Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

TẬP BÀI GIẢNG MỸ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC

TẬP BÀI GIẢNG
Môn học : Mỹ phẩm
Số tín chỉ: 01

Mã mơn học: PMY443
Lý thuyết: 01

Thực hành : 0

Dành cho sinh viên ngành: Dược sĩ Đại học
Khoa

: Dược

Bậc đào tạo: Đại học
Học kỳ : 2

Năm học : 2016 - 2017

Đà Nẵng, tháng 09 năm 2016



MỤC LỤC
Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM ..................................................................... 1
1.

Lịch sử sử dụng mỹ phẩm ........................................................................................... 1



2.

Định nghĩa................................................................................................................... 1

3.

Phân loại ..................................................................................................................... 2

4.

Mục đích, tác dụng...................................................................................................... 3

5.

Phạm vi sử dụng ......................................................................................................... 4

6.

Đối tượng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tượng mỹ phẩm) ...................... 6
6.1.

Da ........................................................................................................................ 6

6.2.

Môi ...................................................................................................................... 8

6.3.


Tóc ....................................................................................................................... 8

6.4.

Móng.................................................................................................................. 10

6.5.

Răng, miệng ....................................................................................................... 10

Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM .......... 12
Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ BẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨM ..................13
1.

Dầu – mỡ - sáp .......................................................................................................... 13

2.

Nhóm tá dược thân nước........................................................................................... 14

3.

Chất hoạt động bề mặt .............................................................................................. 14

4.

Chất giữ ẩm ............................................................................................................... 17

5.


Chất sát trùng, diệt khuẩn ......................................................................................... 19

6.

Chất bảo quản ........................................................................................................... 19

7.

Chất chống oxy hóa .................................................................................................. 21

8.

Chất màu ................................................................................................................... 23

9.

Hương liệu tinh dầu (chất tạo mùi) ........................................................................... 26

Bài 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NƢỚC SỬ DỤNG TRONG SẢN
XUẤT MỸ PHẨM ........................................................................................................ 27
1.

Tính chất và cơng dụng của nước trong ngành mỹ phẩm ......................................... 27

2.

Thành phần của nước ................................................................................................ 27

3.


Một số yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng nước trong sản xuất mỹ phẩm .................. 27

4.

Xử lý làm sạch nước cấp........................................................................................... 28

5.

Hệ thống cung cấp nước ........................................................................................... 28

Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BAO BÌ ĐĨNG GĨI MỸ PHẨM ...29
1.

Chức năng bao bì mỹ phẩm ...................................................................................... 29

2.

Nguyên tắc sản xuất bao bì ....................................................................................... 29

3.

Các dạng bao bì......................................................................................................... 29

4.

Kiểm tra bao bì ......................................................................................................... 30


Chƣơng III: CÁC SẢN PHẨM ĐẶC TRƢNG .......................................................... 32
Bài 1: MỸ PHẨM CHĂM SÓC DA ............................................................................32

1.1.

Dạng phấn .......................................................................................................... 32

1.2.

Mỹ phẩm cho mắt .............................................................................................. 34

1.3.

Dạng kem........................................................................................................... 35

Bài 2: MỸ PHẨM CHĂM SĨC MƠI ..........................................................................40
2.1.

Mục đích, u cầu.............................................................................................. 40

2.2.

Thành phần ........................................................................................................ 40

2.3.

Một số cơng thức ............................................................................................... 42

2.4.

Quy trình sản xuất ............................................................................................. 43

Bài 3: MỸ PHẨM CHĂM SĨC MĨNG .....................................................................44

3.1.

Sơn móng tay ..................................................................................................... 44

3.2.

Một số ví dụ ....................................................................................................... 44

3.3.

Quy trình sản xuất ............................................................................................. 45

Bài 4: MỸ PHẨM CHĂM SÓC RĂNG, MIỆNG ......................................................45
4.1.

Yêu cầu .............................................................................................................. 45

4.2.

Nguyên liệu ....................................................................................................... 45

4.3.

Một số sản phẩm khác ....................................................................................... 47

4.4.

Sơ đồ công nghệ bào chế ................................................................................... 48

Bài 5: MỸ PHẨM CHĂM SÓC TÓC .........................................................................50

5.1.

Một số sản phẩm làm đẹp tóc ............................................................................ 50

5.2.

Dầu gội đầu (Shampoo) ..................................................................................... 51

Bài 6: TỔNG QUAN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỸ PHẨM ...................................55
Chƣơng IV: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỸ PHẨM ................................................... 57
1.

Tổng quan về kiểm tra và đánh giá mỹ phẩm ........................................................... 57

2.

Kiểm tra mỹ phẩm .................................................................................................... 58

3.

Một số kỹ thuật trong phân tích mỹ phẩm ................................................................ 72

4. Một số phương pháp phân tích các chế phẩm đặc trưng ......... Error! Bookmark not
defined.
4.1.

Phân tích về tính chất vật lý .............................................................................. 76

4.2.


Phân tích về vi sinh vật ...................................................................................... 79

4.3.

Phân tích về hóa học .......................................................................................... 79

Chƣơng V: THỰC TRẠNG, MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỸ PHẨM
........................................................................................................................................ 82
1.

Tình hình sử dụng mỹ phẩm ..................................................................................... 82

2.

Một số chất bị cấm hoặc sử dụng giới hạn ............................................................... 88

3.

Những lời cảnh báo ................................................................................................... 91


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Chƣơng I: ĐẠI CƢƠNG VỀ MỸ PHẨM
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được định nghĩa mỹ phẩm.
2. Trình bày được phân loại, mục đích sử dụng mỹ phẩm.
3. Trình bày được đặc điểm, cấu tạo, một số vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của các đối tượng của mỹ phẩm.
----------------------------------------------------------------------------------1. Lịch sử sử dụng mỹ phẩm
Ngay từ những năm 4000 trƣớc công nguyên, người Ai Cập kẻ lông mày

với Kohl - một loại kem được làm từ mỡ cừu trộn lẫn với bột hoặc chì antimon
và bồ hóng. Họ cũng biết sử dụng phương pháp tắm với sữa và mật ong để chăm
sóc sắc đẹp, đã biết dùng nguyên liệu thiên nhiên và cây cỏ xung quanh để làm
mỹ phẩm trang điểm. Họ dùng đá khổng tước tán mịn, chì kẽm trắng, than hoặc
bồ hóng để tơ mắt, lơng mày; dùng bột thạch cao để làm trắng da; tô điểm cho
má và môi hồng bằng củ cải đỏ, trái anh đào…
Khoảng những năm 100 sau công nguyên, người La Mã đã làm đẹp bằng
cách sử dụng rượu vang để đánh má hồng, vẽ mặt và cơ thể bằng phấn để có màu
trắng xanh. Họ thậm chí cịn tạo ra phương pháp điều trị mụn trứng cá bằng cách
kết hợp bột lúa mạch và bơ. Đối với lông mi, họ chuốt bằng một loại trầm hương
màu đen. Người La Mã cũng nhuộm tóc, tuy nhiên khi đó họ lại sử dụng dung
dịch kiềm, gây ra chứng rụng tóc và nhiều người phải đội tóc giả. Họ đã phát
minh ra thuốc rụng lơng.
Vào thời trung cổ, hình xăm và các màu phấn mắt trở nên rất phổ biến,
như màu xanh dương, xanh lá, xám và nâu. Trong khoảng thời gian này, chỉ có
những người trong hồng tộc, các quan tịa là được sử dụng mỹ phẩm. Nước hoa
vào lúc đó đã trở nên phổ biến ở Pháp, và các cách thức làm trắng da được sử
dụng cho khuôn mặt. Sản phẩm làm trắng được làm từ carbonat, hydroxyd và chì
oxyd. Chúng là những chất có hại và lưu lại lâu trong cơ thể, gây nên những vấn
đề về sức khỏe, tê liệt cơ hoặc thậm chí tử vong.
Trong những năm 1900, ngành cơng nghiệp mỹ phẩm thương mại bắt
đầu tăng trưởng đáng kể. Năm 1913, Mascara được phát triển bởi chuyên gia hóa
học và nước hoa người Pháp Eugène Rimmel. Sản phẩm này khi đó vẫn cịn khá
hỗn độn và chưa phù hợp, nhưng nó khơng độc hại và trở nên phổ biến trên khắp
châu Âu. Mascara được sử dụng trên toàn thế giới khi T.L. Williams đã tạo ra
một sản phẩm tương tự cho cơng ty mới của mình, đó chính là Maybelline. Trong
những năm 1900 sau đó, trang điểm đã trở thành một cách để phụ nữ thể hiện
bản thân. Phụ nữ khi đó trang điểm tùy theo phong cách của họ, và không chạy
theo các xu hướng.
2. Định nghĩa

