Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính công ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.72 KB, 26 trang )

BÀI THI MƠN: QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI:
Chủ đề 1: Đẩy mạnh cải cách
thể chế hành chính cơng ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
BÀI LÀM

Page 1 of 26


MỤC LỤC:
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
4. Mục đích nghiên cứu................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH CƠNG...........................................................................................6
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CƠNG. .......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và vai trị của thể chế hành chính cơng.......................6
1.1.1.1 Khái niệm. .......................................................................................6
1.1.1.2. Vai trị.............................................................................................7
1.1.2. Tìm hiểu về cải cách hành chính cơng...........................................8
1.1.2.1. Khái niệm về cải cách hành chính cơng.........................................8
1.1.2.2. Xu hướng cải cách hành chính cơng của thế giới..........................8
1.1.2.3. Nội dung của cải cách hành chính cơng........................................9
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG
TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC


TẾ..............................................................................................................12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CƠNG HIỆN NAY...................................................................................16
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG............................................................16
2.1.1. Thực trạng......................................................................................16
2.1.2. Kết quả ...........................................................................................16


2.1.3. Hạn chế..........................................................................................18
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ................................................20
2.2.1. Nguyên nhân khách quan............................................................20
2.2.2.Nguyên nhân chủ quan................................................................20
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH CƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ.............................................................................................................21
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ
HÀNH CHÍNH CƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ……………………............................................................................21
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN............................................................21
KẾT LUẬN……………………………………….................................23


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, dưới tác động của ngày càng mạnh mẽ của xu thế tồn cầu hóa,
mở ra kỉ ngun mới- Kỉ ngun hội nhập. Trong bối cảnh ấy, cơng cuộc cải
cách hành chính là nhiệm vụ cấp thiết và cũng là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp lấy nhân dân làm
gốc.Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải

tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước:
“Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức, cơng tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối
hợp; Kiểm tra; thơng tin và đánh giá”
Trong đó thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội đòi hỏi
mọi người phải tuân theo. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì thể chế là hệ
thống các định chế hợp thành một tổng thể các chế độ nhà nước, hình thức tổ
chức nhà nước, các chế độ về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đại Từ điển tiếng
Việt 1998 xem thể chế là quy định, luật lệ của một chế độ xã hội. Trong khuôn
khổ của cải cách hành chính nhà nước thì thể chế được hiểu theo nghĩa hẹp, nói
thể chế là nói đến các quy định pháp luật, là văn bản pháp luật. Thể chế phù hợp
với thực tiễn sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, của các lĩnh vực mà thể chế
điều chỉnh, ví dụ thể chế về đầu tư nước ngồi, thể chế về xã hội hóa. Thể chế
khơng phù hợp sẽ gây khó khăn cho sự phát triển, (ví dụ: thể chế về doanh
nghiệp nhà nước, thể chế về đất đai)
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ đã xác
định mục tiêu khác với Chương trình 2001-2010, Chương trình 2011-2020 xác
định 1 trong 3 trọng tâm có vấn đề “cải cách thể chế”. Vì vậy ciệc cải cách thể


chế hành chính cơng cũng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết và trọng tâm
để phát triển kinh tế xã hội.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+Phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
+ Phương pháp khảo sát thống kê được sử dụng trong việc lựa chọn các
văn bản pháp luật về xây dựng và hồn thiện cải cách thể chế quản lí hành chính
cơng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp
chí, website và các chương trình thời sự... Phương pháp này được sử dụng nhằm
đưa ra các số liệu và thơng tin chính xác cho đề tài đang nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm rút ra những kết

luận có tính khái qt về đặc điểm của vấn đề đẩy mạnh cải cách thể chế quản lí
hành chính cơng ở Việt Nam.
+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp được sử dụng trong quá trình nhận xét
và đánh giá nhằm rút ra những mặt đạt được và hạn chế trong việc cải cách thể
chế quản lí hành chính cơng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Không gian: Ở Việt Nam
+ Thời gian: Từ năm 2016-2020
4.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài chính là thơng qua bài tiểu luận xây dựng khung lý
thuyết về “ Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” để đề xuất một số giải pháp định hướng đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thể chế hành chính cơng ở Việt Nam hiện
nay. Chính vì vậy bài tiểu luận được chia thành 3 chương chính:


