Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại Cty may Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.25 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có
lợi nhuận và phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích của ngời lao động thì
trong chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí
tiền lơng trên một sản phẩm.
Tìên lơng vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhng đồng thời là thu nhập
chính của ngời lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tơng
xứng với kết quả của ngời lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn
bó phấn đấu vì doanh nghiệp nhng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lơng
trong giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trờng. Để làm đợc đIều đó thì công
tác hạch toán tiền lơng là phơng tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lơng do nhà nớc ban hành để áp
dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế
toán viên luôn phảI tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho
nhà quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của ngời lao động.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp.Đợc sự hớng dẫn giúp đỡcủa Tiến sĩ Phan Trọng
Phức cùng các cô chú trong phòng kế toán công ty may Đức Giang em chọn đề
tàI:Kế toán tiền lơng vá các khoản trích theo lơng tại công ty may Đức
Giang. Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sao cho đúng
với chế độ đồng thời phù hợp với những đIều kiện đặc thù của công ty .Em xin
chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Phan Trọng Phức cùng tập thể
cô chú phòng Kế toán công ty may Đức Giang để em có thể hoàn thiện đợc bàI
viết này
Nội dung của chuyên đề bao gồm :
Phần I : Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng


tại công ty may Đức Giang.
Phần III : Một số phơng hớng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty may Đức Giang.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
1
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
1.1. Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.1.1. KháI niệm tiền lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động ). Trong đó lao
đông với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt .
Để đảm bảo tiến trình liên tục quá trình táI sản xuất , trớc hết cần phảI đảm
bảo táI sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phảI đợc bồi
hoàn dới dạng thù lao động . Tiền lơng chính là phần thù lao lao động đợc biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian , khối
lợng và chất lợng công việc của họ.
1.1.2. Bản chất tiền lơng
Đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng phảI trả cho ngời cung ứng sức lao động. Tiền lơng tuân
theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc .
1.1.3. Vai trò tiền lơng
Đối với ngời lao động tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu , các doanh nghiệp
sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
đông.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng phảI trả cho ngời lao động là một bộ phận
chi phí cấu thành nên sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phảI sử dụng sức lao động

có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơngtrong giá thành sản phẩm làm tăng lợi
nhuận nhng vẫn phảI đảm bảo tiền lơng cho ngời lao động thoả đáng, tăng lợi
nhuận phảI tăng tiền lơng và phúc lợi.
1.1.4. Chức năng tiền lơng
+ Chức năng táI sản xuất sức lao động
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
+ Chức năng kích thích sức lao động
1.1.5 Nguyên tắc trả lơng
+ theo đIều 55 Bộ luật lao động, tiền lơng của ngời lao động do ngời lao
động và ngời sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dợc trả theo
năng suất, chất lợng, hỉệu quả công việc
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
2
+ Mức lơng trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lơng tối thiểu do nhà
nớc quy định ( 210.000 đồng/tháng )
+ Để giảm ngăn cách thu nhập giữa ngời giầu và ngời nghèo, nhà nớc đã đề
ra thuế thu nhập cho những ngời có thu nhập bình quân là 2.000.000 đồng
+ Việc trả lơng phảI theo kết quả sản xuât kinh doanh và doanh nghiệp phảI
đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nớc
1.2 Các hình thức trả lơng
1.2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng
và chất lợng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy
đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lợng với số l-
ợnglao động, động viên khuyến khích ngời lao động hăng say lao
động sáng tạo.
Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phảI xây
dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dung
đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm.
ĐIều kiện để thực hiện tính lơng theo sản phẩm là :

+ Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng
+ PhảI hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc kết quả của từng ngời
+ Doanh nghiệp phảI có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình
thức trả lơng theo sản phẩm cụ thể sau đây :
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lơng phảI trả = Số lợng sản phẩm hoànỡ x Đơn giá tiền lơng
Cho ngời lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩn đã quy định
Hình thức này đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến đẻ tính lơng phảI
trả cho lao động trực tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dỡng máy móc . Tiền l ơng cuă lao
động gián tiếp phụ thuộc vào tháI độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy
không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lợng công việc mà chỉ
khuyến khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
Ta có công thức:
Tiền lơng = 1% xTiền lơng của LĐTTSX
Trong đó: 1% là tỷ lệ TL của công nhân phụ so với TL của CNTTSX
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
3
- Theo hình thức này, ngoài TL tính theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao
động còn đợc thởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng
về tăng năng xuất lao động. Còn nếu ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng
không đạt tiêu chuẩn chất lơng thì có thể bị phạt.
Cách tính:
Tiền lơng = Tiền lơng theo SP + Tiền thởng Tiền phạt
1.2.2. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức này thờng đợc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng: tổ

