Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận thiết kế mô hình đa tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng cho bộ phận thương mại tại scavi huế ứng dụng mô hình fuzzy MCDM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.58 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MƠ HÌNH ĐA TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
NHÀ CUNG ỨNG CHO BỘ PHẬN THƯƠNG MẠI TẠI SCAVI HUẾ ỨNG DỤNG MƠ HÌNH FUZZY MCDM

TRƯƠNG NGỌC MINH CHÂU

NIÊN KHÓA: 2016 - 2020


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MƠ HÌNH ĐA TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
NHÀ CUNG ỨNG CHO BỘ PHẬN THƯƠNG MẠI TẠI SCAVI HUẾ ỨNG DỤNG MƠ HÌNH FUZZY MCDM

Sinh viên thực hiện

Giảng viên hướng dẫn

Trương Ngọc Minh Châu

Ths. Phạm Phương Trung


Lớp: K50 Thương mại điện tử
Niên khóa: 2016-2020

Huế, tháng 12 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thiết kế mơ hình đa tiêu chí lựa chọn nhà
cung ứng cho bộ phận thương mại tại Scavi Huế - Ứng dụng mơ hình Fuzzy MCDM”
là đề tài của riêng tơi. Mọi dẫn chứng, số liệu, thơng tin,… đều có trích dẫn rõ ràng,
khơng sao chép từ bất kì tài liệu, thơng tin nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Huế, tháng 12 năm 2019
Sinh viên kí tên
Trương Ngọc Minh Châu


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cám ơ n quý thầ y, cơ giả ng viên đã tậ n trình truyề n đạ t nhữ ng kiế n
thứ c, kinh nghiệ m q báu để tơi có thể hồn thành khóa luậ n này.
Đặ c biệ t tôi xin đư ợ c bày tỏ lờ i cám ơ n chân thành đế n Ths. Phạ m Phư ơ ng
Trung đã tậ n tình hư ớ ng dẫ n, hỗ trợ tơi hồn thành khóa luậ n tố t nghiệ p củ a mình.
Để hồn thành khóa luậ n tố t nghiệ p này, ngoài sự cố gắ ng, nỗ lự c củ a bả n
thân, tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biế t ơ n sâu sắ c đế n q cơng ty Scavi đã
cho tơi có cơ hộ i đư ợ c họ c hỏ i, phát triể n bả n thân tạ i Quý công ty. Đồ ng thờ i tơi
cũng muố n bày tỏ lịng biế t ơ n sâu sắ c đố i vớ i các anh, chị bộ phậ n thư ơ ng mạ i củ a
cơng ty Scavi đã tậ n tình hư ớ ng dẫ n, hỗ trợ , quan tâm, giúp đỡ để tơi có thể có đư ợ c
nề n tả ng kiế n thứ c vữ ng chắ c hoàn thành khóa luậ n tố t nghiệ p. Tơi muố n gử i lờ i
cám ơ n đế n gia đình, bạ n bè đã hỗ trợ và giúp đỡ trong khoả ng thờ i gian vừ a qua.
Do thờ i gian thự c tế và vố n kiế n thứ c có hạ n, mặ c dù đã có rấ t nhiề u nỗ lự c

như ng đề tài này không thể tránh khỏ i nhiề u thiế u sót. Kính mong Q cơng ty,
thầ y, cơ giả ng viên cùng các bạ n sinh viên có thể đóng góp ý kiế n để đề tài này có
thể hồn thiệ n hơ n.
Chân thành cám ơ n!
Huế , tháng 12 năm 2019
Sinh viên thự c hiệ n
Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập thơng tin: ..............................................................................3
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: ..................................................................3
5. Bố cục: .........................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu........................................................................5
1.1.1. Khái niệm về hoạt động mua sắm nguyên vật liệu................................................5
1.1.2. Vai trò của hoạt động mua sắm nguyên vật liệu ...................................................5
1.1.3. Các hình thức mua sắm nguyên vật liệu................................................................7
1.1.4. Quy trình mua sắm nguyên vật liệu.......................................................................8

1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................11
1.2.1. Hoạt động mua sắm nguyên vật liệu tại cơng ty Scavi Huế................................11
1.2.2. Vai trị hoạt động mua sắm nguyên vật liệu tại công ty Scavi Huế ....................14
1.2.3. Các tiêu chí quyết định việc mua sắm ngun vật liệu tại cơng ty Scavi Huế....15
1.2.4. Quy trình mua sắm nguyên vật liệu tại công ty Scavi Huế .................................16
1.3. Phương pháp toán ...................................................................................................18
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu Fuzzy ..........................................................................18
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu MCDM .......................................................................19
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Fuzzy MCDM ............................................................21
1.3.4. Ứng dựng của phương pháp nghiên cứu Fuzzy MCDM.....................................23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ CUNG ỨNG TẠI
BỘ PHẬN THƯƠNG MẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DECATHLON - PHÁP ...............................................................................................24
2.1. Tổng quan về công ty Scavi Huế............................................................................24
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

i


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................24
2.1.2. Các thông tin cơ bản về công ty ..........................................................................24
2.1.3. Trách nhiệm của công ty .....................................................................................26
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................................26
2.1.5. Các chủng loại sản phẩm.....................................................................................27
2.1.6. Các khách hàng chính của cơng ty Scavi Huế………………………………….28
2.1.7. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Scavi Huế:....................................................30