Chương 1: Khái quát chung về cải cách thể chế hành chính cơng ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quôc tế.
Chương 2:Thực trạng về thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay.
Chương 3: Giải pháp cải cách thể chế hành chính cơng ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH CƠNG
Mục đích của chương này là tìm hiểu sơ lược về khái niệm về thể chế, cải
cách hành chính cơng và vai trị của cải cách thể chế hành chính cơng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó làm tiền đề giải thích cho những lý luận

của các chương tiếp theo.
Để đạt được mục tiêu trên, chương 1 dự kiến sẽ trình bày những vấn đề
sau:
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG
1.1.1. Khái niệm và vai trị của thể chế hành chính cơng
1.1.1.1 Khái niệm.
Thể chế là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay nhưng với các
cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất.
Một số nhà nghiên cứu tiếp cận thể chế từ giác độ rộng coi thể chế như là
một cấu trúc tổng thể các yếu tố để tiến hành hoạt động của một tổ chức bao
gồm cả tổ chức bộ máy với những qui định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, qui
tắc hoạt động buộc các thành viên trong tổ chức phải chấp hành. Với cách tiếp
cận như vậy, thể chế hành chính cơng bao gồm trong đó cả hệ thống các cơ quan
hành chính cơng và cơ chế hoạt động của các cơ quan này.
Theo nghĩa hẹp hơn, thể chế hành chính cơng chỉ bao gồm hệ thống các qui
định , chế định( có thể được ban hành dưới dạng văn bản hoặc phi văn bản) tạo
nên khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của một tổ chức nhất định. Trong phạm vi
giáo giáo trình của trường ta, thể chế hành chính cơng được hiểu theo nghĩa hẹp.
Theo đó, Thể chế hành chính cơng là tồn bộ các quy định, quy tắc do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của chủ thể quản lý hành chính cơng, tạo
nên khn khổ pháp lý cho tất cả hoạt động của các cơ quan hành chính cơng và
cán bộ, cơng chức có thẩm quyền.
Với cách tiếp cận này, thể chế hành chính công bao gồm:












Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển
kinh tế- xã hội trên mọi phương diện, đảm bảo xã hội phát triển ổn định
an toàn, bền vững;
Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, thẩm quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính cơng từ trung
ương đên cơ sở bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, chính
quyền địa phương các cấp;
Hệ thống các văn bản qui định về chế độ công vụ và quy chế công chức;
Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết những
tranh chấp hành chính giữa các tổ chức và cơng dân vơi nền hành chính
thơng qua cá khiếu kiện về sự vi phạm pháp luật của các cán bộ, công
chức, cơ quan hành chính cơng đối với các tổ chức và cơng dân;
Hệ thống các thủ tục hành chính quy định nội dung hình thức phương
pháp giải quyết các mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước, giữa
cơ quan hành chính cơng với tổ chức và cơng dân.

1.1.1.2. Vai trị
Thể chế hành chính cơng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự hình
thành và phát triển của hệ thống hành chính cơng, bởi thể chế hành chính cơng
là cơ sở thiết lập nên hành lang pháp lý cho bộ máy quản lý hành chính cơng.
Điều này càng trở nên có ý nghĩa trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam. Vai trò của thể chế hành chính cơng thể hiện ở các mặt chủ
yếu sau:








Thể chế hành chính cơng là căn cứ để xác lập mức độ, phạm vi can thiệp
của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế- xã hội và hành vi của cơng
dân trong xã hội;
Thể chế hành chính cơng là căn cứ để thiết lập nên bộ máy hành chính
cơng;
Thể chế hành chính cơng là căn cứ để xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức hành chính cơng;
Thể chế hành chính cơng là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa Nhà nước
với công dân và các tổ chức trong xã hội;
Thể chế hành chính cơng là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng
các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu lực và hiệu quả để thực hiện
các mục tiêu phát triển kinhh tế- xã hội đã được đặt ra.


1.1.2. Tìm hiểu về cải cách hành chính cơng
1.1.2.1. Khái niệm về cải cách hành chính cơng.
Thuật ngữ “ Cải cách” được hiểu rất khác nhau cả về nội dung, cấp độ và
phạm vi. Một số từ ngữ như cải cách, đổi mới, sáng kiến, cải tiến… đã được sử
dụng trong hoạt động quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Nhiều người cho rằng, cải cách là một q trình, trong khi đó sáng kiến, cải tiến
chỉ là những hoạt động cho từng công việc ở một giai đoạn cụ thể. Hay nói cách
khác , cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến. Tuy nhiên về bản
chất thì cải cách là sự đổi mới một số mặt của sự vật, sự việc mà không làm thay
đổi căn bản của sự vật, sự việc đó. Điều này có nghĩa là, trên góc độ cải cách
hành chính cơng, đậy khơng phải sự thay đổi hoàn toàn, mà chỉ là sự sắp xếp lại,
đổi mới và hồn thiện hơn nền hành chính nhà nước.