Định nghĩa gốc: Một chất hay chế phẩm bất kỳ dự kiến cho tiếp xúc với
những bộ phận bên ngoài cơ thể con người … hoặc với răng lợi, niêm mạc
miệng, chỉ với mục đích duy nhất hoăc chủ yếu là để làm vệ sinh, làm thơm hoặc
bảo vệ chúng nhằm mục đích duy trì chúng ở điều kiện tốt, thay đổi hình thức
hoặc điều chỉnh mùi hương cơ thể.
1


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Định nghĩa hiện nay: Theo định nghĩa mới nhất trong Nghị định của
Cộng đồng châu Âu và cũng là trong “Hiệp định hệ thống hòa hợp ASEAN trong
quản lý mỹ phẩm”: “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng
để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể (da, hệ thống lơng, tóc, móng
tay, móng chân, mơi và phía bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc với răng và niêm
mạc miệng, với mục đích duy nhất hoặc chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi
diện mạo, hình thức và/hoặc điều chỉnh mùi cơ thể và/hoặc bảo vệ chúng hoặc
giữ chúng trong điều kiện tốt”. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho một sản phẩm
mỹ phẩm các ký tự cấu thành phải là kí tự có gốc chữ cái latin.
Bằng cách bỏ bớt từ "nhằm mục đích" và thay thế ba chức năng và ba mục
tiêu bằng sáu mục đích (7 - 12), khái niệm năm 1993 đã loại bỏ một số bất
thường về luật pháp trong đó có nội dung đưa tất cả những sản phẩm trang điểm
ra ngoài phạm vi những sản phẩm mỹ phẩm.
Cần ghi nhận là trong khi cụm từ "duy nhất hoăc chủ yếu " đã được đổi
thành "duy nhất hoăc chính" đã nhấn mạnh thực tế là các cơ quan quản lý đã nhìn
nhận mỹ phẩm có thể có những chức năng ngồi 6 chức năng đã nêu.
3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại mỹ phẩm:
+ Phân loại theo đối tượng sử dụng (da, tóc, mơi, răng…)
+ Phân loại theo dạng bào chế (dung dịch, hỗn dịch, gel, kem…)
+ Phân loại theo bản chất sử dụng (hóa mỹ phẩm, mỹ phẩm nguồn gốc

thiên nhiên…)
Hiện nay, trên các hệ thống văn bản, theo phụ lục I trong “Hiệp định hệ
thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm” cũng như theo Groot thì các sản
phẩm mỹ phẩm được chia thành 20 nhóm. Tiêu chí để phân loại sản phẩm mỹ
phẩm dựa vào tính năng, mục đích sử dụng, thành phần cơng thức, đường dùng
của sản phẩm và định nghĩa về mỹ phẩm, gồm có
+ Các loại kem, nhũ tương, lotion, gel và dầu xoa (cho tay, chân, mặt…)
+ Các sản phẩm mặt nạ
+ Các chất nhuộm màu (chất lỏng, bột nhão hoặc bột)
+ Các loại phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh
+ Xà phòng vệ sinh, xà phòng khử mùi
+ Nước hoa, nước tắm, nước thơm
+ Các chế phẩm dùng để tắm (các muối, các chất tạo bọt, dầu, gel…)
+ Các chất làm rụng lơng, tóc
+ Các chất khử mùi, chống tiết mồ hơi
+ Các sản phẩm dùng cho tóc
 Thuốc nhuộm tóc và sáng màu tóc
 Thuốc giữ nếp tóc
 Thuốc làm quăn tóc
2


Tập bài giảng MỸ PHẨM
 Thuốc chải tóc
 Các sản phẩm làm sạch tóc, làm mượt tóc, làm đầu.
+ Các sản phẩm cạo râu
+ Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang mặt, mắt
+ Các sản phẩm dùng cho môi
+ Các sản phẩm dùng cho răng và miệng
+ Các sản phẩm dùng cho móng tay, móng chân

+ Các sản phẩm dùng giữ vệ sinh
+ Các sản phẩm dùng khi tắm nắng
+ Các sản phẩm làm trắng da
+ Các sản phẩm chống nếp nhăn
Riêng ở Mỹ, người ta định nghĩa mỹ phẩm như là một nghệ thuật để làm
sạch, làm đẹp và giữ gìn cơ thể con người. Chức năng quản lý mỹ phẩm nằm
trong liên đoàn thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm (Federal Food, Drug & Cosmetics
– FDC). Như vậy, các chế phẩm bảo vệ da chống tia nắng mặt trời, chế phẩm
chống sâu răng, các shampoo trị gàu và các chế phẩm chống ra mồ hôi và ngay
cả những chế phẩm khử mùi cũng không được coi là các chế phẩm mỹ phẩm ở
Mỹ. Những sản phẩm này được xếp vào nhóm các dược mỹ phẩm và việc phân
phối, sử dụng theo những quy tắc chặt chẽ hơn.
4. Mục đích, tác dụng
ASEAN đưa ra hướng dẫn về khoảng giao thoa giữa thuốc/mỹ phẩm liên
quan đến nội dung nêu về công dụng của mỹ phẩm. Sản phẩm được xác định
hoặc là "mỹ phẩm" hoặc là "thuốc" dựa trên hai yếu tố:
+ Thành phần công thức của sản phẩm, và
+ Mục đích sử dụng, dự kiến của sản phẩm
Thành phần cơng thức: thành phần công thức của một sản phẩm không
nhất thiết quyết định việc phân loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, vấn đề hồn tồn có
thể xảy ra là một thành phần hay hàm lượng của một thành phần có thể làm cho
sản phẩm khơng cịn phù hợp với cách phân loại của một mỹ phẩm.
Mục đích sử dụng dự kiến: Theo khái niệm của thuật ngữ "thuốc" và "mỹ
phẩm" trong các luật lệ tương ứng, thì vấn đề mấu chốt trong việc phân loại một
sản phẩm là mục đích sử dụng của nó. Cơng dụng sản phẩm ghi trong tờ hướng
dẫn sử dụng (package-insert), trên quảng cáo, và đặc biệt là trên nhãn sản phẩm,
sẽ chỉ rõ cho người tiêu dùng biết được mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm.
Nguyên tắc chung là sản phẩm mỹ phẩm chỉ được nêu những cơng dụng
có lợi như một mỹ phẩm, chứ khơng phải là cơng dụng có lợi về y học hay điều
trị.

