Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty quản lý và sửa chữa đường bộ 472

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.12 KB, 68 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
lời mở đầu
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội của đất nớc, tiền lơng và đời
sống của ngời lao động luôn là một vấn đè quan trọng thu hút sự quan tâm của
nhiều ngời.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, các
chính sách và chế độ tiền lơng của Nhà nớc ngày càng có tác động sâu rộng đến
toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nớc. Đồng thời điều đó có ảnh
hởng trực tiếp đến các tầng lớp dân c trong xã hội. Tiền lơng là một vấn đề phức tạp,
điều này không phải kỹ thuật tính toán mà ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thờng
xuyên tới từng ngời lao động, đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Nó là cầu nối giữa con ngời với sản xuất tác động đến con ngời và sản xuất
không chỉ từ phía là giá cả sức lao động, mà còn chi phối tới tâm t tình cảm ngời lao
động.
Trong mỗi Doanh nghiệp,tiền lơng là thu nhập của ngời lao động và là chi phí
sử dụng lao động. Đối với ngời lao động tiền lơng là mục đích là động lực mạnh mẽ
nhất thúc đẩy họ tham gia vào lao động với chất lợng và hiệu quả cao nhất. Ngợc lại,
đối với Doanh nghiệp tiền lơng là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh và mục tiêu của họ là giảm chi phí sản xuất. Chính vì vậy, công tác kế toán
tiền lơng tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán lao
động, kế toán chi phí nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Kế toán tiền lơng khoa học, hợp lý một mặt kích thích ngời lao động từ lợi ích
vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm tới thời gian lao động, kết quả và chất lợng
lao động. Mặt khác còn góp phần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp Doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 472 tôi không
mong muốn gì hơn là đợc tiếp cận với những hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp


trong thực tế, đợc rèn luyện tác phong của một ngời làm công tác quản lý tài chính
kế toán, đó là khả năng nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và để đợc đem áp dụng
những kiến thức đã học trong nhà trờng vào thực tế. Nhận thức đợc tầm quan trọng
cảu công tác kế toán cũng nh công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Em đã quyết định lựa chọn đề tài "Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 472 làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình..
Mục tiêu của chuyên đề là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lơng, từ đó xem xét
thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công Ty.
Đồng thời đa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng đối với Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ 472.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên phần chuyên đề thực tập tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu xót vì vậy em rất mong nhận đợc sự giúp
đỡ chỉ bảo nhiệt tình của Thầy Giáo Phan Thanh Đức và các cán bộ phòng Tài chính
kế toán Công Ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn.
Về kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận thì đợc chia làm 3
phần:
Phần I. Tiền lơng và hình thức trả lơng ở doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Quản lý và Sửa Chữa Đờng Bộ 472.
Phần III. Giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng ở công ty Quản lý
và Sửa Chữa Đờng Bộ 472.
phần I
tiền lơng và các hình thức trả lơng
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
ở doanh nghiệp
i.tiền lơng.

1.Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận quan trọng
của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh: kinh tế chính trị, xã hội,
lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đến phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và
ổn định chế độ kinh tế xã hội. Chính vì thế, không chỉ nhà nớc (ở tầm vĩ mô) mà còn
cả doanh nghiệp và ngời lao động (tầm vi mô) đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nớc. Vừa qua kỳ họp quốc hội đã có nhiều sửa đổi bổ sung về
bộ luật lao động trong đó đã có ít nhiều sự thay đổi về chính sách, có chế độ trả lơng
cho ngời lao động phù hợp với tình hình hiện nay.
1.1. Tiền lơng trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất:
Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập kinh tế quốc dân, biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho
phù hợp với số lợng, chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản
ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy, theo quan điểm của thời kỳ này thì tiền lơng đợc hiểu nh sau:
- Tiền lơng không phải giá trị sức lao động. Bởi vì quan điểm này đồng thời cho rằng
dới chủ nghĩa xã hội, sức lao động không phải hàng hoá cả trong khu vực sản xuất
kinh doanh cũng nh trong khu vực quản lý xã hội, nhà nớc.
- Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các nguyên tắc
của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của công
nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp Trung ơng đến cấp cơ sở, đợc
nhà nớc thống nhất quản lý.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Chế độ tiền lơng trong giai đoạn này mang nặng tính bao cấp bình quân nên không

khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động và xem
nhẹ lợi ích của ngời lao động, không gắn lợi ích và thành quả mà họ làm ra.
Quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến những hậu quả lớn, biên chế nhân lực lớn, ngân
sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng nhng lại không đủ tái sản xuất sức
lao động, tạo nên bầu không khí ỉ lại trông chờ vào nhà nớc và hậu quả lớn nhất là sự
sa sút nghiêm trọng của nền kinh tế. Chính vì vậy mà tiền lơng trong giai đoạn này
không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nớc.
Họ không còn thiết tha với công việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng chân trong
chân ngoài khá phổ biến. Vì thế, tất yếu là hậu quả sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Ngày nay, cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, quan điểm về tiền lơng cũng thay đổi.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời
sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất.
Giá trị hao phí sức lao động đó căn cứ vào điều kiện lao động, số lợng, chất lợng mà
ngời lao động đã hao phí để hoàn thành công việc.
Nh vậy, quan điểm trên đã khắc phục những sai lầm của quan điểm trong nền kinh tế
tập trung bao cấp. Hơn nữa nó còn bộc lộ những nhận thức đúng đắn sau:
- Sức lao động là một loại hàng hoá. Tính chất hàng hoá của sức lao động bao gồm
không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh mà còn cả
với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý, xã hội.
- Có hàng hoá sức lao động thì tức là có sự hoạt động của thị trờng sức lao động. Tiền
lơng là giá cả của hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng lao động mua sức lao động
để trả cho ngời lao động tức là ngời bán sức lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là một
trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh.
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
4

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1. Tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ng-
ời lao động. Số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm ngay trong quá trình lao
động. Trên thực tế ta thấy mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa.
2.2. Tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa
của họ.
2.3. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Mối quan hệ này đợc biểu thị bằng công thức sau:


gc
tldn
tltt
I
I
I =

Trong đó:
I
tldn
: Chỉ số tiền lơng dang nghĩa.
I
tltt
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I

gc
: Chỉ số giá cả.
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc có thể cho ta thấy một
nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung
ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa mà còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế là rất phức tạp. Bởi vì sự thay
đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào các yếu tố khác nữa.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế mới là mục đích trực tiếp của ngời lao động hởng l-
ơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp của các chính sách về thu nhập tiền lơng
của nhà nớc.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo chi phí để ngời lao động tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu
tối thiểu của tiền lơng, tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động
của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lơng. Tiền lơng tạo ra động cơ cho ngời lao động có
trách nhiệm trong công việc, tạo đợc sự say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn.
- Vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng thoả đáng, ngời lao động tự nguyện nhận
mọi công việc đợc giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò quản lý lao động. Thông qua việc trả lơng, doanh nghiệp có thể giám sát
theo dõi ngời lao động làm việc theo ý muốn của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải
đem lại hiệu quả rõ rệt.
II. các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở những

bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất, nếu
thực hiện việc trả lơng theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức trả
lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mọi ngời với kết quả lao động mà họ
đạt đợc trong thời gian làm việc.
* Các hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1.Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của
mỗi ngời công nhân do tiền lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay
ít quyết định.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác,
khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại lơng thời gian đơn giản:
+ Lơng giờ: tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
+ Lơng ngày: tính theo mức cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
+ Lơng tháng: tính theo mức cấp bậc tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không khuyến khích
sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.Trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với
tiền thởng khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa điều chỉnh máy móc thiết bị... Ngoài ra, nó còn áp dụng đối
với công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao

hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản. Vì
nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn
gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt
đợc. Do đó, nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công tác của mình. Cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lơng này ngày
càng mở rộng hơn.
1.3.Hình thức trả lơng theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc hởng
còn có thêm phần lơng trả cho tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua phần lơng
theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có tính chất độc lập nh-
ng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức, nghiệm
thu, kiểm tra sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
* u điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong sản phẩm.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động để
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
* Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân quan tâm đến số lợng, ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên
liệu hay sử dụng, hay hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
2.2. Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản xuất) khi

họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của họ có liên
quan đến nhau.
Có 2 cách chia lơng thờng đợc áp dụng là phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và ph-
ơng pháp dùng giờ hệ số.
* u điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả của
các công nhân.
* Nhợc điểm: Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân về tiền lơng phụ thuộc vào
kết quả làm việc chung.
2.3. Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động làm các công việc
phụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
* u điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ làm việc tốt hơn, góp phần đáng kể
để nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
* Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ, phục vụ tuỳ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố
khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.4. Hình thức trả lơng sản phẩm khoán.
áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến trong
ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
* u điểm: Ngời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá
quá trình làm việc, giảm thời gian lao động hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
* Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá là rất phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
2.5. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng.
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng, phần thởng trả lơng theo
đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần tiền thởng tính dựa vào
trình độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu thởng về cả số lợng và chất lợng.

u điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
*Nhợc điểm: Phân tích chỉ tiêu tính toán thởng không chính xác có thể làm tăng chi
phí tiền lơng, bớt chi quỹ lơng.
2.6. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
áp dụng cho những khâu chủ của sản xuất mà có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất.
Hình thức trả lơng này dùng 2 loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả lơng cho những sản phẩm vợt mức kế hoạch.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm. Đơn
giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá.
* u điểm: Công nhân tích cực làm việc tăng số sản phẩm vợt mức khởi điểm.
* Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc thực hiện trên những điều kiện nhất định.
Những điều kiện để tiến hành nó là:
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Thứ nhất: Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều kiện này tạo
điều kiện để tính toán các đơn gia trả công chính xác.
Thứ hai: Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động trong
ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do trình độ tổ chức phục vụ nơi
làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời
gian không làm theo sản phẩm, sẽ tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vợt mức
quy định.
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra.
Do thu nhập phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã quy định để sản xuất
và đơn giá. Vì thế muốn trả công chính xác cần phải tổ chức tốt công tác thống kê,
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Nó không những cần thiết cho công tác trả công mà
còn cần thiết cho tiến độ thi công, chất lợng công trình và ý thức trách nhiệm của
công nhân.

Thứ t : Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận thức
rõ trách nhiệm khi làm việc hởng công theo sản phẩm, tránh khuynh hớng chỉ chú ý
tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt nguyên vật liệu, máy móc và
giữ vững chất lợng sản phẩm. Mặc dù những yếu tố này không trực tiếp ảnh hởng tới
việc trả lơng sản phẩm nhng nó là yếu tố ảnh hởng gián tiếp, đảm bảo cho việc trả l-
ơng sản phẩm đợc toàn diện và chính xác, phản ánh đúng việc trả lơng cho sản phẩm.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả lơng theo sản phẩm
có nhiều chế độ khác nhau. Nh đã trình bày ở trên, mỗi hình thức đều có u nhợc điểm
riêng và phù hợp nhất định trong những điều kiện của doanh nghiệp.
III. sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng ở doanh nghiệp.
3.1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doạnh. Vì thế bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần coi trọng vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp cần tính toán, cân nhắc sao cho sử dụng hợp lý chi phí tiền lơng,
đồng thời đảm bảo đợc những nguyên tắc của nó, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật,
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
lựa chọn hình thức tiền lơng phù hợp với ngành nghề, đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho doanh nghiệp đạt đợc những mục
tiêu khác, tạo nên những tác động tích cực từ phía ngời lao động cho hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi ngời lao động nhận đợc mức lơng
thoả đáng với hao phí lao động mà mình bỏ ra thì đó cũng là động lực thúc đẩy năng
lực sáng tạo làm năng suất lao động tăng, kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tăng. Sự tác động tích cực ngợc trở lại đối với ngời lao động là nguồn phúc lợi mà ng-
ời lao động đợc hởng do doanh nghiệp trả sẽ tăng lên, bổ sung cho tiền lơng, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của ngời lao động. Khi doanh nghiệp có một chế độ trả lơng
hợp lý không những khuyến khích đợc cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mà
còn thu hút đợc nhiều lao động từ bên ngoài tạo ra sự cạnh tranh giữa những ngời lao