2.1.8. Tình hình lao động ở cơng ty: .............................................................................32
2.1.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Scavi Huế năm 2016 - 2018.....34
2.1.10. Giới thiệu sơ lược về khách hàng Decathlon ....................................................35
2.2. Tình hình mua sắm nguyên vật liệu tại bộ phận Thương mại công ty Scavi Huế
đối với khách hàng Decathlon – Pháp năm 2016 - 2018...............................................38
2.2.1 Tình hình mua sắm tại bộ phận Thương mại - khách hàng Decathlon: ...............38
2.2.2. Tình hình đơn hàng mua nguyên phụ liệu tại bộ phận Thương mại Scavi Huế khách hàng Decathlon năm 2016-2018 .........................................................................40
2.2.3. Tình hình thanh tốn tại bộ phận Thương mại Scavi Huế - khách hàng
Decathlon năm 2016-2018 ............................................................................................41
2.3. Đánh giá quy trình lựa chọn nhà cung ứng của bộ phận Thương mại công ty Scavi
Huế đối với khách hàng Decathlon – Pháp năm 2016 - 2018 .......................................43
2.3.1. Quy trình lựa chọn nhà cung ứng của bộ phận Thương mại công ty Scavi Huế
đối với khách hàng Decathon – Pháp ............................................................................43
2.3.2. Đánh giá quy trình lựa chọn nhà cung ứng của bộ phận Thương mại công ty
Scavi Huế đối với khách hàng Decathlon – Pháp năm 2016 - 2018 .............................49
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP FUZZY MCDM VÀO VIỆC ĐÁNH
GIÁ NHÀ CUNG ỨNG CỦA BỘ PHẬN THƯƠNG MẠI CÔNG TY SCAVI
HUẾ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DECATHLON – PHÁP ......................................51
3.1. Cơ sở đề ra giải pháp: .............................................................................................51
3.1.1. Định hướng phát triển công ty:............................................................................51
3.1.2. Nhược điểm phương pháp đánh giá nhà cung ứng của bộ phận thương mại tại
Scavi Huế.......................................................................................................................53

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

ii


Khóa luậ n tố t nghiệ p


GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

3.2. Đề xuất mơ hình đa tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng cho bộ phận thương mại tại
Scavi huế - Ứng dụng mơ hình Fuzzy MCDM .............................................................54
3.2.1 Đề xuất mơ hình đánh giá nhà cung ứng ..............................................................54
3.2.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá và mức độ đánh giá của từng tiêu chí....................54
3.2.1.2. Đề xuất mơ hình đánh giá nhà cung ứng..........................................................55
3.2.2. Xây dựng mơ hình Fuzzy MCDM đánh giá nhà cung ứng .................................56
3.2.2.1. Xây dựng tiến trình đánh giá nhà cung ứng .....................................................56
3.2.2.2. Xác định mức độ quan trọng của từng tiêu chí và mức độ đánh giá cho từng
tiêu chí ...........................................................................................................................61
3.3. Ví vụ số minh họa cho mơ hình..............................................................................63
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................71
1. Kết luận......................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................73

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

iii


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ khóa

Tên tiếng Anh


Chú thích

1

Acceptable quality limit

Bộ phận kiểm tra chất lượng thành

AQL

phẩm
2

AW

Autumn Winter

Mùa thu đông

3

CIF

Cost, Insurance, Freight

Giá thành, bảo hiểm và cước

4


CPTPP

Comprehensive and

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ

Progressive Agreement for

xuyên Thái Bình Dương

Trans-Pacific Partnership
5

EVFTA

Europe and Vietnam for Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –
Free Trade Agreement

Châu Âu

6

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

7


FOB

Free on board

Miễn trách nhiệm trên Boong tàu nơi đi

8

Fuzzy

Fuzzy

Phương pháp tốn mờ

9

Hóa

đơn Pro-forma Invoice

Pro-forma

Hóa đơn chiếu lệ, hóa đơn có tính hình
thức khơng dùng để thanh tốn

10

KPI

Key Performance Indicator Chỉ số hiệu quả


11

MCDM

Multi criteria decision

Phương pháp ra quyết định đa tiêu chí

making
12

MDS

Market development stage

Bộ phận phát triển thị trường

13

MS

Manufacturing stage

Bộ phận phát triển đơn hàng

14

NPL


15

SS

Spring Summer

16

TPP

Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình

17

WTO

Nguyên phụ liệu
Mùa xuân hạ

Agreement

Dương

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

iv



Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm của cơng ty ..................................................................27
Bảng 2.2 Tình hình lao động công ty Scavi Huế từ năm 2016 – 2018 .........................33
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Scavi Huế năm 2016 – 2018....34
Bảng 2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh giữa Scavi Huế và Decathlon năm 2016 – 2018 .......38
Bảng 2.5 Tình hình mua sắm tại bộ phận Thương mại Scavi Huế đối với khách hàng
Decathlon từ năm 2016 – 2018 .....................................................................................39
Bảng 2.6 Tình hình đơn hàng mua nguyên phụ liệu tại bộ phận Thương mại Scavi Huế
đối với khách hàng Decathlon từ năm 2016 – 2018......................................................41
Bảng 2.7 Tình hình thanh tốn tại bộ phận Thương mại Scavi Huế đối với khách hàng
Decathlon từ năm 2016 – 2018 .....................................................................................42
Bảng 2.8 Các tiêu chí lựa chọn chủ hàng vào danh sách trắng .....................................45
Bảng 2.9 Các tiêu chí đánh giá nhà cung ứng ...............................................................47
Bảng 3.1 Mức độ quan trọng của các tiêu chí ...............................................................54
Bảng 3.2 Các tiêu chí đánh giá nhà cung ứng ...............................................................55
Bảng 3.3 Biến ngơn ngữ cho mức độ quan trọng ứng với số mờ tam giác...................61
Bảng 3.4 Biến ngôn ngữ cho mức độ đánh giá nhà cung ứng với tập số mờ tam giác .62
Bảng 3.5 Trọng số từng tiêu chí ....................................................................................62
Bảng 3.6 Xếp loại nhà cung ứng bằng biến ngôn ngữ do người quyết định (D1) xếp loại .....64
Bảng 3.7 Xếp loại nhà cung ứng bằng biến ngôn ngữ do người quyết định (D2) xếp loại .....64
Bảng 3.8 Tiêu chuẩn hóa điểm đánh giá trung bình của từng nhà cung ứng ................65
Bảng 3.9 Điểm số mờ nhà cung ứng có tính đến trọng số các tiêu chí .........................67
Bảng 3.10: Hàm thành viên tổng hợp điểm mờ ............................................................69
Bảng 3.11: Điểm số đánh giá nhà cung ứng..................................................................69