Cải cách hành chính cơng ở một số nước phương tây thường được gọi là
cải cách chính phủ, ở Trung Quốc được gọi là cải cách thể chế quản lí hành
chính, tất cả đều đề cập đến các yêu cầu điều chỉnh quan hệ giữa cơ cấu hành
chính và các cơ cấu xã hội khác, hoặc quan hệ nội bộ của cơ cấu hành chính,
điều chỉnh chức năng tổ chức và nhân sự hành chính.
Do đó cải cách hành chính cơng là hoạt động sửa đổi, hoàn thiện các khâu
trong lĩnh vực quản lí và điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước, làm cho
bộ máy cơ chế điều hành hợp lý, phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn của
đất nước.
Xét cho cùng, cải cách hành chính cơng là nâng cao hiệu suất hoạt động
hành chính, thích ứng với những thay đổi, đồi hỏi tròn các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể trong nước và quốc tế. Như vậy, cải cách hành chính cơng là một
lĩnh vực cần giải quyết khơng chỉ ở một quốc gia nào, mà đó chính là vấn đề cần
thiết cho tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền hành
chính cịn chưa phát triển hồn thiện như ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2.2. Xu hướng cải cách hành chính công của thế giới.( Hội nhập kinh tế
quốc tế)
Cải cách hành chính Nhà nước là một lĩnh vực được hầu hết các nước trên
thế giới quan tâm. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một yếu tố hết sức
quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội , đồng thời thơng qua cải
cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước,


tăng khả năng phát triển kinh tế- xã hội . Tuy nhiên, những nội dung cải cách
hành chính được đề cập tới không giống nhau ở các quốc gia do có sự khác biệt
về chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế- xã hội cũng như truyền thống
phong tục tập quán,… Tùy từng điều kiện phát triển mỗi quốc gia mà việc cải
cách hành chính tập trung vào những khâu, những bộ phận nhất định.
Chúng ta có thể nhận thấy một trong những xu hướng chung của cải cách
hành chính trên thế giới hiện nay là hướng tới làm thế nào để xây dựng một

chính phủ gọn nhẹ hơn để có thể vận động một cách nhanh nhạy hơn và hiệu
quả hơn nhằm tăng lực cạnh tranh của Nhà nước trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Xu hướng này ở các nước phát triển thường được thể hiện qua các thuật ngữ:
“ Tái tạo lại chính phủ” ( Mỹ), “ mơ hình quản lí cơng mới”( Cộng hịa liên bang
Đức”…Cuộc cải cách này không chỉ mang ý nghĩa của cuộc thay đổi nội bộ mà
còn phản ánh một xu hướng mới trong hoạt động của Nhà nước : Nền hành
chính khơng chỉ mang chức năng cai trị mà chuyển dần sang chức năng phục
hồi, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội.
Do vậy, mục tiêu tổng quát trong cải cách hành chính của tất cả các nước
trên thế giới là hướng đến việc xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ hơn, hoạt
động hiệu lực và hiệu quả hơn, hướng tới phục vụ tốt hơn các nhu cầu và lợi ích
hợp pháp của mỗi cơng dân và xã hội. Xu hướng chủ đạo của các cuộc cải cách
này là chuyển đổi nền hành chính truyền thống sang xây dựng mơ hình “ quản lí
cơng mới”, xuất hiện vào cuối những năm 70-80 của thế kỉ XX ở các nước phát
triển. Nội dung của cải cách này là đưa tinh thần doanh nghiệp vào tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước, đặc biệt là vào quản lý cơ quan hành chính
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả các hoạt động hành chính.
1.1.2.3. Nội dung của cải cách hành chính cơng
Nội dung cải cách thể chế hành chính cơng là hoạt động sửa đổi hồn
thiện các khâu trong lĩnh vực tổ chức quản lí và điều hành của cơ quan hành
chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lí phù hợp với yêu cầu trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước.Nội dung cải cách hành chính cơng bao
gồm: cải cách thể chế hành chính cơng, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi
mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính
cơng.Cải cách thể chế hành chính cơng bao gồm nội dung cơ bản sau:
→Xây dựng và hoàn thiện các thể chế