động làm cho họ cố gắng nhiều hơn, thái độ lạc quan và gắn bó với doanh nghiệp hơn
góp phần nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh.
3.2. Đối với vấn đề quản trị nhân lực.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính ảnh hởng trực tiếp đời sống ngời lao động vì
thế nó là yếu tố quan tâm hàng đầu của ngời lao động. Tiền lơng là động cơ giúp ngời
lao động làm việc tốt hơn, nâng cao trình độ, năng suất lao động. Vì vậy cán bộ quản
lý phải biết sử dụng công cụ tiền lơng làm động lực cho ngời lao động là chọn hình
thức tiền lơng phù hợp là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm.
Hiệu quả của công tác tiền lơng là thớc đo phản ánh sự thành công của công tác quản
trị nhân lực. Nó vừa là công cụ quản lý, vừa là đối tợng quản lý của công tác nhân sự.
Chính vì vậy hoàn thiện công tác này là rất cần thiết với vấn đề quản trị nhân lực.
Khi ngời lao động phản ánh đúng mức lơng tơng xứng với thành quả lao động mà
họ làm ra thì họ sẽ tin tởng vào doanh nghiệp, làm việc tự giác gắn trách nhiệm bản
thân với tập thể. Điều đó đem lại bầu không khí tâm lý xã hội tốt đẹp trong doanh
nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa doanh nghiệp với ngời lao động và ngời quản lý.
Đây là điều mà bất cứ một doanh nghiệp hay một ngời lao động nào cũng muốn đạt
đợc.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Việc hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại doanh nghiệp đó vừa là vai trò vừa là
trách nhiệm của công tác quản trị nhân lực, nó góp phần tạo một mối quan hệ gắn bó
giữa công nhân và doanh nghiệp, tạo nên lòng thành, bầu không khí bình an ổn định
và một tập thể đoàn kết vì mục đích chung của công ty. Củng cố tạo dựng niềm tin
đối với ngời lao động làm cho họ hăng say sản xuất đa đến thành công của doanh
nghiệp.
VI . Quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn.
4.1. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả cho

tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ l-
ơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thơì gian
thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm ) tiền lơng trả cho ngời lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi hoc, các loại tiền thởng trong sản xuất,
các khoản phụ cấp thờng xuyên ( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học
nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thâm giờ.). Trong quan hệ với quá trình
sản xuất - kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp thành hai
loại cơ bản.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính đã quy định cho họ; bao gồm; tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thởng
xuyên và tiền thởng trong sản xuất..
Tiền lơng phụ là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhng vẫn dợc hởng theo chế độ quy định nh tiền lơng trả cho
ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi
học tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành tiền lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lơng nh chi quỹ lơng theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh
trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lơng hợp lý đợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh cha có lãi, cha bảo toàn vốn thì tổng quỹ
lơng doanh nghiệp đợc phép chi không vợt quá tiền lơng cơ bản tính theo số lợng lao
động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, hệ số và mức lơng cấp
bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lơng theo quy định của Nhà nớc.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt đợc tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Nhà nớc cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc lớn thì đợc phép chi quỹ lơng theo
hiệu quả đạt đợc của doanh nghiệp nhng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Bảo toàn đợc vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nớc.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nớc cấp.
4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của
ngời lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Ngời sử dụng lao động phải nộp 15% trên
tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lơng
thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp (Trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ
cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp các trờng hợp họ bị ốm đau, tai nạn
lao động, nữ nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản .... đợc tính toán trên cơ sở mức lơng
ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH . Khi ngời lao
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
động nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH .
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích trong kỳ và quỹ tập trung do cơ quan
BHXH quản lý (qua tài khoản của họ tại kho bạc).
4.3. Quỹ Bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiển y tế ( BHYT) là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành
, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên thu nhập tạm tính
của ngời lao động; trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất

kinh doanh ), còn ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua
mạng lới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
4.4. Kinh phí công đoàn .
Kính phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, kính phí công đoàn đợc trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lơng phảo trả cho ngời lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh ) .
Thông thờng, khi trích đợc kinh phí công đoàn thì 1/2quỹ công đoàn doanh
nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, 1/2 sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị .
V. Tổ chức kế toán tiền lơng.
5.1. Tổ chức chứng từ kế toán .
* Kế toán số lợng lao động .
Chỉ tiêu số lợng tại doanh nghiệp đợc phản ánh trên (Sổ danh sách lao động)
của doanh nghiệp do phòng (bộ phận) lao động - tiền lơng lập dựa trên số lao động
hiện có tại doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn , lao động tạm thời , lao
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
động trực tiếp, gián tiếp và lao động khác ngoài sản xuất . "sổ danh sách lao động"
không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn đợc lập riêng cho từng bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp, nhằm thờng xuyên nắm chắc số lợng lao động hiện có
của từng bộ phận và từng doanh nghiệp .Cơ sở để ghi "sổ danh sách lao động" là
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác , nâng bậc, thôi việc . Các
chứng từ trên đại bộ phận do phòng tổ chức lao động mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc ,
cho thôi việc .
Mọi sự biến động về số lợng lao động để phải đợc ghi chép kịp thời vào "sổ
danh sách lao động" để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các

chế độ khác cho ngời lao động đực kịp thời .
* Kế toán thời gian lao động
Kế toán sử dụng thời gian lao động phả bảo đảm ghi chép, phản ánh kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc , nghỉ việc của
từng ngời lao động , từng đơn vị sản xuất , từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là ( Bảng chấm công ) mẫu số 01 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán) .
Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng
mặt của ngời lao động theo từng ngày. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ
phận (tổ sản xuất, phòng ban và dùng trong 1 tháng tơng ứng với kỳ tính lơng ). Tổ
trởng tổ sản xuất hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi "Bảng chấm công "
căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng
chấm công là căn cứ để tính lơng, tính thởng cho từng ngời lao động và để tổng hợp
thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì,
đều phải lập " Biên bản ngừng việc" trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế của
mỗi ngời có mặt và ngời chịu trách nhiệm. " Biên bản ngừng việc " là cơ sở để tính
lơng và sử lý thiệt hại xảy ra.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
" Phiếu báo làm thêm giờ" đợc kế toán chi tiết cho từng ngời theo số giờ làm
việc.
" Phiếu nghỉ hởng BHXH " dùng cho trờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai
sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan, ( nếu đợc phép ) hoặc do
bệnh viện cấp và đợc ghi vào " Bảng chấm công " theo những ký hiệu nhất định.
5.2. Tài khoản hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các tài khoản
nh sau :
TK 334 - " Phải trả CNV" : Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với

công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng
và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ .
Bên nợ :
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trớc
cho ngời lao động .
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động .
- Kết chuyển tiền lơng của ngời lao động cha lĩnh .
Bên có : Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lao động .
Số d bên có : Các khoản tiền lơng tiền thởng còn phải trả cho ngời lao động.
Trởng hợp cá biệt , TK 334 có thể có số d bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền
phải trả cho ngời lao động .
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho ngời lao
động nhng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 TK cấp 2 .
TK 3341 " Thanh toán lơng" dùng để phản ảnh các khoản thu nhập có tính chất
lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động .
TK 3348 "Các khoản khác" dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lơng nh trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thởng trích từ quỹ khen thởng mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
TK 338 " Phải trả, phải nộp khác ": Dùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của Toà án
( tiền nuôi con khi ly dị, án phí ), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn
tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.

- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
Số d nợ ( nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d có: số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản.
- 3381. Tài sản thừa chờ xử lý.
- 3382 Kinh phí công đoàn.
- 3383 Bảo hiểm xã hội.
- 3384 Bảo hiểm y tế.
- 3388 Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán nh 111,112,138..
Quá trình ghi sổ kế toán nh sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, ghi
chép, tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ
chứng từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
* Quy trình hạch toán về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng hiện
nay đang đợc sử dụng nh sau:
- Sơ đồ 1: hạch toán tổng hợp về tiền lơng
TK141,338 TK 334 TK 622,627,642


5 Các khoản

khấu trừ vào
tiền lơng
Tiền lơng

1
TK 138,333 Tiền công TK 431
6
Thanh toán
BHXH
Tiền thởng
Phải trả cho
CBCNV 2
Tk 111,112
tiền TK 335

7

lơng
cho CBCNV
4
TK 338
3
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên đợc phản ánh nh sau:
- Nghiệp vụ 1: Tính tiền lơng, phụ cấp lao động, tiền ăn giữa ca, các khoản
mang tính chất lơng theo quy định phải trả cho công nhân viên. Đó chính là hàng
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng và phân loại tiền lơng theo từng bộ
phận để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi;

Nợ Tk 622 " Chi phí tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất "
Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp "
Có TK 334 " Phải trả công nhân viên "
- Nghiệp vụ 2: Phản ánh các khoản tiền thởng phải trả cho công nhân viên
ghi:
Nợ TK 431 ( TK 4311 ): " tiền lơng từ quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334 " phải trả công nhân viên "
- Nghiệp vụ3: Phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản... ) phải
trả cho công nhân viên ghi:
Nợ Tk 338 ( TK 3383 ): " BHXH phải trả CNV"
Có TK 334 " Phải trả công nhân viên "
- Nghiệp vụ 4:
Nợ TK 335 : " Chi phí phải trả "
Có TK 334 " Phải trả CNV "
- Nghiệp vụ 5, 6: Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên
ghi:
Nợ TK 334 " Phải trả CNV "
Có TK 141 " Khấu trừ khoản tạm ứng thừa"
Có TK 238 " Khấu trừ các khoản phải thu khác"
Có TK 338 ( 3383, 3384 ) " ( BHXH, BHYT )
Có TK 333 ' Thuế thu nhập cá nhân "
- Nghiệp vụ 7: Thanh toán tiền lơng cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 " Phải trả công nhân viên"
Có TK 111 " Tiền mặt"
Có Tk 112" Tiền gửi ngân hàng"
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
* Sơ đồ 2 :Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng nh sau:

TK334 TK 338 TK 622,627,642
BHXH
trả cho CNV
Trích BHXH
BHYT, KPCĐ
TK111,112 TK334
Nộp BHXH,
BHYT,KPCĐ
và chi
BHXH,KPCĐ
tại đơn vị
BHXH,BHYT
trừ vào lơng
của CNV
TK 111,112
Thanh toán
các khoản phải
nộp khác
Kinh phí công
đoàn chi vợt
đợc cấp bù.
Sơ đồ trên phản ánh các nghiệp vụ trên nh sau:
- Nghiệp vụ 1, 2 : Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện
hành quy định của Nhà nớc ghi :
Nợ TK 622: 19% tiền lơng công nhân sản xuất.
Nợ TK 627: 19% tiền lơng nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 642: 19% tiền lơng nhân viên quản lý DN
Nợ TK 334: 6% tiền lơng của công nhân viên.
Có TK 338: 25% tiền lơng của công nhân viên.
Trong đó: Có TK 3382: 2% " Kinh phí công đoàn"