Bảng 3.12: Xếp hạng điểm số 10 nhà cung ứng theo thứ tự từ thấp đến cao................70

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

v


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Logo của cơng ty Scavi .................................................................................25
Hình 2.2 Logo tập đồn Decathlon................................................................................35
Hình 2.3 Một số các nhãn hàng của Decathlon .............................................................36
Hình 2.4 Cách thức đánh giá nhà cung ứng của bộ phận Thương mại Scavi Huế........49
Hình 3.1: Hàm thành viên của mức độ quan trọng các tiêu chí ....................................61
Hình 3.2 Bảng đánh giá nhà cung ứng ..........................................................................63

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại phương pháp ra quyết định đa tiêu chí MCDM ...........................20
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Scavi Huế .....................................................30
Sơ đồ 2.2 Tiến tình đánh giá nhà cung ứng của bộ phận thương mại Scavi Huế .........43
Sơ đồ 2.3 Quy trình đánh giá nhà cung ứng của bộ phận Thương mại – khách hàng
Decathlon.......................................................................................................................46
Sơ đồ 3.1 Mô hình đề xuất việc đánh giá nhà cung ứng ...............................................56
Sơ đồ 3.2 Tiến trình đánh giá nhà cung ứng .................................................................57

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu


vi


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng trở nên hội nhập và phát triển, với
việc trở thành thành viên của các sân chơi lớn như: Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) ngày 11/1/2007; Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ngày
2/12/2015; Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngày 5/10/2015 và
gần đây nhất là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bố xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP);… đã tạo ra khơng ít những thay đổi trong việc phát triển nền kinh tế của
nước nhà. Cùng với sự vận động không ngừng của nền kinh tế, vị thế của ngành Dệt
may Việt Nam đang ngày một nâng cao, trở thành một trong những ngành mũi nhọn,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngành một phát triển, đồng thời cũng đóng góp phần lớn
giá trị kinh tế nước ta, cải thiện cán cân thương mại Việt Nam.
Công ty cổ phần Scavi được biết đến như một trong những tập đồn có giấy
phép thành lập công ty FDI số 1 tại Việt Nam. Sau 31 năm hoạt động trên lĩnh vực sản
xuất nội y, đồ thể thao, đồ bơi,… thì Scavi đã có hơn 126 nhãn hàng và 126 nhóm
khách hàng khác nhau, trong đó có hơn 50 khách hàng lớn đang hợp tác với tập đoàn
này. Một số đối tác chiến lược quan trọng của Scavi như: Decathlon; Nike; HBI;
Dobotex … Công ty cổ phần Scavi nói chung và cơng ty Scavi Huế nói riêng là một
trong những doanh nghiệp có uy tín và chất lượng trong ngành may mặc, khả năng sản
xuất có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu hàng hóa đi
các nước. Công ty đã không ngừng đưa ra những chiến lược về việc đào tạo và phát
triển công nhân viên, đầu tư hệ thống thiết bị máy móc năng suất cao chất lượng tốt, áp

dụng những cộng nghệ hàng vượt trội trong việc sản xuất,… để có thể đảm bảo được
việc phát triển bền vững.
Decathlon là một nhãn hàng may mặc Pháp và cũng là một trong những khách
hàng chiến lược, chủ lực của cơng ty. Vì vậy, cơng ty rất chú trọng các hoạt động liên
quan đến vị đối tác chiến lược này. Một trong những hoạt động quan trọng, tiêu biểu
đáng được nhắc đến trong suốt chuỗi hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty và tồn bộ dây chuyền sản xuất đơn
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

1


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

hàng. Trong đó bộ phận Thương mại được xem như là bộ phận mấu chốt trong việc
phát triển thị trường, quản lý và xử lý đơn hàng. Vì vậy có thể nói rằng trách nhiệm
của bộ phận này trong chuỗi cung ứng vô cùng quan trọng.
Việc chọn lựa nhà cung ứng có tầm quan trọng vơ cùng lớn trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động sản xuất của cơng ty Scavi Huế
nói riêng. Nhà cung ứng phải đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa,…
với số lượng đầy đủ, chất lượng, ổn định, chính xác,… đáp ứng yêu cầu của sản xuất,
kinh doanh với chi phí thấp và thời gian kịp thời. Vì vậy lựa chọn nhà cung cấp phù
hợp và quản lý được họ là điều kiện tiên quyết giúp tổ chức sản xuất được sản phẩm
có chất lượng đúng như mong muốn, theo tiến độ quy định, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh
tranh trên thương trường. Bên cạnh đó cịn nhận được sự hỗ trợ của nhà cung cấp, để
tiếp tục đạt được thành tích cao hơn. Vì vậy, việc chọn lựa nhà cung ứng phù hợp là
một trong những bài toán quan trọng mà Scavi phải giải quyết trước khi đưa vào hệ
thống xử lý số liệu, lên kế hoạch sản xuất, … Tuy nhiên, thơng qua khoảng thời gian

dài tìm hiểu, tơi nhận thấy việc lựa chọn nhà cung ứng của bộ phận này vẫn chưa thực
sự hiệu quả và còn gặp nhiều vấn đề trở ngại làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, chất
lượng sản phẩm,... Nhận thức được vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Thiế t kế mơ hình đa tiêu chí lự a chọ n nhà cung ứ ng cho bộ phậ n thư ơ ng mạ i tạ i
Scavi Huế - Ứ ng dụ ng mơ hình Fuzzy MCDM”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quy trình mua sắm nguyên vật liệu của công ty Scavi Huế đối với
khách hàng Decathlon – Pháp, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của quy trình này
từ đó đề xuất một quy trình mua sắm ngun vật liệu hoàn thiện hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cách thức lựa chọn nhà cung ứng và hiệu quả khi lựa nhà cung ứng
chọn của bộ phận thương mại Scavi Huế.
- Phân tích làm rõ tầm quan trọng của các tiêu chí trong hệ thống những tiêu chí
quan trọng lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

