Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Dụng cụ, hóa chất can thiệp mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 39 trang )

Dụng cụ, hóa chất can thiệp
mạch
Bs nguyễn trung hậu


ĐẠI CƯƠNG

Sự hiểu biết về kim, dây dẫn hướng dẫn (Guidewire), ống

thơng (catheter), bóng (balloons) và stent về đặc điểm vật liệu
và kích thước của chúng là rất quan trọng vì cách các thiết bị
này được chế tạo và đo đạc theo một đơn vị đo lường của các
vật tư y tế.


ĐẠI CƯƠNG

 Các thang đo các kích thước như gauge, French, inches, milimeter thường được
sử dụng trong các dụng cụ can thiệp.

 Kim được đo bở Gauge(G), ống thông được đo bởi French(F), dây dẫn được đo bởi
inches hoặc cm , cịn bóng và stent được đo bởi milimeter.


KIM

 Mặc dù khái niệm cơ bản về kim rất đơn giản, nhưng có nhiều sự thay đổi của
thiết kế cơ bản là tối ưu hóa cho các trường hợp cụ thể. Hầu hết mọi quy trình
được thực hiện bởi bác sĩ can thiệp đều bắt đầu với sự lựa chọn của một cây kim
cụ thể


.


KIM

 Kim thường được làm bằng thép không gỉ, với nhiều kích thước khác nhau, tùy
thuộc vào trường hợp cụ thể.

 Các kim trong can thiệp thường rỗng và bên trong có nịng kim .


KIM

 Kim chọc động mạch là loại thường dùng nhất, có nhiều kích thước khác nhau
(16G, 17G, 18G, 19G…)

 Kim được thiết kể đầu có hình nêm để đễ dàng xâm nhập vào mạch máu, có thể
luồn các dây dẫn, bơm thuốc tương phản vào kim.


KIM


KIM


GUIDEWIRE






Guidewire có nhiều độ dày, chiều dài, cấu hình đầu, độ cứng, lớp phủ và vật liệu kết cấu.



Nói chung, độ dày của dây dẫn (ln ln được tính bằng inch; ví dụ: 0,038 inch) nên khớp với đường kính của
lịng ống ở đầu ống thơng.



Là dụng cụ dị đường đi trước, làm nòng cho catheter theo sau.




Guidewire quá lớn sẽ bị kẹt bên trong ống thông.



Guidewire quá nhỏ sẽ làm hở các đầu catheter nên có thể gây bong tróc các mảng xơ vữa, vỡ thành mạch máu


Dây dẫn quá nhỏ so với catheter




Loại guidewire được sử dụng phổ biến nhất có độ cứng trung tâm lõi xung quanh được quấn chặt một sợi nhỏ
hơn, giống như một lị xo cuộn.




Mục đích của cuộn dây là để giảm diện tích tiếp xúc giữa bề mặt của Guidewire và các mô




Đầu tận các guidewire mềm dẻo hơn các phần còn lại để có thể đi vào các nhánh mạch máu.



Chiều dài các guidewire thông thường là 145-180cm. Nếu cần đi sâu hơn nữa có thể sử dụng các dây dài từ 260300cm, nhưng thường độ dài này ít sử dụng vì sự bất tiện dễ bị nhiễm khuẩn.


CATHETER




Catheter được làm bởi các chất liệu như polyethylene, polyurethane, Teflon, or nylon.



Giống như guidewire , cathether có nhiều hình dạng, nhiều loại được thiết kế phù hợp với nhiều mục đích can
thiệp.







Catheter được gọi tên bởi hình dạng đầu tận (yashiro, cobra, simon..)của nó và đường kính ngồi của catheter
( được đo bởi đơn vị French, 3F=1mm), đường kính của catheter từ 4F đến 6F.



Chiều dài được đo bởi cm.


Microcatheter




Các microcatheter ( đường kính 3F hoặc nhỏ hơn :2F, được thiết kế đặc biệt để lắp đồng trục trong lòng của một
catheter tiêu chuẩn.



Mềm mại và linh hoạt để dễ dàng đi vào các mạch máu nhỏ và ngoằn ngoèo.



Thường được thiết kế có microguidewire đi cùng một bộ.




Được thiết kế để vươn xa (dài hơn) hơn so với các ống thông tiêu chuẩn trong các mạch nhỏ hoặc quanh co.




Cơng nghệ tiên tiến với nhiều đặc tính, chẳng hạn như độ cứng, bện, tốc độ dòng chảy và lớp phủ ưa nước




Có thể bơm thuốc cản quang và các dung dịch qua lòng ống microcatheter dễ dàng.



Các syrine phù hợp là các loại 3ml, 2ml, 1ml thường có khóa (Luer Lock).


Sheath


×