+Thể chế về thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp: hoàn
thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài

của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, cở hữu
tư nhân, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong
nền kinh tế. Phân biệt quyền quản lý Nhà nước với quyền tự chủ kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp Nhà nước mà trọng tâm
là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu tài sản, vốn
của Nhà nước, tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước;
+Thể chế thị trường và vốn tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học và công nghệ.. mỗi loại thị trường này đều có đặc
điểm riêng biệt về thiết chế bộ máy vaf về từng chính sách cụ thể, soa cho Nhà
nước vẫn đảm bảo hướng dẫn và thúc đẩy phát triển , nhưng vẫn kiểm soát chặt
chẽ được các thị trường này.
+Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của cá cơ quan hành chính nhà nước, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các
văn bản qui phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính phủ, HĐND và
UBND các cấp. Đó là những wui định về chỉ đạo, điều hành và phối hợp hoạt
động của từng loại cơ quan Nhà nước, việc soạn thảo và ban hành các văn bản
quản lý hành chính cơng. Đảm bảo sự hoạt động có hiệu lực và hiệu quả của các
cơ quan nhà nước trong bộ máy của chính phủ và địa phương.
+Xây dựng, hồn thiện quy định của pháp luật vê mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là đẩm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tăng cường thu nhập lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng và quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước. Xử lý các hành bi trái pháp luật của cơ quan
và cán bộ, công chức Nhà nước khi thi hành công vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
của cơ quan hành chính và tịa án trong việc giải quyết các khiếu kiện của nhân
dân.
→Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+Rà sốt và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh
vực, loại bỏ những quy định khơng cịn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lặp

trong việc thi hành pháp luật. phát huy hiệu quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản quy phạm pháp luật.


+Tăng cường năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
và địa phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng và tránh tình trạng thiếu khách quan, cục bộ trong việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
+Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của nhân dân
vào q trình xây dựng pháp luật.
+Các văn bản pháp luật, nhất là những văn bản liên quan trực tiếp đến đời
sống dân sinh phải được công báo hoặc yết thị đưa tin trên các phương tiện
thơng tin đại chúng ngay sau khi kí ban hành để cơng dân và các tổ chức có điều
kiện tìm hiểu và thực hiện.
→Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà
nước và cán bộ, công chức.
+Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thơng tin về chính sách pháp
luật của nhà nước để vận dụng, giải quyết công việc theo trức trách và thẩm
quyền. Khi có hiểu biết về pháp luật thì cán bộ, cơng chức mới có thể tn thủ
đúng pháp luật để giải quyết các cơng việc hành chính, khơng xảy ra vi phạm. có
thể cung câp thơng tin về chính sách pháp luật của nhà nước cho cán bộ cơng
chức bằng văn bản, hoặc bằng những khóa học cơ bản.
+Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho dân
về chủ trường, chính sách của nhà nước, của chính quyền địa phương. Bảo đảm
cho người dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+Phát huy hiệu lực các thiết chế thanh tra, kiểm sát và tài phán để đảm
bảo hiệu lực quả lí nhà nước, giữ gìn kỉ cương xã hội. các thiết chế như: thanh
tra chính phủ, thanh tra ngành, thanh tra nhân dân và kiểm tra Đảng.
+Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, người nghèo, người
thuộc diện chính sách và dồng bào dân tộc ít người, vùng xâu vùng xa. Việc tư

vấn pháp luật cho nhân dân nhằm giúp người dân nắm được những quy định cơ
bản của pháp luật , tránh mắc phải những vi phạm. đồng thời giúp người dân có
kiến thức để kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan quản lí hành chính cơng.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Hệ thống hành chính nhà nước ln trong q trình động, vừa bảo đảm sự
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xã hội, vừa tìm cách thức ứng với những thay
đổi của xã hội, của nền kinh tế. Đến một lúc nào đó, các yếu tố của nền hành
chính nếu khơng có những thay đổi, cải cách sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu
lực, hiệu quả hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc nền hành chính cần phải
được cải cách một cách tổng thể hoặc cải cách một số yếu tố đang bất cập. Cải
cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khn khổ của cải cách nhà
nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề
quan trọng để thực hiện thành cơng q trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc cần phải đẩy mạnh cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay là:
1.2.1. Nguyên nhân khách quan:
→Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hố tập trung sang kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
→Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của
bộ máy hành chính để giúp cho q trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt
hơn, trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo
đúng định hướng của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế cần phải được quản lý theo
cách thức riêng. Quản lý nhà nước đối với kinh tế là để cho nền kinh tế phát
triển ổn định, theo đúng định hướng, khắc phục và giảm thiểu những nhược
điểm của cơ chế thị trường.
→Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi Nhà