Các chế phẩm mỹ phẩm được sử dụng với một hoặc nhiều mục đích sau:
+ Dùng hằng ngày để giữ gìn vệ sinh và chăm sóc cơ thể như xà phòng,
shampoo, kem đánh răng, kem giữ ẩm và kem làm sạch.
3


Tập bài giảng MỸ PHẨM
+ Dùng làm tăng vẻ đẹp và hấp dẫn: trang điểm, nhuộm tóc, uốn tóc,
nhuộm móng tay, móng chân…
+ Tăng hấp dẫn bởi mùi dễ chịu (cải thiện mùi): chế phẩm khử mùi,
nước hoa, súc miệng, sau khi cạo râu…
+ Bảo vệ da: sản phẩm dùng khi đi tắm nắng.
+ Cải thiện những khuyết tật ngoài da như bạch biến, tàn nhang…
+ Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh rằng mỹ phẩm có thể cải
thiện một cách sâu sắc yếu tố tâm lý của người sử dụng.
5. Phạm vi sử dụng
Các sản phẩm mỹ phẩm được dùng cho mọi người, không phân biệt thành
thị hay nông thôn, nam hay nữ, già hay trẻ, giàu hoặc nghèo… Năm 1974, ở Mỹ
đã tiến hành một cuộc hội thảo khách hàng với 10 050 gia đình và tiến hành
phỏng vấn khách hàng dùng mỹ phẩm, kết quả cho thấy rằng khách hàng dùng
nhiều nhất là các sản phẩm như xà phịng (87%), sản phẩm đánh răng (làm trắng,
bóng) (82%), nước gội đầu (80%), khử mùi và chống tiết mồ hôi (61%), súc
miệng, làm cho hơi thở thơm tho (48%), bột talc (45%) và thuốc xức cho tay và
cơ thể (43%). Còn các chế phẩm khác dùng với số lượng ít hơn (số khách hàng ít
hơn) như các chế phẩm làm sn tóc, làm thẳng tóc (dưới 1%), làm mềm râu
(2%), làm rụng lơng, tóc (3%), kem dùng cho mắt…
Nghiên cứu mơ hình sử dụng mỹ phẩm với 811 phụ nữ ở các thẩm mỹ
viện thuộc Hoa Kì cho bảng 1.

4



Tập bài giảng MỸ PHẨM
Bảng 1.1. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm ở các thẩm mỹ viện thuộc Hoa Kỳ
ChÕ phẩm mỹ phẩm
N-ớc gội đầu (shampoo)
Kem đánh răng (toothpaste)
Kem hoặc lotio bôi mặt
N-ớc hoa hoặc n-ớc toilet
Son môi
Xà phòng
Lotio xức toàn thân
Khử mùi, giảm mồ hôi
Làm bóng mặt
Hoá trang mặt
D-ỡng da mặt
Kem hoặc lotio xức tay
Bôi mí mặt
Tắm hoặc tắm hoa sen (bät)
Nhuém mãng tay, mãng ch©n
PhÊn hång
TÈy thuèc nhuém móng
Kem làm sạch
Dầu xả tóc
Trang điểm dạng lỏng
Tẩy trang
Nhuộm tóc
Chì kẻ mắt
Dầu tắm
Kem làm rụng lông, tóc

Chì kẻ lông mày
Thay đổi màu tóc
Bột xoa mặt
Shampoo màu
Kem cho mắt
Xúc miệng
Kẻ mắt
Dán nguỵ trang
Muối để tắm
Làm cứng móng tay
Bột xoa toàn thân
Bột dùng cho chân
Shampoo khô
Uốn tóc (ở nhà)
Làm móng nhân tạo

Số ng-êi dïng
798
781
753
741
703
705
662
669
667
640
629
598
600

583
570
558
562
496
447
435
427
430
418
310
262
256
241
205
195
193
177
151
158
137
121
114
100
60
45
33

Tû lÖ %
98

96
93
91
87
87
82
82
82
79
78
74
74
72
70
69
69
61
55
54
53
53
52
38
32
32
30
25
24
24
22

19
19
17
15
14
12
7
6
4

Thống kê này cho thấy rằng các sản phẩm mỹ phẩm dùng cho nam giới
tăng lên đáng kể.
Tình hình sử dụng mỹ phẩm khơng ngừng tăng lên, ở mọi quốc gia trên
thế giới. Đối với nước ta, khi kinh tế chuyển sang hướng thị trường và đời sống
5


Tập bài giảng MỸ PHẨM
vật chất cũng như tinh thần của nhân dân ngày càng cao, việc sử dụng mỹ phẩm
đúng mục đích là điều tất yếu và cũng ngày càng tăng.
6. Đối tƣợng của mỹ phẩm (sinh lý cơ bản của các đối tƣợng mỹ phẩm)
Đối tượng của mỹ phẩm có thể chia thành 5 nhóm đối tượng chính sau: da,
tóc, răng, móng, mơi. Tìm hiểu những đặc điểm cấu tạo sinh học, một số vấn đề
có thể gặp phải và một số chế phẩm mỹ phẩm để hiểu rõ hơn về các đối tượng
của mỹ phẩm
6.1. Da
6.1.1. Đặc điểm cấu tạo sinh học
Da là một lớp mỏng bao bọc xung quanh cơ thể, có cấu trúc phức tạp và
có các chức năng sau:
+ Bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất hóa học ở

mơi trường xung quanh, các tác nhân lý học làm hại cơ thể, sự thoát hơi nước của
cơ thể.
+ Cảm giác
+ Điều hòa nhiệt độ cơ thể
Cấu trúc
1-thân lơng; 2- lỗ thốt mồ hơi; 3hồng huyết cầu; 4-dây thần kinh; 5cơ; 6-tuyến bã nhờn; 7-chân lông; 8tuyến mồ hôi; 9-thần kinh cảm giác;
10-hồng huyết cầu; 11-tuyến mồ
hôi; 12-mô mỡ; 13-tĩnh mạch; 14dây thần kinh vận động; 15-động
mạch; 16-lớp mỡ; 17-lớp bì; 18-lớp
sừng
Hình 1.1. Cấu tạo và các thành phần của da
Da gồm các lớp riêng biệt được chia khác nhau về: yếu tố sinh lý, sinh hóa
và hình dạng cấu tạo của chúng
+ Lớp biểu bì
+ Lớp sừng
+ Lớp bì
+ Lớp mỡ
6.1.2. Một số vấn đề liên quan đến da
Sự lão hóa
Biểu hiện lâm sàng được nhận biết qua sự xuất hiện các vết nhăn. Sự lão
hóa da biểu hiện rõ qua sự giảm tính chất đàn hồi của da.
Sự lão hóa da được chia ra làm hai loại: lão hóa tự nhiên và lão hóa quang
học.
6


