Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Kỹ thuật chụp CLVT tủy sống ( CT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.41 KB, 14 trang )

Kỹ Thuật Chụp CLVT Tủy
sống ( CT Myelography)


Đại Cương
• Chụp CLVT tủy sống là một phương tiện hình ảnh quan trọng đánh giá
tủy sống dựa trên sự kết hợp của Myelography và CLVT độ phân giải
cao khi chưa có sự ra đời của MRI.
• Ngày nay, CLVT tủy sống ít được thực hiện vì có MRI là một phượng
tiện khơng xâm lấn và có độ nhạy cao trong đánh giá tổn thương bên
trong ống sống.
• Tuy nhiên CLVT tủy sống vẩn có giá trị với một số bệnh nhân có chống
chỉ định chụp MRI nhưng cần thiết phải đánh giá tủy sống.


Đại cương
• Vẩn có một số tổn thương nhạy hơn trên CT tủy sống so với MRI như
các nang màng nhện nhỏ.


Giải phẫu tủy sống
Dura mater: màng cứng.
Arachnoid: màng nhện.
Pia mater: màng mềm.
Posterior Longitudinal Ligament: Dây
chằng dọc sau.
Epidural fat: mỡ ngoài màng cứng


Khoang dưới nhện
• Nằm giữa màng nhện và màng mềm.


• Chứa dịch não tủy.
• Đây là vị trí tiêm thuốc tương phản vào ống sống.


Dịch não tủy
• Tổng : #150ml
• 50% nội sọ, 50% ống sống.
• Áp lực nội sọ do dịch não tủy tạo ra #7-15cm nước.
• Khi ALNS > 18 cm nước gọi là bất thường.


Các chỉ đinh lâm sàng
• Bệnh lý nang màng nhện, các nang thần kinh.
• Viêm dính khoang dưới nhện.
• Dị dịch não tủy sau phẫu thuật cột sống.
• Thốt vị màng não tủy.
• Hẹp ống sống sau phẫu thuật cột sống.



Chống chỉ đinh
• Tăng áp lực nội sọ.
• Rối loạn đơng máu.
• Phụ nữ có thai.
• Mới thực hiện chụp CT tủy sống gần đây trong vịng 1 tuần.
• Dị ứng thuốc tương phản
• Động kinh
•…



Quy trình chọc dị tủy
sống
Bệnh nhân được đặt nằm nghiêng, da lưng
giữa thắt lưng được chuẩn bị và phủ bởi khan
vơ trùng tiêu chuẩn.
• Khoảng giữa thân sống L3-L4 hoặc L4-L5 là
đơi định vị để chọc.
• Gây tê dưới da.
• kim cột sống được đưa qua vùng gây tê
và hướng vng góc mặt da . Kim nhỏ
hơn có liên quan đến nguy cơ chảy máu
thấp hơn.
• Khi kim vào sâu 3-4cm hoặc khi thấy
hẫng tay,rút nịng thơng ra từ từ để
kiểm tra có DNT chảy ra khơng.Nếu
khơng có DNT chảy ra thì lắp nịng
thơng đưa kim vào từ từ 2-3mm sau đó
rút nịng thơng kiểm tra.
• Sau đó lắp ống tiêm thuốc tương phản
vào khoang dịch não tủy ( Khoảng 617ml) tùy thuộc bệnh nhân


Syringes and Spinal
Needles
Syringes

Spinal
Needles
(covered
)

More Spinal Needles (uncovered)


Các rủi ro có thể gặp phải khi chọc dị tủy sống
• Đau đầu: Là biến chứng thường gặp nhất do áp lực nội sọ giảm hoặc
thoát dịch não tủy qua lỗ chọc ở màng cứng. Có thể khắc phục bằng cách
cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, không gối đầu cao khoảng 3- 4 giờ
hoặc có thể dùng thuốc giảm đau.
• Nhiễm khuẩn: Thường do khơng đảm bảo vơ khuẩn trong khi làm thủ
thuật, có thể gây viêm màng não mủ, áp xe dưới màng
cứng hay viêm nhiễm khoang đĩa đệm.
• Tụ máu dưới màng cứng: Đây là biến chứng hiếm gặp, thường gặp ở
những bệnh nhân lớn tuổi.
• Chảy máu: Có thể gặp các biến chứng chảy máu dưới màng cứng, ngoài
màng cứng hoặc chảy máu dưới nhện, đặc biệt là trong những trường hợp
có rối loạn đơng máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.


Puncture made at L2-L3 or L3-L4
space


• Sau khi tiêm thuốc tương phản thì cho bệnh nhân nằm sấp khoảng 15-20p
cho thuốc tương phản phân bố đều trong dịch não tủy. Trong khoảng thời
gian này bệnh nhân có thể giữ nguyên tư thê nằm nghiêng hoặc nằm sấp lại.
• Sau đó thiết lập các thơng số chụp CT cột sống tùy thuộc vùng cột sống cần
khảo sát như các Protocol chụp cột sống có thuốc và khơng thuốc dẫ giới
thiệu trước đó.
• Sau khi chụp bệnh nhân cần nằm ngửa 1 giờ để hạn chế các biến chứng của
chọc dò tủy sống.



CT Myelogram
Images



×