Có TK 3383: 20% " Bảo hiểm xã hội "
Có TK 3384: 3% " BHYT "
- Nghiệp vụ 3: Phản ánh khoản BHXH thực tế phải trảcho công nhân viên ghi:
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Nợ TK 338 ( 3383) " BHXH "
Có TK 334 " Phải trả công nhân viên "
- Nghiệp vụ 4,5: Phản ánh nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT
Nợ TK 338
Có TK 111, 112.
- Nghiệp vụ 6: Phản ánh kinh phí công đoàn chi vợt đợc cấp trên cấp bù ghi:
Nợ TK 111 " Tiền mặt "
Nợ TK 112 " Tiền gửi ngân hàng"
Có TK 338 ( 3382) "Kinh phí công đoàn "
Ch ơng ii
Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tạI công ty qlv à Scđb472
I.Tổng quát về công ty ql và scđb472
1. Quá trình hình thành và phát triển
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Công Ty QL và SCĐB472 là một doanh nghiệp Nhà nớc loạI II,trực thuộc Khu
QLĐBVI.
Công Ty đợc thành lập năm 1981 với tên gọi ban đầu là Công ty cầu đờng 404 thuộc
cục Quản lý đờng bộ, có nhiệm vụ cơ bản trong lĩnh vực cầu đờng bộ.
Từ những năm 1983 đến 1991, Công ty đợc đổi tên là Xí Nghiệp Quản lý đờng bộ
472 trực thuộc Cục đờng bộ Việt Nam có nhiệm vụ thực hiên công tác Quản lý Nhà
Nớc về đờng bộ trên tuyến Qúc lộ 1A thuộc địa bàn tỉnh thanh hoá từ km-:-km 383

tiến hành xây dựng cơ bản nhỏ và trung đại tu. Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Thị
Trấn Tinh Gia, tỉnh Thanh hoá.
Ngày 25/12/1991 tại quyết định số 2775 QĐTCCB của Bộ Trởng Bộ GTVT đã đổi
tên Xí Ngthiệp thành Phân Khu QLĐB472.
Theo chủ trơng đổi mới các doanh nghiệp Nhà Nớc, ngày 25/3/1998 Bộ GTVT đã ra
quyết định số 483 chuyển đổi Công ty từ đơn vi sự nghiệp kinh tế thành doanh nghiệp
Nhà Nớc hoạt động công ích và mang tên là:
Công ty Quản Lý và Sửa Chữa Đờng Bộ 472
Trụ sở chính của Công ty đặt tại km 330 QL1A thuộc xã Quảng thịch huyện Quảng
Xơng Tỉnh Thanh hoá.
1.1.Chức Năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty Quản lý và Sửa Chữa đờng bộ 472 từ 1998 đến nay có nhiệm vụ chủ yếu :
+ Xây dựng và quản lý giao thông đờng bộ, thực hiện sửa chữa tờng xuyên và
xây dựng cơ bản hạ tầng đờng bộ.
+ Sửa chữa vừa và lớn và xây dựng cơ bản nhỏ
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
22
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Đảm bảo giao thông thờng xuyên và khi có thiên tai địch hoạ xẩy ra trên địa
bàn quản lý.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng bán thành phẩm, sửa chữa phù trợ và kinh doanh
dịch vụ nhỏ.
+ Đảm bảo vợt sông, thu phí cầu đờng bộ nộp ngân sách Nhà Nớc nh vậy so
với những giai đoạn trớc, trong giai đoạn này nhiệm vụ của Công ty phức tạp hơn, đa
dạng hơn. Thực hiện nhiệm vụ trên Công ty căn cứ vào:
+ Giấy phép hành nghề số 91 ngày 25/5/1998 do Bộ xây dựng cấp.
+ Giấy phép kinh doanh số 112470 ngày 17/4/1998 Sở Kế hoạch và đầu t
Thanh hoá cấp.
Trong nhng năm gần đây, Công ty đã bắt nhịp đợc s chuyển đổi nhanh chóng của cơ
chế thị trờng và tạo cho mình uy tín lơn hơn trong ngành GTVT.