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Lão hóa tự nhiên: Khi tuổi tăng lên, các tế bào ở lớp bì (lớp cơ sở) phát
triển chậm nên khơng thể tự thay đổi chính nó. Kết quả là lượng ẩm trong lớp
sừng giảm, dẫn đến xu hướng tạo thành bó tế bào trên bề mặt da làm da bị tróc

vảy, xù xì và khơ. Độ tuổi càng cao, lớp bì càng trở lên mỏng hơn, các sợi đàn
hồi yếu ớt hơn và số lượng sợi mềm tăng lên, tỷ lệ collagen được tổng hợp bị
giảm vì thế xuất hiện các vết nhăn rõ trên da.
Lão hóa quang học: hay cịn gọi là lão hóa sớm, chồng lên lão hóa tự
nhiên. Nguyên nhân do da bị phơi nắng liên tục, bề dày của sợi đàn hồi tăng, sợi
collagen bị tổn thương và bị giảm tác dụng. Da bị lão hóa quang học chuyển màu
vàng, bị khô, xuất hiện vết nhăn sâu, kém đàn hồi, bị tróc da và thường có màu
sắc khơng đều. Một số vitamin có tác dụng chống lại sự lão hóa da như vitamin
E, vitamin A và một số dẫn chất caroten.
Độ ẩm của da
Lớp sừng bình thường ở nhiệt độ 21oC, có độ ẩm tương đối 65%, lượng
hơi ẩm xấp xỉ 10-15%. Khi mức chứa hơi ẩm từ 15-20%, các sợi mềm của lớp
sừng căng ra dễ dàng và làm cho da có cảm giác mềm mại, mượt mà. Nếu lớp
sừng có lượng hơi ẩm dưới 10% thì da bị khơ, tạo vết nhăn trên bề mặt hoặc tạo
thành những lớp vẩy. Đối với da bị khơ, có thể làm da mềm trở lại bằng cách
tăng hàm lượng ẩm trong lớp sừng bằng cách.
+ Dùng chất giữ ẩm
+ Tạo màng bán thấm
Vitamin trong chăm sóc da
Các vitamin cần cho da bao gồm: A, E, F, B1, B6, K, C.
+ Loại tan trong nước bao gồm B1, B6, C
+ Loại tan trong dầu gồm A, E, F, K
Dưới tác dụng của nhiệt ánh sáng vitamin A và C (ít hơn) dễ bị phân hủy.
Để tăng tính ổn định và hiệu quả sử dụng, người ta thường dùng trong viên nang
collagen – vitamin. Viên nang này được phân hủy từ từ nhờ men trong da, giải
phóng lượng vitamin cần thiết cho da, ngồi ra collagen cịn là một thành phần
của da có tác dụng làm căng da, làm da mịn màng.
Sắc tố melamin
Melamin được sinh ra do tác dụng của men thirocinazer từ thirocine (một
loại acid amin) trong tế bào sắc tố melanosite có trong lớp nền của biểu bì.

Melamin thường tồn tại chủ yếu ở hai dạng: melamin màu da và melamin màu
đen. Đối với da bình thường melamin được đào thải ra ngồi nhờ ống tunrover.
Ngun nhân hình thành vết nám và tàn nhang: dưới tác dụng của tia tử
ngoại, tuổi tác và di truyền của dịng họ có hiện tượng tạo tàn nhang (tích tụ sắc
tố thành điểm từ 2-5mm, màu nhạt hoặc đậm) hay tạo các vết nám (tích tụ các
sắc tố màu đen dạng mỏng ở má và trán), đó là hiện tượng sinh ra do sự tích lũy
dư thừa sắc tố melamin màu đen.
7


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Nhóm acid AHAs và BHAs trong chăm sóc da
AHAs và BHAs tuy đều là những nhóm acid có trong hoa quả và cây cỏ
thiên nhiên, nhưng thành phần của chúng rất khác nhau. Mỗi loại đều có tính
năng riêng biệt.
Chăm sóc da mặt
+ Làm sạch da
+ Làm đẹp da
6.1.3. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm
Một số sản phẩm được sử dụng với mục đích làm đẹp và cải thiện các vấn
đề đề cập ở trên như phấn mặt, kem dưỡng da, kem chống ẩm, kem chống
nắng…
6.2. Môi
6.2.1. Sinh lý môi
So sánh sinh lý giữa môi với da được thể hiện ở bảng 2
Bảng 1.2. So sánh sinh lý giữa môi và da
Phân loại
Tuyến nhờn
Lớp sừng
Thành phần giữ ẩm

tự nhiên NMF
Tốc độ bay hơi nước
Lượng H2O

Da

Dày
Nhiều
0,76-1,27μmol/mg
Chậm
11-19g/mm2 hr
Nhiều
30-39sμΩ

Mơi
Khơng
Rất mỏng
Ít
0,12mol/mg
Nhanh
78g/mm2 hr
Ít
16-25 sμΩ

So với da, khả năng giữ ẩm của môi kém hơn và rất dễ bị khô, nứt nẻ, làm
nảy sinh ra nhiều vấn đề đối với việc giữ ẩm cho mơi khi sử dụng sản phẩm
chăm sóc mơi. Thực ra, khơng phải mơi khơng có tuyến lơng và tuyến nhờn,
nhưng có ít và sâu trong mơi, cộng thêm lớp sừng mỏng có những phần xốp mềm
nhơ lên khơng liên tục tạo cho mơi những đặc tính: lượng nước trên môi thấp,
môi không lông, không dầu, màu hồng khác da và có lằn sọc quanh mơi.

6.2.2. Một số vấn đề liên quan đến môi
+ Sự bắt màu của môi: khả năng bắt màu khác biệt so với da. Khi bơi son, chỉ
có phần xóp mơ mềm nhơ lên của mơi là bắt màu, phần lõm của mơi ít bắt màu.
+ Giữ ẩm cho môi: môi rất dễ bị khô, do đó giữ ẩm cho mơi là một đích
hướng đến của mỹ phẩm.
6.2.3. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm
Cho đến nay, các dạng sản phẩm chính cho mơi là son mơi (với nhiều mục
đích khác nhau như chống nẻ, làm đẹp…).
6.3. Tóc
8


Tập bài giảng MỸ PHẨM
6.3.1. Sinh lý tóc
Cấu trúc: gồm 2 phần nang tóc và thân tóc (tủy, vỏ, tiểu biểu bì – 3 lớp
này được bao quanh bởi 2 lớp bao, một là chất khơng định hình, keratin do
những tế bào thuộc 1/3 bên dưới của nang tóc sản sinh)

Hình 1.2. Cấu tạo tóc và cấu tạo sợi tóc
Chu trình: mỗi sợi tóc đều qua 3 giai đoạn tăng trưởng (giai đoạn anagen,
giai đoạn catagen, giai đoạn telogen).
Thành phần: Tóc được hình thành từ những bó polypeptid (kerantin) tạo
thành những phân tử mạch dài của các acid amin như: cystein, leucin, isoleucin,
glutamic acid… trong đó cystein chiếm chủ yếu, chúng liên kết với nhau nhờ các
liên kết khác nhau (van der waals, hydro, muối amid, muối disunfua).
Các trạng thái của tóc: một sợi tóc có 4 trạng thái: gần chân tóc – tóc
mới, biểu bì đều đặn, cách chân tóc 5 cm – tóc già hơn, biểu bì bị hư một phần,
phần đi tóc – tóc bị tấn cơng cơ học nhiều, vỏ tóc gần như bị phơi ra, cuối sợi
tóc – biểu bì bị mất, vỏ bị phơi bày hoàn toàn.
6.3.2. Một số vấn đề liên quan đến tóc và da đầu

Các chất bẩn trên tóc: chất nhờn do tuyến bã nhờn tiết ra, mô hôi, các
mảnh keratin bị già bong ra, sự lưu các sản phẩm chăm sóc tóc, lớp bụi khói
khơng khí xung quanh.
Gàu: Các tế bào ở bề mặt lớp sừng da đầu bị hủy hoại và phát sinh nhiều
mảnh keratin nhỏ hay các vảy ly ty là điều bình thường. Nếu bất thường sẽ có thể
xảy ra hai trường hợp: bị gàu khơ và gàu thật sự.
Một số bệnh khác của tóc: viêm da tiết bã, viêm nang lơng, á sừng, vảy
nến, tóc già, chí da đầu, thần kinh, rụng tóc…
Vệ sinh chăm sóc tóc và da đầu: ln giữ da đầu khơ ráo và sạch sẽ, cố
gắng tránh những tiếp xúc tác dụng quá mạnh lên da và tóc.
6.3.3. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm
9


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Do yêu cầu làm đẹp và sạch tóc hiện nay có một số sản phẩm chăm sóc
tóc như: làm đẹp tóc (nhuộm, uốn, keo xịt…), làm sạch tóc (dầu gội đầu, xả…),
ngồi ra cịn một số sản phẩm chuyên biệt khác.
6.4. Móng
6.4.1. Sinh lý móng
Cấu tạo: Móng tay có cấu tạo gồm 2 phần lớp móng và đĩa móng
Tính chất: phát triển liên tục, móng phải phát triển nhanh hơn móng trái,
móng giữa dài nhanh nhất, móng út chậm nhất, trai và gái có phát triển móng gần
như nhau trong độ tuổi 19-23, tốc độ phát triển móng trong một tuần 0,21,5mm/tuần.