nước, mà trực tiếp là nền hành chính phải hồn thiện thể chế và nâng cao hiệu
lực pháp lý theo cơ chế mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lí nhà
nước.
→Q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Tồn cầu hố là một q
trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Quá trình này
khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau
chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn. Các quốc gia
đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới
ở tầm quốc tế. Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận


dụng được cơ hội, đồng thời hạn chế những thách thức trong tồn cầu hố để có
thể phát triển. Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy
hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh của quốc gia trong q trình hội nhập và
phân cơng lao động mang tính tồn cầu. Điều đó địi hỏi thể chế hành chính và
đội ngũ cán bộ phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ
vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
→Xu hướng của các nước trên thế giới là thu hẹp phạm vi hoạt động của
bộ máy hành chính cơng . Do đó là xu hướng xá hội hóa cung ứng các dịch vụ
công, các tiến bộ trong quản lý Nhà nước ngày càng rộng rãi, quản lí hành chính
cơng ngày càng được tinh giản cùng với bộ máy ngày càng gọn lẹ hơn.
→Nhờ có sự trợ giúp của các cơng cụ mới Nhà nước có nhiều cơ hội hơn
để lựa chọn các hoạt động quản lý của mình. Sự phát triển của khoa học-công
nghệ. Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – cơng nghệ có ảnh hưởng tới
mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này
đặt ra trước nền hành chính truyền thống những thách thức mới, địi hỏi phải cải
cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quản lí nhân sự
để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.

→Trình độ dân trí ngày cang cao và mọi người có khả năng nhận thức
khá cụ thể về hoạt động và cơ quan quản lí hành chính cơng. Địi hỏi của cơng
dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao. Công cuộc đổi mới đã đạt được
nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận thức của người dân. Trong bối cảnh
đó, đòi hỏi của người dân đối với các hoạt động của nhà nước ngày càng cao
hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền làm chủ hợp pháp
một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh, trật
tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung cấp các dịch
vụ cơng một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó địi hỏi nhà nước phải phát
huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí nhà nước và phải
cơng khai, minh bạch trong các hoạt động của mình.
1.2.1. Nguyên nhân chủ quan:
Những bất cập cịn tồn tại của nền hành chính nhà nước ở nước ta trong
q trình đổi mới vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng được những yêu
cầu của cơ chế quản lý mới cũng nhu cầu của nhân dân, hiệu lực, hiệu quả quản
lý chưa cao, thể hiện trên các mặt:


→Nền hành chính có sức ỳ, trì trệ do mang tính kế thừa liên tục của cơ
chế cũ tồn tại nhiều năm của nền kinh tế tập trung, bao cấp và chuyển hóa sang
nền kinh tế tự dộng, hậu quả của cơ chế cũ vẫn còn dẫn đến tác phong trì trệ và
các thói quen của quyền, hách dịch, tham nhũng... của một bộ phận cán bộ công
chức trong bộ máy hành chính.
→ Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự
phân công, phân cấp giữa các ngành, các cấp chưa thật rành mạch;
→Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu
thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực cịn rườm rà, phức tạp; trật tự,
kỷ cương chưa nghiêm;
→ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý

hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thơng suốt; chưa có
những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ cơng. Đội ngũ cán bộ, cơng
chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chun
mơn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham
nhũng, sách nhiễu nhân dân cịn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, cơng chức;
→ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, khơng nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị
động khi xử lý các tình huống phức tạp.
→ Chế độ quản lí tài chính khơng phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử
dụng và quản lí nguồn tài chính cơng chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
Tóm lại, cải cách hành chính cơng khơng chỉ xuất phát từ địi hỏi thích
ứng bộ máy hành chính cơng đối với hoạt động đời sống của kinh tế- xã hội, mà
cịn từ địi hỏi của chính tự thân nền hành chính. Cả yếu tố bên trong và bên
ngồi nền hành chính đều có sự vận động và phát triển. Do đó cải cách hành
chính cơng mang tính tất yếu của mọi quốc gia ở các giai đoạn phát triển khác
nhau. Đó cũng chính là thách thức làm cho bộ máy quản lý hành chính cơng của
nước ta hoạt động có hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng được đòi hỏi của xã hội và
thúc đẩy phát triển bền vững với mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh”.