2


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

- Đánh giá được mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí, từ đó thiết kế được mơ hình
các tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
- Ứng dụng phương pháp Fuzzy MCDM vào việc thiết kế mơ hình đa tiêu chí lựa
chọn nhà cung ứng phù hợp nhất cho bộ phận thương mại Scavi Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình, phương pháp chọn lựa nhà cung ứng của bộ
phận thương mại Scavi Huế.
- Khách thể nghiên cứu: nhân viên quản lý đơn hàng nhóm Decathlon thuộc bộ
phận thương mại Scavi Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: nghiên cứu được tiến hành tại bộ phận thương mại, nhóm
Decathlon, Scavi Huế, khu cơng nghiệp Phong Điền, thị trấn Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Về thời gian: Thu thập thông tin, số liệu hoạt động kinh doanh, số liệu mua
hàng từ năm 2016 – 2018. Thời gian nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày 1/10/2019 đến
ngày 12/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thơng tin:
Tiếp cận thơng tin về các tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng thông qua thông tin
nhân viên cung cấp, tài liệu công ty cung cấp, số liệu do trưởng phòng bộ phận thương
mại cung cấp.
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nhân viên để đưa ra được số liệu cụ thể.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Sử dụng các phương thức đánh giá, phân tích những thơng tin mà cơng ty, bộ
phận cung cấp, các nguồn dữ liệu thứ cấp từ thức tiễn và lý thuyết thu thập được khi
thực tập tại công ty.
Thu thập thơng tin số liệu thứ cấp từ các phịng, ban của cơng ty: Số liệu phản
ánh tình hình hoạt động kinh doanh công ty từ năm 2016 đến nắm 2018; Số liệu phản

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

3



Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

ánh cơ cấu lao động công ty từ năm 2016 đến năm 2018; Số liệu mua hàng của bộ
phận Thương mại nhóm Decathlon từ năm 2016 đến năm 2018.
Phương pháp toán kinh tế: Ứng dụng phương pháp Fuzzy MCDM (Fuzzy Multi
createria decision making - Lý thuyết mập mờ lựa chọn đa tiêu chí) vào mơ hình
nghiên cứu.
5. Bố cục:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá về công tác lựa chọn nhà cung ứng tại bộ phận thương mại
công ty Scavi huế đối với khách hàng Decathlon – Pháp
Chương 3: Ứng dụng phương pháp Fuzzy MCDM vào việc đánh giá nhà cung
ứng của bộ phận Thương mại công ty Scavi huế đối với khách hàng Decathlon – Pháp
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

4


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về hoạt động mua sắm nguyên vật liệu
Hoạt động mua sắm ngun vật liệu mơ tả q trình mua hàng của một cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp,... Đó là việc tìm hiểu nhu cầu của thị trường, từ đó xác định và
lựa chọn một hoặc một nhóm nhà cung cấp, đàm phán thương lượng giá cả và các dịch
vụ đi kèm. Hoạt động mua sắm nguyên vật liệu là một khái niệm rộng hơn trong việc
thu mua và nó bao gồm nhiều hoạt động như đặt hàng, xúc tiến, nhận hàng và thanh
toán. Hoạt động mua sắm nguyên vật liệu có vai trị quan trọng trong việc thu mua các
vật liệu, bộ phận, vật tư và các dịch vụ cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ nào đó. Hoạt động mua sắm phụ liệu được chia thành hai hình thức, đó là mua
số lượng lớn và mua số lượng nhỏ. Việc phân loại hai hình thức này dựa trên bảy nhân
tố: Khối lượng; Tính đặc hiệu; Độ phức tạp cơng nghệ; Tính thiết yếu; Chất lượng; Sự
đa dạng và giá trị kinh tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động mua sắm nguyên vật liệu
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thì phải chú trọng tới
nhiều yếu tố. Nhóm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào.
Trong đó nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất vì nguyên vật liệu là yếu tố
trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ
bị gián đoạn hoặc không tiến hành được. Nguyên vật liệu là từ tổng hợp dùng để chỉ
chung nguyên liệu và vật liệu. Trong đó, nguyên liệu là đối tượng lao động, nhưng
không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự
khác nhau giữa nguyên liệu và đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con
người trong đối tượng lao động.
Nguyên vật liệu trong quá trình hình thành nên sản phẩm được chia thành
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính tạo nên thực thể
sản phẩm, ví dụ như bơng tạo thành sợi để từ sợi tạo nên thực thể vải hay kim loại tạo
nên thực thể của máy móc thiết bị,... Vật liệu phụ lại bao gồm nhiều loại có loại thêm
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu


5


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

vào nguyên liệu chính để làm thay đổi tính chất của nguyên liệu chính nhằm tạo nên
tính chất mới phù hợp với yêu cầu của sản phẩm. Có loại lại dùng để tạo điều kiện cho
sự hoạt động bình thường của tư liệu lao động và hoạt động của con người,...
Việc phân chia như thế này không dựa vào đặc tính hố học hay khối lượng tiêu
hao mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, mỗi
loại nguyên vật liệu lại có vai trị khác nhau dựa vào đặc tính của từng sản phẩm.
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, chính vì vậy, chất
lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về
số lượng chất lượng chủng loại,... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Để
đảm cho chất lượng của sản phẩm làm ra thì phải đảm bảo được chất lượng của
nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời nó cũng là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp
lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố khơng thể thiếu trong bất kì q trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng
của tài sản lưu động. Chính vì vậy, một trong các hoạt động quản lý vốn sản xuất kinh
doanh và tài sản của doanh nghiệp chính là quản lý nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại

phụ liệu khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ thì nguyên
vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại theo những
tiêu thức phù hợp. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu thành từng
loại, từng nhóm khác nhau căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại nhất định. Căn cứ vào nội
dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với các
doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