Hình 1.3. Cấu tạo móng
6.4.2. Một số vấn đề liên quan đến móng
Bệnh khơng móng, bệnh rớt móng, lỏng móng, dịn móng, rách móng, hạt
gạo, móng bị ố.
6.4.3. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm

Cho đến nay, mỹ phẩm chính chăm sóc cho móng tay vẫn là sơn móng
tay.
6.5. Răng, miệng
6.5.1. Sinh lý răng và miệng
Miệng gồm phần cố định (răng, má lưỡi, lợi) và phần di động (nước bọt).
Cấu tạo răng: răng được cố định trong các ổ xương bởi chân răng. Phần
bên ngoài là thân răng, bao bọc bên ngoài chân răng là nướu. Nếu cắt đơi răng kể
từ ngồi vào trong ta có: men răng, ngà răng, tủy răng.
Nước bọt do các gân ở gị má và phần dưới lưỡi tiết ra, nó luôn luôn được
đổi mới, bảo vệ và làm trơn nướu răng. Trong nước bọt chứa protein, muối,
enzym, vi khuẩn và các chất kháng khuẩn.

10


Tập bài giảng MỸ PHẨM

Hình 1.4. Cấu tạo răng
6.5.2. Một số vấn đề liên quan đến răng miệng
Bệnh gây ra do vi sinh vật có hại trong miệng
Bệnh khác: răng vàng ố, lõm chõm, răng nhạy cảm…
6.5.3. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm
Cho đến nay, sản phẩm mỹ phẩm chính chăm sóc răng miệng vẫn là kem
đánh răng, ngồi ra còn một số sản phẩm khác như nước súc miệng, kem tẩy
trắng, kẹo trắng răng…
CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ CHƢƠNG I
1. Trình bày định nghĩa mỹ phẩm.
2. Trình bày mục đích, phạm vi sử dụng mỹ phẩm.
3. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của da.

4. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của môi.
5. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của móng.
6. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của tóc.
7. Trình bày các đặc điểm sinh lý cơ bản, các vấn đề liên quan và nhu cầu sử
dụng mỹ phẩm của răng, miệng.

11


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Chƣơng II: NGUYÊN LIỆU, THÀNH PHẦN DÙNG TRONG MỸ PHẨM
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được đặc điểm, vai trò các thành phần cơ bản của mỹ phẩm.
2. Trình bày được một số vấn đề liên quan đến nước sử dụng trong sản xuất
mỹ phẩm.
3. Trình bày được sơ lược về bao bì đóng gói mỹ phẩm.
------------------------------------------------------------------------------------Để hình thành nên một sản phẩm mỹ phẩm cần có sự tham gia của nhiều
thành phần, cơng đoạn. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu một cách tổng
quát về các thành phần nguyên liệu trong sản xuất mỹ phẩm, nước trong sản xuất
và bao bì đóng gói mỹ phẩm.
Theo nội dung của thông tư 06 của Bộ Y tế, cách ghi thành phần cơng
thức có trong sản phẩm mỹ phẩm như sau:
+ Thành phần có trong cơng thức sản phẩm phải được ghi đầy đủ theo thứ tự
hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất tạo hương và các nguyên
liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu” (perfume, fragrance, flavour,
aroma). Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ
thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể

được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI)
hoặc theo tên như trong Phụ lục IV (Annex IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có
thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-”.
+ Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có quy định về giới hạn
nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN.
Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh dấu bằng dấu phẩy (“,”).
+ Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế (International
Nomenclature of Cosmetic Ingredients - INCI) quy định trong các ấn phẩm mới
nhất: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient
Dictionary), Dược điển Anh (British Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United
States Pharmacopoeia), Dữ liệu tóm tắt về hố học (Chemical Abstract Services),
Tiêu chuẩn Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard
Cosmetic Ingredient), ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ
phẩm (Japanese Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực
vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực vật
có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu chính xác tên
khoa học của lồi động vật đó.
+ Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:
 Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.
 Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng khơng
có mặt trong sản phẩm thành phẩm.
12


Tập bài giảng MỸ PHẨM
 Nguyên liệu được sử dụng với số lượng cần thiết như dung môi hoặc
chất mang của các thành phần tạo mùi.
Trong chương này, sẽ đề cập đến các nhóm ngun liệu cơ bản trong cơng
thức để sản xuất mỹ phẩm bao gồm:

 Các dầu, mỡ, sáp
 Chất hoạt động bề mặt
 Chất làm ẩm
 Chất sát trùng
 Chất bảo quản
 Chất chống oxy hóa
 Chất màu
 Hương liệu
 Chất phụ gia khác
Số lượng cũng như các thành phần của các nguyên liệu tùy theo công thức
của từng loại sản phẩm. Mỗi loại nguyên liệu có thể có một hoặc nhiều chức
năng, và có tác động tương đồng hoặc hỗ trợ cho các nguyên liệu khác.
Bài 1: CÁC NHÓM TÁ DƢỢC CƠ BẢN DÙNG TRONG MỸ PHẨM
1. Dầu – mỡ - sáp
Các chất béo
Chiếm vị trí chủ yếu trong số các nguyên liệu sử dụng trong các chế phẩm
mỹ phẩm nói chung, chế phẩm dùng cho da nói riêng.
Các dầu, mỡ có nguồn gốc động thực vật: bản chất là các triglycerid của
các acid béo no (lauric, myristic, palmitic, stearic…) và các acid béo không no
(oleic, linolic, linoleic…). Chính do cấu tạo như vậy mà các chất béo dễ thấm
qua lỗ chân lông cũng như qua biểu bì của da, do vậy, trong các chế phẩm mỹ
phẩm dùng bảo vệ da, người ta ít dùng nhóm tá dược này.
Nhược điểm của nhóm tá dược béo là dễ bị ơi khét, biến chất, sản phẩm
của q trình ôi khét dầu mỡ là các aldehyd, ceton, acid béo rất dễ gây ra kích
ứng, dị ứng đối với da, niêm mạc.
Trong quá trình chế biến và sử dụng, cũng như trong thành phần các chế
phẩm mỹ phẩm có sử dụng tá dược dầu mỡ, sáp, người ta thường cho thêm vào
một tỷ lệ các chất chống oxy hóa như alpha toccoferol, BHA, BHT, este của các
acid galic (propyl, butyl…), các chất tạo phức càng cua…
+ Các dầu mỡ hay dùng như: dầu lạc, dầu vừng, dầu olive…, mỡ lợn…