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
CƠNG HIỆN NAY.
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.1.1. Thực trạng
Nền kinh tế chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung kế hoạch hóa sang cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải tạo dựng nhiều thứ
mới, phù hợp, trước hết là thể chế kinh tế. Không tiến hành cải cách thể chế

khơng thể có được một hệ thống thể chế kinh tế thị trường. Hệ thống hành chính
nhà nước với những thay đổi về tổ chức bộ máy, con người trong bộ máy,
phương thức làm việc v.v... mà những vấn đề này qua thực tiễn triển khai phải
được thể hiện dưới dạng các thể chế hành chính. Khơng cải cách thể chế khơng
thể có được các thể chế hành chính phù hợp. Tương tự như vậy là ở các lĩnh vực
khác.
2.1.2. Kết quả
→Đề án đã 30 đã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo
từng lĩnh vực từ đó sửa đổi và loại bỏ những quy định khơng cịn hiệu lực hoặc
chồng chéo. Việc thực hiện đề án 30 đã đạt được kết quả to lớn đó là xây dựng
được bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với hơn 5400 thủ tục hành
chính áp dụng tại 4 cấp chính quyền, thơng qua 25 nghị quyết đơn giản hóa 400
bộ thủ tục hành chính của 24 bộ.)
→Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã tăng cường đào tạo đội ngũ
chuyên gia, đội ngũ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao trình độ
đội ngũ chuyên gia hoạch định chính sách, thể chế.
→Chính phủ, các cơ quan đều có các website, để cập nhật các thơng tin
chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật.
→Chúng ta đã thực hiện công khai thông tin cho dân về chủ trương chính
sách trong nhiều lĩnh vực nhưng một số lĩnh vực.
→Quyền làm chủ của người dân ngày một tăng lên, Tăng cường quyền
kiểm tra giám sát , làm chủ nhằm đáp ứng được đòi hỏi của xã hội và thúc đẩy
phát triển bền vững với mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh”


(Cụ thể: Giai đoạn 2016-2020, với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương, cơng tác cải
cách thể chế qn lí hành chính cơng đã đạt được những kết quả tích cực trên
các nội dung theo chương trình tổng thể đó là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục

hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; cải cách tài chính cơng;
hiện đại hóa hành chính, tạo sự chuyển biến rõ nét trong phục vụ người dân, xã
hội của các cơ quan hành chính nhà nước; qua đó góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và nâng cao vị thế, năng lực cạnh
tranh và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, Trung tâm phục vụ hành
chính cơng, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện đã
được triển khai ở các địa phương với nhiều đổi mới về phương thức hoạt động,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải
quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa
cải cách TTHC và xây dựng Chính phủ điện tử cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận với cơ quan hành chính nhà nước.
Việc triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ bưu chính cơng ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ đạt được những kết quả tích cực. Năm 2019, cả nước
có 14.505.494 lượt hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu
chính cơng ích, trong đó dịch vụ tiếp nhận hồ sơ là 2.175.824 lượt, dịch vụ trả
kết quả là 12.329.670 lượt, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân, tổ
chức, tạo tiền đề thúc đẩy triển khai cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và mức độ 4.


Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 có nhiều
chuyển biến tích cực. Thống kê đến ngày 15/12/2020, tại các bộ, ngành Trung
ương, mức độ 3 đạt 15,53%, mức độ 4 đạt 34,83%. Tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ
sơ trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 là 68,49%, trong đó mức độ 3 là 52,27%,
mức độ 4 là 75,72%. Tại địa phương, mức độ 3 là 25,92%, mức độ 4 là 29,97%.
Tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 là 37,34%,
trong đó mức độ 3 là 38,10%, mức độ 4 là 36,68%.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước, xây dựng “Chính phủ điện tử”, “Chính quyền điện tử” là
kết quả nổi bật trong triển khai Chương trình tổng thể CCHC. Chính phủ đã từng
bước hồn thiện thể chế, chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trục liên thông văn bản quốc gia, kết nối liên thông để phục vụ việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa 95/95 cơ quan nhà nước ở Trung ương và 63 địa
phương; trong đó, 94/94 bộ, ngành, địa phương, cơ quan đã thực hiện gửi, nhận
văn bản điện tử đối với ba cấp chính quyền; có hơn 3,5 triệu văn bản điện tử
được gửi, nhận (từ ngày 12/3/2019 đến tháng 11/2020). Việc gửi, nhận văn bản
điện tử giúp tiết kiệm chi phí xã hội khoảng trên 1.200 tỷ đồng/năm. Cổng Dịch
vụ công Quốc gia; hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính
phủ (Hệ thống e-cabinet); Hệ thống thơng tin báo cáo quốc gia; Trung tâm thông
tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức được
đưa vào sử dụng, góp phần đổi mới phương thức làm việc của Chính phủ theo
hướng hiện đại, trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.)

2.1.3. Hạn chế


→ Ở việt nam, việc tư vấn pháp luật cho nhân dân chủ yếu chỉ do các văn
phòng luật sư thực hiện, cịn hệ thống hành chính chưa thực sự thực hiện được
chức năng này.(Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã tăng cường đào tạo đội ngũ
chuyên gia, đội ngũ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. tuy nhiên, Đội ngũ
chuyên gia hoạch định chính sách, thể chế có trình độ cao cịn thiếu, đầu tư chưa
đủ tầm. Bên cạnh đó, bản lĩnh của người, cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật còn hạn chế, nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn "chiều" theo dư
luận, không đúng với tinh thần luật pháp)
→ Cách tổ chức xây dựng các văn bản pháp luật còn thiếu chuyên nghiệp,
còn chịu ảnh hưởng của tư duy xây dựng nghị quyết. Thường vấn đề thuộc bộ,

ngành nào thì do bộ, ngành đó soạn thảo, nên khơng khắc phục được sự cục bộ.
→ Vẫn còn quá coi trọng vai trò của nhà nước trong việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, ít coi trọng sự tham gia từ phía nhân dân vào quá trình
xây dựng pháp luật. Cơ chế thu hút sự tham gia xây dựng văn bản pháp luật vẫn
nặng về dân chủ hình thức, chưa có hiệu quả, lãng phí nhiều, chưa phát huy
được trí tuệ của các cơ quan, chuyên gia, của nhân dân; thiếu cơ chế phản biện
khách quan
→Chính phủ, các cơ quan đều có các website, để cập nhật các thơng tin
chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật. tuy nhiên việc thiếu cơng khai
vẫn là một yếu điểm của nền hành chính ở Việt Nam (Ví dụ: cán bộ thuế thì cần
phải nắm vững các loại luật về thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân, thuế nhập khẩu, xuất khẩu… và các thơng tư nghị định có liên quan kể
cả những luật khơng phải về thuế nhưng có liên quan đến thuế)
→Chúng ta đã thực hiện công khai thông tin cho dân về chủ trương chính
sách trong nhiều lĩnh vực nhưng một số lĩnh vực, việc công khai thông tin vẫn
cịn hạn chế như thơng tin về các khu quy hoạch đất đai. Thông tin này chỉ được
tiết lộ cho một số người biết, do vậy dẫn đến tình trạng lợi dụng thơng tin đó để
phục vụ mục đích riêng. Việc thiếu công khai gây ra các tin đồn thất thiệt gây
nên các cơn sốt ảo của thị trường bất động sản.
→Ở nước ta, sự phức tạp, rườm rà, thậm chí chồng chéo của các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đang tạo nên gánh nặng rất lớn cho
các doanh nghiệp, cũng như làm mất cơ hội đầu tư, gây rủi ro cho doanh nghiệp.


