền
hình, phim truyện và chƣơng trình hấp dẫn, phong phú hàng đầu Viêt Nam. Đƣợc thiết
kế hiện đại, giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tốc độ nhanh và ổn định, chất lƣợng
chuẩn HD trên mọi nền tảng. FPT Play mang đến cho ngƣời dùng trải nghiệm giải trí
trọn vẹn mọi lúc, mọi nơi.
Tính năng:
-

Độc quyền phát sóng trực tiếp giải Ngoại Hạng Anh, cúp C1, vịng loại World
Cup, U20 World Cup..

-

100+ kênh truyền hình đặc sắc trong nƣớc và quốc tế nhƣ VTV, VTV Cab, VTC,
HTV, HTVC; các kênh địa phƣơng; kênh Live Premium và nh m kênh quốc tế
Q.net (AXN, WB, Red by HBO, Cinema World, Toonami, Cartoon Network,
CNN, Bloomberg, A+, Fashion TV, Fox Sport HD, Fox Sport 2)

-

57.000+ giờ Phim lẻ đƣợc cập nhật liên tục với các phim Hollywood, phim Âu Mỹ,
Châu Á, Hàn Quốc, Phim Việt chiếu rạp.


-

300+ phim bộ Châu Á, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ.

-

Kênh Danet thỏa niềm đam mê phim Hàn Quốc, Trung Quốc, và Châu Á nổi tiếng
của khán giả.

-

Chuyên mục Anime với nhiều bộ phim hoạt hình đặc sắc...
Dịch vụ FPT Play bao gồm các dịch vụ:
Xem miễn phí: xem miễn phí nội dung là các bộ phim nhiều tập hoặc chƣơng trình

truyền hình do FPT Play cung cấp. Nội dung gói này khi xem có thể kèm thêm quảng
cáo.
Thuê nội dung theo gói: Hình thức cung cấp nội dung theo u cầu mà ngƣời dùng
trả tiền trọn g i để đƣợc xem tất cả các nội dung của một gói dịch vụ trong một
khoảng thời gian quy định. Ngƣời dùng đăng ký trả tiền theo chu kỳ (1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng…) để xem các bộ phim, hoặc kênh truyền hình có trong gói này và
sẽ đƣợc xem khơng giới hạn các nội dung đ trong chu kỳ đăng ký của ngƣời dùng.

21


×