+ Các este của các acid béo cao bậc nhất như: isopropyl myristat, isopropyl
laurinat, isopropyl palmitat được sử dụng khá nhiều bởi vì có tính thấm tốt và
khơng bị ơi khét.
+ Các sáp: sáp ong, sáp carnaubar…
13


Tập bài giảng MỸ PHẨM
+ Sản phẩm từ dầu, mỡ, sáp như các acid béo, alcol béo, cholesterol…
Nhóm hydrocarbon no như vaselin, parafin rắn, dầu parafin, cerezin,
ozokerit…
Các tá dược silicon như dimethicon…
2. Nhóm tá dƣợc thân nƣớc
+ Nhóm tạo gel có nguồn gốc thiên nhiên
+ Nhóm tạo gel polyme của acid acrylic (nhóm carbopol)
+ Nhóm tá dược PEG
+ Nhóm tá dược tạo gel là dẫn chất của cellulose
3. Chất hoạt động bề mặt
Hiện tượng cơ bản của chất hoạt động bề mặt là hấp phụ, nó có thể dẫn
đến hai hiệu ứng hoàn toàn khác nhau. Làm giảm một hay nhiều sức căng bề mặt
ở các mặt phân giới trong hệ thống hay bền hóa một hay nhiều mặt phân giới
bằng sự tạo thành các lớp bị hấp phụ.
Việc sử dụng chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có 5 lĩnh vực chính
tùy thuộc vào tính chất của chúng: tẩy rửa, làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt
giữa dung dịch và đối tượng, tạo bọt, nhũ hóa trong các sản phẩm, sự tạo thành
và độ bền của nhũ tương là quyết định, ví dụ trong kem da và tóc, làm tan khi cần
đưa vào sản phẩm cấu tử khơng tan, ví dụ như đưa hương liệu.
Có thể phân loại chất hoạt động bề mặt theo nhiều cách, nhưng có lẽ hợp
lý nhất là phân loại theo tính chất ion, có 4 loại:
+ Chất hoạt động bề mặt anion

+ Chất hoạt động bề mặt cation
+ Chất hoạt động bề mặt không ion
+ Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
Lựa chọn chất hoạt động bề mặt (chất diện hoạt) trong mỹ phẩm
Mỗi chất diện hoạt có trị số HLB riêng. Các chất thân dầu đòi hỏi các giá
trị HLB khác nhau để có thể phân tán vào nước (pha nước). Cần sử dụng, lựa
chọn các chất nhũ hóa với giá trị HLB như thế nào, đó là một trong những vấn đề
quan trọng nhất khi xây dựng các công thức chế phẩm mỹ phẩm.
Ví dụ các chất diện hoạt có HLB thấp tức là phần thân dầu nhiều hơn,
chẳng hạn như Arlacel, Span có HLB từ 1,8 – 8,6 như vậy có khuynh hướng cho
các nhũ tương kiểu N/D. Các Tween có HLB từ 9,6 – 16,7 tức là loại trung bình,
cho nhũ tương kiểu D/N.
Có thể tóm tắt cách sử dụng chất diện hoạt với HLB trong bảng sau

14


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Bảng 2.1. Giá trị HLB và phạm vi ứng dụng
Giá trị HLB

Phạm vi ứng dụng
Nhũ tương N/D
Chất gây thấm
Nhũ tương D/N
Chất tẩy rửa
Chất làm tăng độ tan

4-6
7-9

8-18
13-15
15-18

Vấn đề chọn lọc, sử dụng chất diện hoạt về mặt lý thuyết khá phong phú
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn. Ngay cả tỷ lệ chất nhũ hóa là bao nhiêu trong
một chế phẩm. Trước hết phụ thuộc vào loại và số lượng các chất pha dầu. Ngồi
ra, cịn phụ thuộc vào độ nhớt của môi trường phân tán. Trên cơ sở đó tính số
lượng cũng như tỷ lệ các chất nhũ hóa cần dùng. Có tác giả đề nghị tỷ lệ dùng
chất nhũ hóa khoảng 3% với các chế phẩm có số chất rắn ít, 1% với hệ có lượng
chất rắn lớn (tính theo tổng số).
Muốn chọn lựa đúng chất nhũ hóa và tỷ lệ thích hợp, trước tiên cần phải
biết giá trị HLB cần thiết đối với pha dầu (có thể tham khảo thơng số này ở các
nguồn tài liệu).
Một số định hướng lựa chọn các chất diện hoạt cho chế phẩm mỹ phẩm ở
bảng 4
Bảng 2.2. Giá trị HLB của một số chất nhũ hóa (theo ICI Mỹ)
ChÊt diƯn ho¹t
Sorbitan trioleat
Glyceryl oleat
Sorbitan oleat
Sorbitan stearat
Steareth-2
Laureth-4
PEG-8 stearat
Nonoxynol-5
Nonoxynol -9
PEG-4 sorbitan peroleat
PEG-25 dầu thầu dầu hydrrogen hoá
TEA oleat

Polysorbat 60
Polysorbat 80
PEG-40 stearat
PEG-100 stearat
Natri oleat
Kali oleat

15

Giá trị HLB
1,8
2,8
4,3
4,7
4,9
9,7
11,1
10,0
13,0
9,0
10,8
12,0
14,9
15,0
16,9
18,8
18,0
20,0



Tập bài giảng MỸ PHẨM
Bảng 2.3. Hướng dẫn lựa chọn các chất diện hoạt cho chế phẩm mỹ phẩm
Mơc tiªu sử dụng
Chất diện hoạt có thể dùng
1- Chống ( phá ) bọt
-Alcol
-Oleat lipophilic (Oleat thân dầu)
-Các dung dịch n-ớc hoặc hỗn
-Oleat hoặc laurat thân dầu
dịch
2- Các dầu tắm
-Nền dầu khoáng
-Alatone T
-Nền alcol oleic
-Tween 85
-Có thể phân tán
-Brij 93, Arlatone B
-Có thể hoà tan đ-ợc
-Tweeen 20, Arlasolve 200b
3.Các dầu không trộn lẫn
-Arlacel 85
4.Các gel trong
-Dầu khoáng
-Brij 93/Arlasolve 200b
-Arlatone g/Brij 97
5.Các kem, mỡ và lotio
-Kem với muối và acid
-Chất nhũ hoá Brij và Myri
-Dn chất sáp thân dầu, chất nhũ hoá
-Kem, dùng dầu khoáng và sáp

Arlacel hoặc Brij phối hợp với chất diệt
hoạt n-ớc Tween, Myri
-Kem, dùng dầu khoáng NT D/N -Hỗn hợp Palmitat, stearat và oleat
Arlacel với Tween
-Kem, dùng acid stearic NT D/N -Chất nhũ hoá Arlacel hoặc Brij thân dầu
phối hợp với chất nhũ hoá thân n-ớc
Tween, Brij, Mirj hoặc dẫn chÊt lanolin
-Brij 721
-Kem, dïng alcol bÐo NT D/N
-Arlacel 80 hoặc 83, 186
-Kem hoặc lotio N/D
-Chất nhũ hoá Arlacel hoặc Brij thân dầu
hoặc dẫn chất sáp phối hợp vơi chất nhũ
-Lotio D/N
hoá
-Tween, Myrj hoặc Brij thân n-ớc hoặc
dn chất lanolin
-Xem các tr-ờng hợp kem, mỡ, lotio nói
6-Nhũ t-ơng D/N
trên
-Các laurat, stearat và oleat Arlacel phối
-Dùng dầu khoáng
hợp với Tween hoặc Brij
-Hỗn hợp Arlacel-Tween, phối hợp với
-Dùng dầu thực vật
Brij
-Hỗn hợp laurat, stearat và oleat Arlacel-Dùng sáp hoặc parafin
Tween, phối hợp với Brij Arlacel 80 hoặc
83, 186
7-Nhũ t-ơng N/D