6


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

nên thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ cụ thể, để sản xuất một chiếc áo thì ngun vật
liệu chính cấu thành nên chiếc áo này là vải, vải lót, vải tulle,… Đối với bán thành
phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, gia cơng sản phẩm, ví dụ
như sợi mua ngồi trong các doanh nghiệp dệt còng được gọi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: cũng được xem như là đối tượng lao động nhưng chỉ có
tác dụng phụ trong quá trình sản xuất được sử dụng cùng với nguyên vật liệu chính để
làm thay đổi một số tính chất lí hố của ngun vật liệu chính (hình dáng, màu sắc,
mùi vị,...) hoặc phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động, phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức, phục vụ cho công tác quản lý.
Nguyên vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Cụ thể trong ngành dệt may, một số nguyên phụ liệu khác thường được
loại ra trong quá trình sản xuất là các loại vải vụn, phụ liệu thừa hay phế liệu thu nhặt,
thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà từng loại nguyên vật liệu lại được chia thành
từng nhóm, từng thứ quy cách một cách chi tiết, cụ thể hơn. Việc phân loại cần lập
thành sổ điểm danh cho từng loại nguyên vật liệu, trong đó mỗi nhóm được sử dụng
một ký hiệu riêng để người quản lý dễ dàng nhận biết và kiểm sốt.
1.1.3. Các hình thức mua sắm ngun vật liệu
Dựa trên bảy yếu tố mua hàng, hoạt động mua sắm nguyên vật liệu được chia
thành hai hình thức, đó là mua số lượng lớn và mua số lượng nhỏ:
Trong trường hợp mua số lượng lớn, doanh nghiệp, tổ chức,… mua một khối
lượng lớn, số lượng lớn nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa của
họ. Mua hàng loạt được xử lý trong các tổ chức lớn và các tổ chức đa quốc gia với q
trình thu mua theo một hệ thống tiêu chuẩn hóa chung. Trong khi đó, một số khác tổ
chức sử dụng quy trình mua riêng. Nếu khơng có quy trình, tiêu chuẩn mua hàng phù
hợp chặt chẽ thì việc mua số lượng lớn thường xuyên bị lạm dụng và thiếu kiểm sốt
trong q trình mua hàng ở các tổ chức. Thực tế, việc mua sắm nguyên vật liệu số
lượng lớn thường diễn ra trong thời gian dài và không khẩn cấp.
Trong trường hợp mua sắm nguyên vật liệu số lượng nhỏ, quy mơ nhỏ có mặt
hàng khối lượng thấp, số lượng nhỏ, với tần suất sử dụng không đáng kể, độ đa dạng
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

7


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

cao và độ phức tạp kỹ thuật thấp. Hoạt động mua này chủ yếu bao gồm việc mua sắm
phụ tùng máy móc, linh kiện điện tử, các dụng cụ sửa chữa máy móc, thường xun ở
văn phịng và các mặt hàng phụ khác. Thực tế, các trường hợp mua sắm với số lượng
nhỏ thường là các trường hợp mua khẩn cấp, yêu cầu giao hàng trong thời gian ngắn.

Bên cạnh đó, có hai loại mua cơ bản trong kinh doanh: mua để bán lại hoặc
mua để tiêu thụ, sản xuất. Mua để bán lại chủ yếu được thực hiện dưới hình thức bán
lẻ hoặc bán bn.
Hình thức mua để tiêu thụ, sản xuất được gọi là mua công nghiệp. Những người
mua công nghiệp thường phải đối mặt với các vấn đề phức khác nhau khi so sánh,
đánh giá các nhà cung ứng. Chẳng hạn, doanh nghiệp phải dành thời gian để dự đoán
những sản phẩm nào nên được sản xuất hoặc họ nên sản xuất những gì, số lượng bao
nhiêu cùng với vô vàn những vấn đề khác nhau.
1.1.4. Quy trình mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm nguyên liệu là một quá trình trong quy trình sản xuất hàng hóa và dịch
vụ. Q trình mua của từng doanh nghiệp, tổ chức có thể khác nhau, nhưng vẫn có một
số yếu tố quan trọng chung trong q trình mua hàng giữa các doanh nghiệp, tổ chức
này.
Đơn đặt hàng thường đi kèm với các điều khoản và điều kiện hình thành thỏa
thuận hợp đồng giao dịch. Sau khi nhà cung cấp giao sản phẩm hoặc dịch vụ và khách
hàng ghi lại việc giao hàng (trong một số trường hợp trước khi nhận hàng về kho,
nguyên liệu phải trải qua q trình kiểm tra hàng hóa). Một hóa đơn được gửi bởi nhà
cung cấp được kiểm tra chéo với đơn đặt hàng và các tài liệu chỉ định hàng hóa nào đã
được nhận. Cuối cùng, doanh nghiệp thực hiện thanh tốn theo đúng thỏa thuận cho
nhà cung cấp.
Quy trình mua sắm chiến lược tại các doanh nghiệp, tổ chức thường diễn ra
theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu mua hàng nội bộ.
Trước khi bắt đầu mua sắm nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải xác định họ
cần mua những nguyên vật liệu nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, có