Kể từ khi có giấy phep tham gia đấu thầu các công trinh giao thông, Công ty đã tham
gia đấu thầu nhiêu công trình trên địa bàn tỉnh và cũng đã trúng thầu nhiều công
trình. Cùng với s phát triển của đất nớc, Công ty đã đạt đợc nhiều kết quả đáng khích
lệ.
Nhìn lại chặng đờng phát triển của Công ty hơn 20 năm qua với những thăng trầm để
thấy đợc những thành quả của Công ty trong những ngày hôm nay là do nhng nỗi lực
cao nhất của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD tại Công ty
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên chức có đến ngày 31/12/2002 là 529 ngời, lực lợng
lao động nữ 233 ngời chiếm 44%, nam chiếm 56%. Trong đó:
+ Lao động gián tiếp : 98 ngời
+ Trực tiếp sản xuất : 431 ngời
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Lao động đợc phân bổ theo các khối:
+ Khối duy tu bảo dỡng : 262 ngời
+ Khối sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản :101 ngời
+ Khối thu phí đờng bộ : 90 ngời
+ Khối cơ quan Công ty : 33 ngời
+ Khối thu cớc (bến phà ): 43 ngời
Hiện nay Công ty ngoài trụ sở chính đặt tại xã Quảng Thịnh, Huyện Quảng X-
ơng Tỉnh Thanh hoá còn có các đơn vị trực thuộc gồm: 6 Hạt quản lý giao thông đ-
ờng bộ, Quản lý 280 km đờng QL1A, Quản lý10, QL45, ( Đó là : Hạt Tĩnh Gia, Hạt
Hà Trung, Hạt Hoàng Long, Hạt Thiệu Yên, Hạt Nông cống, Hạt 10) và một đội
công trình, một trạm thu phí (Trạm Tào Xuyên), một bến phà cầu phao (Bến Thắm -
Bút sơn).
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ:
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn

24
Giám đốc Công ty
PGĐ. Kỹ thuật
PGĐ. Kinh tế
Phònghành chính
Giám đốc Công
ty
Phòng Tài vụ Phòng QLGT Phòng KH - KT
Đội, Hạt, Trạm , Bến
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Bộ máy quản trị của Công ty Quản lý Và sửa chữa đờng bộ 472 đợc tổ chức theo kiểu
tuyến chức năng thực hiện chế độ một thủ trởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ
sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể ngời lao động trong Công ty.
Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc Công ty : Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc khu QLĐB VI, Cục đờng bộ Việt Nam về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Giám đốc Công ty là ngời điều hành cao nhất của Công ty.
- Các phó Giám đốc
+ Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó Giám đốc kinh tế
- Phòng Kế hoach kỹ thuật: có chức năng xây dựng và Quản lý kế hoạch và sản
xuất kinh doanh tháng quý, năm của Công ty. Tham mu cho giam đốc trong việc giao
kế hoạch, tiến hành thực hiện chỉ đạo kế hoach theo đúng tiến độ chất lợng bảo đảm
an toàn hiệu quả. Lập hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo kỹ thuật thực hiện hợp đồng, nghiệm
thu công trình. Quản lý các hồ sơ liên quan nh : Hồ sơ thiết kế, Hồ sơ nghiệm thu
công trình...
- Phòng quản lý giao thông : có chức năng kiểm tra, giám sát các hạt thực hiện
chức năng sửa chữa, bảo trì cầu đờng bộ. Tham mu cho giám đốc về công tác quản
lý Nhà Nớc và giao thông trên các quốc lộ đợc giao. Đồng thời thay mặt giám đốc
tiếp nhận các công trình đã hoàn thành đa vào sửa dụng.

Sinh Viên Thực Hiện : Nguyên Anh Tuấn
25

×