-Tween 61, 81; Myrj 52, Arlatone
Vaselin có thể rửa đ-ợc
8-Làm tăng độ tan
-Tween 80
-Dầu thơm và vitamintan trong
dầu
-Arlasolve 200b, Tween hoặc Brij thân
-Tinh dÇu, n-íc hoa
n-íc
16

HLB
1-3
1-8
9
11
5
16-17
1-2
10-12
11-17
6-15
9-15
6-15
15-16
3-6
6-18

9-12
6-12

9-12
3-6
9-17
15
12-18


Tập bài giảng MỸ PHẨM
Các vai trò của chất diện hoạt
Tẩy rửa
Là một quá trình phức tạp liên quan đến việc thấm ướt đối tượng (tóc hay
da). Nếu các chất cần loại là dạng rắn dính mỡ, q trình tẩy rửa liên quan đến sự
nhũ tương hóa các chất dầu được loại đi và bền hóa nhũ tương.
Với nhu cầu làm sạch da, xà phòng vốn là một chất tẩy rửa rất tốt. Theo
thói quen, người ta thường địi hỏi có bọt nhiều dù nó khơng có chức năng gì, khả
năng tạo bọt của xà phịng có thể tăng dễ dàng bằng cách thêm vào các acid béo
mạch dài.
Việc làm sạch tóc phức tạp hơn và trong q trình làm sạch tóc, thể tích
bọt có đóng một vai trị nào đó. Natri lauryl sulfat là một thành phần thơng dụng
của xà phòng gội đầu và sự tạo bọt thường được tăng thêm bằng cách cho thêm
các alkanolamid. Các chất diện hoạt lưỡng tính thường được dùng cho các xà
phịng gội đầu chuyên biệt.
Thấm ướt
Tất cả các tác nhân hoạt động bề mặt đều có một số tính chất làm ướt.
Trong mỹ phẩm, người ta thường sử dụng các alkyl sulphat mạch ngắn (C12)
hoặc alkyl ether sulfat.
Tạo bọt
Để tạo thể tích bọt lớn và bền, người ta thường sử dụng natri lauryl
sulphat tăng cường với các alkanolamid.
Nhũ hóa

Một tác nhân nhũ hóa tốt thường địi hỏi phần kỵ nước hơi dài hơn tác
nhân thấm ướt. Hiện nay xà phòng vẫn còn được sử dụng làm tác nhân nhũ hóa
trong mỹ phẩm do dễ điều chế. Nếu một acid béo được đưa vào pha dầu và kiềm
đưa vào pha nước, khi đó các nhũ tương bền dầu trong nước dễ dàng hình thành
khi trộn lẫn. Nhũ tương nước trong dầu như trong một số kem thường được bền
hóa bằng xà phịng chứa kali. Các chất diện hoạt khơng ion cũng có giá trị trong
nhũ tương.
Làm tan
Tất cả các chất diện hoạt nếu ở mức trên nồng độ tạo micell tới hạn
(CMC) đều có tính chất làm tan. Điều này quan trọng khi cần phải kết hợp một
chất không tan vào sản phẩm.
4. Chất giữ ẩm
Chất giữ ẩm là các vật liệu hút ẩm có tính chất hút hơi nước từ khơng khí
ẩm cho đến khi đạt được cân bằng. Khả năng hút ẩm phụ thuộc tính chất làm ẩm
và độ ẩm tương đối của khơng khí xung quanh. Chất giữ ẩm được thêm vào các
kem, mỹ phẩm, đặc biệt là loại mỹ phẩm dầu trong nước, để tránh các kem bị
khô khi tiếp xúc với khơng khí. Tuy nhiên, tính chất của lớp màng hút ẩm bởi

17


Tập bài giảng MỸ PHẨM
chất gây ẩm tồn tại trên bề mặt da khi sử dụng sản phẩm có thể là một nhân tố
quan trọng ảnh hưởng lên kết cấu và tính trạng của da.
Sự mất nước của sản phẩm
Việc một sản phẩm mỹ phẩm bị khơ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, từ khi
sản xuất đến lúc sử dụng hết sản phẩm. Quá trình này chịu tác động của nhiệt độ,
mức độ tiếp xúc và độ ẩm tương đối của khơng khí. Đặc tính bao bì đóng vai trị
quan trọng trong việc ngăn ngừa khơ sản phẩm, sản phẩm sẽ được bảo vệ tốt khi
bao bì được đóng kín hiệu quả, chất làm ẩm ít quan trọng hơn vì chỉ có một

khơng gian nhỏ phía trên bị bão hòa với hơi nước. Đối với sản phẩm nhũ tương,
độ khô sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nhũ tương (nhũ tương nước trong
dầu mất nước chậm hơn nhiều so với nhũ tương dầu trong nước, các loại kem
nhũ tương dầu trong nước rất khó duy trì trạng thái mới cịn ngun ngay cả khi
bao bì rất kín).
Chất giữ ẩm chắc chắn khơng loại trừ được hồn tồn sự khô sản phẩm.
Nồng độ của chất làm ẩm trong pha nước của một sản phẩm điển hình thường
quá thấp để có thể đạt được cân bằng với độ ẩm khơng khí trung bình. Chất giữ
ẩm chỉ có thể làm giảm tốc độ mất nước vào khơng khí, do đó bao gói kín là yếu
tố bảo vệ tốt nhất.
Tính chất của chất giữ ẩm lý tưởng
+ Có tính chất hút ẩm và duy trì tốt bất cứ độ ẩm khơng khí nào.
+ Có độ nhớt phù hợp, đủ thấp để dễ trộn và đủ cao để ngăn ngừa sự tách rời
nhũ tương.
+ Nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung mơi hay làm tan
+ Màu, mùi, vị thích hợp
+ Khơng độc và khơng kích thích
+ Khơng gây ăn mịn đối với vật liệu bao gói
+ Khơng bay hơi, khơng đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thơng thường
+ Trung tính trong các phản ứng
+ Khơng đắt tiền
Các loại chất làm ẩm
+ Chất làm ẩm vô cơ (CaCl2)
+ Chất làm ẩm cơ kim (natri lactat)
+ Chất làm ẩm hữu cơ (ethylen glycol, glycerin, sorbitol)
Các hợp chất thường được sử dụng nhất cho mục đích hút ẩm trong sản
phẩm mỹ phẩm là ethylen glycol, propylen glycol, glycerol, sorbitol, polyethylen
glycol.
Yếu tố an toàn khi sử dụng chất giữ ẩm
Ba chất làm ẩm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp mỹ phẩm là