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

8



Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

đặc tính gì,… Đây chính là bước thu thập dữ liệu ban đầu để đánh giá tài nguyên được
sử dụng, cách hoạch địch chi phí trong việc mua sắm có hiệu quả hay khơng,…
Bước 2: Tiến hành tìm kiếm, đánh giá các nhà cung ứng.
Trong bước này, nhóm thương mại, nhóm mua sắm chiến lược của tổ chức,
doanh nghiệp cần phải thiết lập nhiều tiêu chí như: Quốc gia cung ứng tiềm năng; Các
chứng nhận đạt chuẩn chất lượng mà chủ hàng sở hữu; Các chính sách phát triển an
sinh xã hội mà chủ hàng đề ra; Giá cả cạnh tranh; Các dịch vụ đi kèm như kho bãi và
bảo hành nguyên vật liệu;… để tiến hành đánh giá nhà cung ứng.
Bước 3: Thu thập thông tin, thiết lập quan hệ với các nhà cung ứng.
Để lựa chọn được nhóm các nhà cung ứng khả thi, các doanh nghiệp cần phải
sàng lọc, đánh giá các thông tin mà các nhà cung ứng cung cấp một cách cẩn thận. Đặc
biệt đối với những doanh nghiệp khơng có khả năng kiểm tra chất lượng của nguyên
vật liệu trước khi nhập kho thì đây là điều đáng lưu ý. Bởi nếu nhà cung ứng khơng thể
đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, dịch vụ,… cũng có thể gây ra tổn thất cho doanh
nghiệp. Danh tiếng và hiệu quả kinh doanh của nhà cung ứng phải được đánh giá
thông qua báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng và tài liệu tham khảo về chủ hàng phải
được kiểm chứng cẩn thận.
Bên cạnh đó, các tổ chức có thể chọn nhiều hơn một nhà cung ứng để giảm
thiểu đi sự rủi ro không mong muốn, đồng thời cũng tạo ra một mơi trường cạnh tranh.
Bước 4: Xây dựng chiến lượng tìm nguồn cung cấp/ th ngồi.
Dưa trên những thơng tin thu thập được trong ba bước đầu tiên, doanh nghiệp
có thể phát triển chiến lược tìm nguồn cung ứng/ th ngồi.
- Mua trực tiếp: Gửi yêu cầu đề xuất hoặc yêu cầu báo giá để lựa chọn nhà cung cấp.
- Mua lại: Mua từ một nhà cung cấp mong muốn.
- Quan hệ đối tác chiến lược: Tham gia và thỏa thuận với các nhà cung ứng khả thi.

Việc xác định chiến lược phù hợp với doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào khả năng
cạnh tranh của thị trường nhà cung ứng, khả năng chịu rủi ro của tổ chức tìm nguồn
cung/ thuê ngồi.
Bước 5: Thực hiện chiến lược tìm nguồn cung ứng.

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

9


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

Chiến lược tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu có liên quan đến mua lại hoặc chủ
trương chính là quan hệ đối tác chiến lược.
Các tổ chức nên bắt đầu bằng việc chuẩn bị các yêu cầu đề xuất hoặc yêu cầu
báo giá và tiến hành mời thầu từ các nhà cung ứng tiềm năng. Yêu cầu đề xuất nên bao
gồm: Tài liệu chi tiết; Thông số kỹ thuật sản phẩm hoặc dịch vụ; Yêu cầu giao hàng và
dịch vụ; Tiêu chí đánh giá; Cơ cấu giá cả; Điều khoản tài chính.
Bước 6: Đàm phán với các nhà cung cấp và chọn giá trúng thầu.
Nhóm thương mại hoặc nhóm mua sắm chiến lược phải đánh giá các phản hồi
từ nhà cung ứng đồng thời cũng đánh giá dựa trên các tiêu chí được đề ra. Nhóm
thương mại tiến hành đám phán với các nhà cung ứng tiềm năng, khả thi về việc thay
đổi các tiêu chí như: giá cả cạnh tranh, năng lực sản xuất; tiến độ giao hàng,… từ đó đi
đến thống nhất với các nhà cung ứng, trúng thầu hoặc không trúng thầu.
Bước 7: Thực hiện kế hoạch chuyển đổi hoặc cải tiến chuỗi cung ứng theo hợp
đồng.
Nhà cung ứng trúng thầu nên được mời tham gia thực hiện cải tiến. Đối với việc
cải tiến chuỗi cũng ứng theo hợp đồng, khi thêm vào các nhà cung ứng mới, tổ chức

cần phải chuyển thông tin và thiết lập mối quan hệ liên kết với các hệ thống hậu cần,
truyền thông. Kỳ vọng trong khoảng thời gian này nên được thỏa thuận trong quá trình
đàm phán hợp đồng với khung thời gian giao hàng đầy đủ. Đối với kế hoạch chuyển
đổi, việc chuyển đổi từ lựa chọn nhà cung cấp nội bộ sang dịch vụ thuê ngồi có thể là
một trong nhứng rủi ro lớn mà tổ chức cần phải lường trước.
Hoạt động mua sắm nguyên phụ liệu thường bắt đầu với việc người mua nhận
ra nhu cầu, sự cần thiết của một sản phẩm và chuẩn bị các thơng số kỹ thuật về hàng
hóa họ muốn mua. Từ đó tìm nguồn cung ứng thị trường, thơng qua q trình lựa chọn
hoặc đấu thầu, hỗ trợ xác định một sản phẩm và nhà cung cấp phù hợp. Sau đó, người
mua và người bán thương lượng các điều khoản và điều kiện bán hàng cho hàng hóa
được mua, tức là cách thức và thời điểm chúng được vận chuyển và bảo hiểm, và cách
thức thanh toán được thực hiện. Sau khi đạt được thỏa thuận, người mua đưa ra một
đơn đặt hàng, hóa đơn pro-forma được chấp nhận hoặc hợp đồng. Tiếp đến, việc vận
chuyển hàng hóa được bố trí theo các điều khoản giao hàng ghi trong hợp đồng mua
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