→Các thiết chế đã được ban hành nhưng việc thực hiện cịn gặp nhiều trở
ngại, do có thể chưa phân cơng, phân nhiệm nên việc thanh tra, kiểm sốt khơng
phát huy được hiệu lực, việc móc nối, bao che cho nhau cịn diễn ra phổ biến.
Ví dụ: Muốn xin thẩm định 1 dự án đầu tư xây dựng tại địa phương,
doanh nghiệp phải làm việc đồng thời với sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi
trường, sở Quy hoạch – Kiến trúc, UBND tỉnh, thành phố (tổng cộng với 4 – 5

cơ quan một cách độc lập, khơng có một cửa thống nhất, một đầu mối giải
quyết).
→Cơ chế một cửa, một cửa liên thơng cịn chưa đồng bộ, ý thức phối kết
hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm giải quyết chưa cao, cịn tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, tinh thần trách nhiệm và sẵn sàng phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức trực tiếp giải quyết vụ việc cịn chưa cao
→Hiện tại, cơng tác truyền thơng về pháp luật của nước ta còn chưa
nhiều, chưa đạt được hiệu quả cao dẫn đến tình trạng người dân vẫn chưa hiểu
rõ về pháp luật như thế nào dễ bị dắt mũi, bị lơi kéo bởi một số thành phần có
mục đích khơng rõ ràng, khơng đúng với mục tiêu mà pháp luật hướng đến.
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
→Nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách hành chính
cơng cịn nhiều hạn chế.
→Phương pháp tổ chức triển khai thực hiện chưa có nhiều giải pháp tập trung,
quyết liệt. Một số mục tiêu cải cách hành chính xây dựng định tính nên rất khó
đánh giá đúng hiệu quả và trách nhiệm của cơ quan, tập thể, cá nhân liên quan
trong tổ chức thực hiện.
→Quá trình triển khai còn lúng túng. Nhiệm vụ đề ra nhiều nhưng chưa thực sự
gắn với các biện pháp và điều kiện bảo đảm cần thiết. Việc tổ chức mơ hình thí
điểm cịn có nơi làm chưa đồng bộ, thiếu tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
→Vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính đối với cải cách hành
chính tại một số cơ quan, đơn vị cịn hạn chế. Tình trạng cửa quyền, quan liêu,
tham nhũng vẫn cịn, tính cơng khai minh bạch của nền hành chính cịn nhiều
thách thức, một bộ phận cán bộ, công chức suy giảm lý tưởng, lối sống và vi
phạm đạo đức công vụ, gây bất bình trong nhân dân.



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH CƠNG TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ.

3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ
HÀNH CHÍNH CƠNG BỐI CẢNH KINH TẾ QUỐC TẾ.
Mục tiêu định hướng cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính cơng nhằm xây dựng nền hành
chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng
cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có phẩm chất,
năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
các cấp tinh gọn, thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân.
Tiếp tục cải cách các nội dung theo chương trình tổng thể. Trong đó, tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của bộ máy hành chính nhà nước đầy
đủ, đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy định thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước. Hồn thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý, xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng
phục vụ cho việc triển khai Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
Một là,Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ cải cách hành chính, cải
cách lập pháp và cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vận hành một cách
hiệu lực và hiệu quả, thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường và xây dựng xã hội dân chủ.
Hai là,Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tuân theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế.


Ba là, Hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật của nền hành chính phù hợp

với Hiến pháp.
Bốn là, đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp và các chuẩn mực quốc
tế, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Năm là, thể chế hóa ngun tắc phân cơng, phối hợp, kiểm sốt quyền
lực nhà nước; phịng, chống tham nhũng; tăng cường hiệu quả quản trị nhà
nước; tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong tổ chức
và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống chính trị.
Sáu là, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về sở hữu, doanh nghiệp nhà
nước; xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước đối với vai trò chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà
nước.
Bảy là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về mối
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
Tám là, thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ việc đặt trọng
tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi
pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thơng, gắn kết mật
thiết giữa cơng tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
Chín là, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình
tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích
cục bộ trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.


KẾT LUẬN
Tóm lại trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành
chính nói chung và cải cách thể chế hành chính cơng nói riêng là trọng tâm để
phát triển kinh tế xã hôi. Những năm qua Cải cách thể chế hành chính cơng đã

đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước.
Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế,
yếu kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng quan
liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính cịn nhiều
vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân.
Cải cách thể chế hành chính cơng là q trình khó khăn, lâu dài và phải có
lộ trình, khơng thể nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là
được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì
chúng ta khơng thể trì trệ hơn được nữa. Bởi lịch sử là dịng chảy khách quan,
vơ tận. Quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai chậm chân hoặc lội ngược dòng.
Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức và đi đúng quy luật, đạt những thành tựu
được cả thế giới thừa nhận, khơng lẽ gì khơng lãnh đạo thành cơng cải cách
hành chính.


×