glycerin, sorbitol và propylen glycol do không độc đối với da. Ethylen glycol

18


Tập bài giảng MỸ PHẨM
khơng được xem là an tồn do bị oxy hóa và bất kỳ sự hấp phụ nào qua da cũng
có thể dẫn đến sỏi thận.
5. Chất sát trùng, diệt khuẩn
Một tỷ lệ lớn các sản phẩm mỹ phẩm dùng cho các mục đích vệ sinh thơng
thường có chứa chất sát trùng, từ xà phịng, dầu gội đầu cho đến nước rửa miệng,
kem đánh răng.
Các tác nhân diệt khuẩn dùng trong mỹ phẩm chủ yếu để giảm bớt các
tình trạng như hơi miệng, mùi cơ thể, mụn trứng cá. Mặc dù có một số điểm
tương đồng, các sản phẩm này nên được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm chứa
thuốc chữa trị các tình trạng bệnh lý, do thuốc chữa trị có thể chứa chất kháng
sinh và các tác nhân khác khơng thích hợp cho mục đích vệ sinh.
Việc sử dụng các chất sát trùng trong sản phẩm mỹ phẩm khác với việc sử
dụng các chất bảo quản. Chất sát trùng có khả năng chống lại các vi sinh vật trên
da, đầu hay trong khoang miệng… cịn chất bảo quản là để duy trì sản phẩm ln
ở điều kiện tốt.
Tính hiệu quả các tác nhân diệt khuẩn
Tính hiệu quả của các sản phẩm sát trùng khơng chỉ phụ thuộc và tính chất
của chất diệt khuẩn mà cịn tùy thuộc vào bản chất cơng thức sản phẩm.
Điều cần thiết đối với các sản phẩm mỹ phẩm có tính sát trùng là mục đích
sử dụng: loại các sinh vật thường trực hay tạm thời, loại nhanh chóng hay lâu
dài... Các sản phẩm dùng cho tắm rửa thông thường giúp cơ thể chống lại cả vi
khuẩn thường trực và tạm thời, trong khi những sản phẩm dùng trong việc rửa
tay liên quan đến toilet, vệ sinh thực phẩm, cầm nắm trẻ em mới sinh, tiếp xúc
người bệnh cần có khả năng loại đi các sinh vật tạm thời trên da để ngăn ngừa

bệnh truyền nhiễm.
Các chất sát trùng thông thường
+ Phenol và cresol
+ Bisphenol
+ Một số chất sát trùng tương hợp với các chất anion: hexaclorophen,
diclorophen, bithionol, irgasan DP 300, salicylanilid và carbanilid, chất diệt
khuẩn hoạt động bề mặt cation, các hợp chất ammonium bậc 4 (Dowicil 200,
clohexidin), chất diệt khuẩn hoạt động bề mặt lưỡng tính, các hợp chất halogen,
hợp chất thủy ngân.
6. Chất bảo quản
Nhìn chung, chất bảo quản được thêm vào sản phẩm với 2 lý do: ngăn
ngừa hư hỏng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng.
Các yêu cầu của chất bảo quản
+ Không độc, khơng gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da
+ Bền với nhiệt và chứa được lâu dài
+ Có khả năng tương hợp với các thành phần khác và vật liệu bao gói
19


Tập bài giảng MỸ PHẨM
+
+
+
+
+
+

Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp
Giữ được hiệu quả trong phạm vi pH rộng
Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật

Dễ tan ở nồng độ hiệu quả
Không mùi, không màu
Không bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại
Bảng 2.4. Một số chất hay sử dụng trong mỹ phẩm

p-hydroxybenzoic acid
Benzoic acid
Sorbic acid

Phenol
Cresol
Clorothymol

Dehydro acetic acid

Methyl clorothymol

Formic acid

Clobutanol

Salicylic acid

o-phenyl phenol

Boric acid

Diclorophen

Vanillic acid


Hexa clorophen

p-clorobenzoic acid

Paraclo metaxylenol

o-clorobenzoic acid
Propionic acid
Sulfur acid
Triclorophenyl acetic
acid
Methyl p-hydroxy
benzoat

β – phenoxy ethyl alcol
Para clo meta cresol
Diclo metaxylenol
β – p-clophenoxy ethyl
alcol

Imidazolidinyl ure
Vanillin
Ethyl vanillin
Tetra methyl thiuram
disulfid
1-(2-cloroallyl)-3,5,7triazonic adamatan clorid
Phenyl mercury acetat
6-acetoxy-2,4-dimethylm-dioxan
Cetyl pyridinium clorid

5-bromo-5-nitro-1,3dioxan
Benzethonium clorid
Benzalkonium clorid
Hexamin
Mono ethylol dimethyl
hydantoin

p-clo phenyl propanediol

Diguanidohexan

Ethyl p-hydroxy benzoat β –phenoxy propyl alcol
Cetyl trimethyl
amonium bromid

Potassium hydroxy
quinolin sulfat

Propyl p-hydroxy
γ – hydroxy quinolin
benzoat
Butyl p-hydroxy
p-clo phenyl glyceryl
benzoat
ether
1,6-bis-p-clorophenyl
Formaldehyd
Lựa chọn chất bảo quản
Các bước chọn chất bảo quản
20


2-bromo-2-nitro-1,3propanediol
β – phenoxy-ethyldimethyl-dodecyl
amonium bromid
Dimethyl didodecenyl
amonium clorid
Benzyl p-hydroxy
benzoat
Phenyl mercury borat


Tập bài giảng MỸ PHẨM
+ Kiểm tra các cấu tử có thể gây nhiễm (nước, vật liệu sản xuất tự nhiên,
bao gói…).
+ Xem xét các vật liệu cung cấp nguồn năng lượng cho sự phát triển của vi
sinh vật (glycerin, sorbitol… ở nồng độ nhỏ hơn 5%...).
+ Xác định pH pha nước, xem xét việc thay đổi pH để làm tăng hoạt động
diệt khuẩn.
+ Xác định tỷ lệ nước và dầu trong công thức, đánh giá sự phân bố chất bảo
quản giữa hai pha.
+ Đánh giá tỷ lệ tổng cộng chất bảo quản tự do khi có các chất cao phân tử
trong công thức, và nhân nồng độ hiệu quả thơng thường với một thừa số thích
hợp.
+ Chọn chất ít độc nhất trong các chất bảo quản.
An toàn trong sử dụng chất bảo quản
Vấn đề an tồn ln được đặt ra hàng đầu trong mọi loại sản phẩm. Chất
bảo quản thường đắt tiền, do vậy nó được sử dụng ở nồng độ thấp nhất có thể,
tuy nhiên vẫn phải xem xét khả năng gây ảnh hưởng đối với người sử dụng.
+ Các este p-hydroxy benzoat: ở nồng độ 0,3% không gây kích thích ban
đầu. Ở nồng độ 5-10% (sử dụng trong bột, kem) các phản ứng gây hại cũng

không nhiều. Các hợp chất này tương đối an toàn so với các hợp chất khác về
mặt nhạy cảm. Tuy nhiên, dung dịch bão hịa có thể gây kích thích đối với mắt.
+ Acid benzoic: an toàn.
+ Acid sorbic: ở nồng độ nhỏ hơn 0,5% đã gây ra kích thích ban đầu, đặc
trưng bởi ban đỏ và ngứa.
+ Acid dehydro acetic được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản thực phẩm
và mỹ phẩm, ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt các chất diện hoạt không ion.
+ Các hợp chất ammonium bậc 4: ở nồng độ dưới 0,1% gây ít hay khơng
gây ra sự kích thích, nồng độ cao hơn gây ra ban đỏ và làm khô da.
+ Formaldehyd là chất gây kích thích da do dễ bay hơi và mùi khó chịu nên
khơng được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản.
7. Chất chống oxy hóa
Trong mỹ phẩm, hiện tượng oxy hóa thường gây ra sự thối hóa và có thể
dẫn đến hỏng hoàn toàn sản phẩm. Hai vấn đề chính liên quan đến các phản ứng
oxy hóa là mức độ các chất hữu cơ bị phân hủy do oxy hóa, các yếu tố ảnh hưởng
lên tốc độ và quá trình phản ứng như độ ẩm, nồng độ oxy, bức xạ cực tím, sự có
mặt của các chất chống oxy hóa và chất xúc tác cho q trình oxy hóa.

21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×