10


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

bán. Khi chấp nhận giao hàng (hoặc theo cách khác được sắp xếp để tạo thuận lợi cho
giao dịch, ví dụ: thơng qua thanh tốn nâng cao), người bán chuẩn bị hóa đơn thương
mại để thanh tốn. Người mua xử lý thanh toán theo hợp đồng.
Mua hàng liên quan đến hai bên chính: người mua và nhà cung cấp hoặc người
bán. Các thực thể khác có thể trở thành một phần của quá trình như là trung gian. Họ
là các bên liên quan thứ cấp, ví dụ, các đại lý mua, thương mại và tín dụng. Đại lý mua
hàng, thay mặt người mua (và đôi khi là người bán), được sử dụng đặc biệt bởi các

doanh nghiệp vừa và nhỏ để đấu thầu, cung cấp, đánh giá, lập hóa đơn và thủ tục thanh
tốn, có thể được kết hợp với các trách nhiệm khác, như như đóng gói, đánh dấu, giao
hàng, cấp phép xuất khẩu và theo dõi hải quan
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hoạt động mua sắm nguyên vật liệu tại công ty Scavi Huế
Để sản xuất ra được một sản phẩm hoàn thiện và đưa ra thị trường tiêu thụ bắt
buộc phải trải qua một quy trình từ khi phát triến đến khi sản xuất một đơn hàng gồm 5
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn phát triển đơn hàng.
- Trước một mùa sản xuất, khách hàng sẽ gởi bộ hồ sơ kỹ thuật cơ bản và gửi
thông tin đến các chủ hàng, đối tác của mình để tiến hành các bước phát triển tiếp theo.
- Sau khi nhận hồ sơ kỹ thuật từ khách hàng, Bộ phận MDS cùng bộ phận kỹ
thuật phát triển và các bộ phận liên quan để tiến hành chào giá, may các loại mẫu để
gửi khách hàng.
- Bộ phận MDS tính tốn số lượng chào giá phù hợp với năng lực và mục tiêu
phát triển của tập đoàn. Hồ sơ chào giá dịch vụ bao gồm các yếu tố chính:
1. Giá bán.
2. Năng lực sản xuất.
3. Khung thời gian sản xuất.
4. Khả năng đáp ứng sự tăng giảm của đơn hàng.
5. Sự linh hoạt trong sản xuất.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chọn lựa.

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

11


Khóa luậ n tố t nghiệ p


GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

- Dựa trên các yếu tố của hồ sơ chào giá dịch vụ: giá cả, khung thời gian và
năng lực đã chào của Scavi, khách hàng sẽ quyết định cung cấp cho Scavi số lượng
đơn hàng bao nhiêu cho cả mùa.
- Sau khi có kết quả số lượng thắng thị trường, khách hàng sẽ gửi thông tin đến
nhà máy để chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật chuẩn xác cho sản xuất cũng như khách hàng cũng
có thể gửi đơn hàng chính thức ngay khi thơng tin kết quả thắng thị trường đến chủ
hàng.
Giai đoạn 3: Cập nhật hồ sơ kỹ thuật chính thức sản xuất đơn hàng.
- Sau khi nhận được kết quả thắng trị trường, khách hàng sẽ gởi hồ sơ kỹ thuật
chính thức cũng như đơn hàng chính thức cho Scavi cùng với mục tiêu xuất hàng.
Scavi chỉ có thể đi mua nguyên vật liệu sau khi có hồ sơ kỹ thuật (trong đó có hóa đơn
mua hàng, là căn cứ để nhân viên quản lý đơn hàng tiến hành lên nhu cầu cần đặt hàng
đến nhà cung cấp) đồng thuận từ khách hàng.
- Bộ phận MS cần kiểm tra với Bộ phận MDS xem hóa đơn mua hàng đã được
đồng thuận hay chưa để tính tốn mua ngun phụ liệu, khơng để ảnh hưởng đến ngày
xuất hàng của đơn hàng.
- Ở giai đoạn này rất quan trọng, cần phối hợp với Bộ phận MDS và Bộ phận
Kỹ thuật kiểm tra hóa đơn mua hàng kỹ lưỡng, bởi giai đoạn đầu mùa hóa đơn mua
hàng thường có bị nhập sai thơng tin, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng khi mua nguyên
phụ liệu.
- Bộ phận MS nhận các thông tin chuyển giao về đơn hàng trong quá trình phát
triển.
Giai đoạn 4: Giai đoạn sản xuất.
Scavi chỉ có thể được sản xuất đơn hàng khi đủ các điều kiện:
- Hồ sơ kỹ thuật, tác nghiệp màu được duyệt và có chữ ký của khách hàng.
- Mẫu được duyệt và có chữ ký của khách hàng. Thành phẩm sản xuất phải có
thơng số, quy cách may đúng như mẫu.
- Bộ phận MS cũng cần phải kiểm tra những mục tiêu kể trên để cung cấp được

thông tin đầu vào hợp lý cho nhà máy. Cùng nhà máy theo dõi bám sát tiến độ sản xuất
và xử lý các trở ngại trong quá trình để đảm bảo sản xuất được liên tục
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

12


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

Giai đoạn 5: Giai đoạn xuất hàng.
Đơn hàng được sản xuất và hoàn thiện đúng theo tiến độ cũng kết quả đã đạt từ
đợt kiểm tra cuối cùng của khách. Đối với một số khách hàng, cần phải có mẫu đầu
chuyền được kiểm duyệt đã đạt từ khách hàng hoặc đơn vị kiểm tra được khách hàng
ủy nhiệm mới được xuất hàng.
Tổ chức phối hợp với bộ phận Xuất nhập khẩu để đảm bảo đơn hàng được giao
cho khách đúng như Scavi đã cam kết.
Tại công ty Scavi Huế, nguyên vật liệu được phân chia thành 3 nhóm:
Ngun liệu chính là các loại ngun liệu sử dụng ở tổ cắt để cắt bán thành
phẩm bao gồm: Vải chính, vải lót, tulle, ren,…
Phụ liệu may là các loại sử dụng ở chuyền may ví dụ:
• Đối với hàng quần thì phụ liệu may thường chỉ có thun (thun lưng, thun
đùi); dây luồn; chỉ, các loại nhãn,…
• Đối với hàng áo thì phụ liệu may phức tạp hơn bao gồm các loại như:
• Dây viền gọng có hai loại:
- Dây viền gọng đúc sẵn.
- Dây viền gọng được cắt từ Bias.
• Thun lưng, thun nách: kích cở, loại thun tùy thuộc vào mỗi khách hàng.
• Thun dây treo bao gồm dây treo trước, dây treo sau, kích cở thun dây treo

lớn hay nhỏ tùy thuộc vào từng cup/ kích thước…
• Móc gài.
• Dây ribbon, satin dung để thắt nơ.
• Mouldcup có nhiều tên khác nhau phụ thuộc vào mỗi khách hàng.
• Các loại khoen như khoen vng, khoen trịn, khoen móc có kích thước lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào kích cở thun dây treo mà mã hàng đó sử dụng.
• Cây gọng thay đổi theo kích cỡ.
Phụ liệu đóng gói: Được sử dụng ở bộ phận hồn thành để đóng gói hồn
chỉnh sản phẩm trước khi xuất hàng. Bao gồm các loại: Bao nhựa chống ố vàng, giấy

SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

13


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

lót chống loang màu, các loại móc, nhãn barcode dán ở bao nhựa và thùng giấy, kẹp cá
sấu, băng keo, thùng giấy,…
1.2.2. Vai trò hoạt động mua sắm ngun vật liệu tại cơng ty Scavi Huế
Tập đồn Scavi nói chung và cơng ty Scavi Huế nói riêng là một doanh nghiệp
lớn hàng đầu tại Pháp trong ngành cơng nghiệp trang phục Lingerie, bao gồm bốn nhà
máy đóng tại Việt Nam là Biên Hòa, Bảo Lộc, Đà nẵng, Huế và một nhà máy đóng tại
Lào. Được thành lập vào năm 1988 và là cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi đầu tiên tại
Việt Nam, trụ sở chính đặt tại Biên Hoà – trung tâm quản lý tại Pháp Tập đoàn Scavi
chuyên cung cấp dịch vụ sản xuất trọn gói trong ngành nội y, đồ bơi, đồ thể thao cho
các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Tập đoàn Scavi đối tác với hơn 50 nhãn hàng
nổi tiếng trên thế giới từ thị trường Châu Âu truyền thống đến Bắc Mỹ và Châu Á (đặc

biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc). Năm 2016 Tập đoàn Scavi lọp Top 500 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi lớn nhất tại Việt Nam về lĩnh vực may mặc.
Vì vậy có thể nói việc quản lý mua sắm nguyên vật liệu là một giai đoạn quan
trọng trong mơ hình chuỗi cung của tập đồn này. Có thể nói ngun vật liệu là một
yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất
lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất
lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nếu khơng có ngun vật liệu, ngun vật liệu khơng đủ, tồn bộ chuyền trong
ngày hơm đó của cơng ty Scavi Huế sẽ phải dừng hoạt động. Cơng nhân có nhiều thời
gian rảnh, trống chuyền, gây chậm trễ tiến độ sản xuất, cứ khoảng một giờ không làm
việc tại nhà máy của một chuyền gây hao hụt cho công ty lên tới hàng trăm triệu. Công
ty Scavi Huế sẽ chịu hao tổn một số lượng tiền tài lớn trong việc khơng có nguyện phụ
liệu đưa vào sản xuất.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Scavi. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị,
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu

14


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: ThS. Phạ m Phư ơ ng Trung

nguyên vật liệu là một trong những yếu tố khơng thể thiếu trong bất kì q trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý

ngun vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp
này.
1.2.3. Các tiêu chí quyết định việc mua sắm nguyên vật liệu tại công ty Scavi Huế
Bộ phận MS chỉ được phép mua hàng sau khi kiểm sốt kỹ tình hình tồn kho,
nếu thiếu sẽ ra nhu cầu mua hàng gửi đến nhóm mua sắm để ra đơn hàng mua hàng
đến chủ hàng.
Trước khi ra thông tin nhu cầu mua hàng, cần có thơng tin về điều khoản mua,
giao hàng giữa Scavi và chủ hàng để tính tốn đầu vào, theo dõi ngun phụ liệu về:
• Năng lực nhà máy.
• Nhu cầu của khách hàng.
- Khung thời gian chưa kể quá trình nhuộm màu: thời gian sản xuất của chủ
hàng nếu Scavi không đặt mộc trước (vải, thun, ở dạng mộc tức là chưa được nhuộm
màu).
- Khung thời gian sản xuất: thời gian sản xuất của chủ hàng khi Scavi đã đặt
mộc trước.
Thời gian vận chuyển nguyên phụ liệu từ chủ hàng đến Scavi (Biên Hòa hoặc
Huế). Đối với chủ hàng trong nước: thời gian vận chuyển ngắn, thường một đến hai
ngày, tùy vị trí của chủ hàng mà quyết định giao tại Biên Hòa hay Huế.
Đối với chủ hàng ngoài nước: phải giao hàng bằng tàu thủy, thời gian có thể lên
đến một đến hai tuần hoặc dài hơn. Ngoài ra nếu gặp trở ngại trễ nhịp tàu thì thời gian
cịn có thể kéo dài hơn nữa.
- Các điều khoản FOB (Free on board – Miễn trách nhiệm trên Boong tàu nơi
đi) hay CIF (Cost, Insurance, Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí) áp dụng với
chủ hàng nước ngoài.
FOB: Chủ hàng chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển đến hãng tàu của Scavi. Scavi
chịu trách nhiệm vận chuyển từ cảng nước của chủ hàng về Việt Nam.
CIF: Chủ hàng chịu trách nhiệm vận chuyển đến cảng Việt Nam theo quy định
trên hợp đồng với Scavi.
SVTH: Trư ơ ng Ngọ c Minh Châu


15


×