chức lao vụ, tài chính kế toán...
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng theo thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề. Tuỳ theo tính chất lao động
khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lơng riêng. TL theo thời gian đợc
chia ra:
- TL tháng: là TL cố định gàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Thông thờng lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong tháng l-
ơng và đợc thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc quản lý hành
chính.
Cách tính:
Số tiền lơng phải = Mức lơng tháng + Các khoản phụ
trả trong tháng theo bảng lơng cấp
Các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp ngành nghề
+ Phụ cấp nhuy hiểm độc hại
- Tiền lơng tuần: là TL trả cho một tuần và trên cơ sở TL tháng.
Cách tính:
Tiền lơng tháng
Tiền lơng tuần =
4 tuần
- Tiền lơng ngày: là TL trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Cách tính:
Mức lơng phải trả = Mức lơng x Số ngày làm việc thực tế
Trong tháng ngày trong tháng
Mức lơng tháng x Hệ số các loại phụ cấp
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
4
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc thực tế trong tháng

Nh vậy, ta thấy rằng tiền lơng theo thời gian căn cứ vào số lợng thời gian
làm việc thực tế nhân với mức thời gian của một đơn vị thời gian. Nó không
phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính bình
quân, cha chú ý đến kết quả và chất lợng công tác thực tế của công nhân viên
chức. Nhìn chung với những hạn chế của TL theo thời gian thì những trờng hợp
cha đu điều kiện thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng
hình thức trả lơng theo thời gian.
1.3. Quỹ tìên lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lơng
Quỹ TL của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là TL trả cho ngời lao
động trong thời gian thực tế làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp. Cụ thể bao gồm:
- TL tháng, ngày trả theo sản phẩm
- TL trả cho ngời làm ra SP hỏng, xấu
- TL trả cho ngời đi học theo chế độ nhng vẫn thuộc biên chế
- TL trả cho ngời lao động trong thời gian máy hỏng
- TL Các loại tiền thởng thờng xuyên
- Phụ cấp theo lơng
Về hạch toán, quỹ TL đợc chia thành:
+ TL chính: là TL trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm vụ
chính quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng
trong SX.
+ TL phụ: là TL trả cho ngời lao động trong thời gian không làm việc nh-
ng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định.
Quỹ TL thực hiện đợc tính nh sau:
Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL
đơn vị SP TL thực hiện bổ
xung
Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ
vẫn đợc trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép,

nghỉ phép theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội.
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Tổng doanh thu thc hiện-tổng chi
theo tổng doanh thu-chi phí TL phí thực hiện( cha có TL)
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
5
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Lợi nhuận
Theo lợi nhuận TL thực hiện
Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận = thực hiện thực hiện
thực hiện 1 + Đơn giá TL
1.3.2 Quỹ BHXH
BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nớc. Nó không
chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm
bảo nhất định về mặt kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế
của ngời lao động.
ở nớc ta, BHXH đợc thực hiện ở các khoản sau:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính theo TL của ngời lao động
theo tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15%
+ Ngời lao động chịu 5%( trừ vào lơng)
1.3.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm giúp họ phần
nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT đợc hình thành bằng
cách tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% ngời lao động chịu
tính vào TL.

DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.3.4. Quỹ KPCĐ
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ:Nhà nớc cho phép doanh nghiệp đợc tính thêm vào chi
phí theo tỷ lệ nhất định.
Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
1.4 Nội dung kế toán TL, các khoản trích theo lơng
1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo l-
ơng
Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho
DN hoàn thành vợt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL
và các khiản trích theo lơng là:
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
6
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lợng, thời gian, kết quả
lao động, tính lơng và các khoản trích theo lơng.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ
các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng, mở sổ cần
thiết theo đúng phơng pháp.
- Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lơng do mình phụ trách.
1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lơng
Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lơng, những TK thờng đợc sử
dụng là:
* TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV
của DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng.
Bên Nợ
- Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV
- TL và các khoản khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển TL của CNV cha lĩnh
Bên Có

TL và các khoản còn phải trả cho CNV
D Nợ: Số trả thừa
D Có: TL và các khoản phải trả cho CNV
* Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
- TK 3382 KPCĐ
Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN
+ KPCĐ đã nộp
Bên Có: + KPCĐ cha nộp, cha chi
D Nợ: KPCĐ vợt thu
D Có: KPCĐ cha nộp
- TK 3383: BHXH
Bên Nợ: +BHXH phải trả cho ngời lao động
+ BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của ngời lao động
D Có: BHXH cha nộp
D Có: BHXH vợt thu
- TK 3383-BHYT
Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV
+ Trích BHYT vào SXKD
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
7
D Có: BHYT cha nộp
1.4.3. Phơng pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lơng
* 334-phải trả CNV
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lơng để
phân bổ TL vào chi phí theo các đối tợng sử dụng sau:
Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX

Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
- Số tiền thởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thởng
Nợ TK 431: Thởng thi đua lấy từ quỹ khen thởng
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả cho CNV
- Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Tính BHXH phải trả cho CNV
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
- Trớc khi tiến hành trả lơng thì kế toán phải khấu trừ các khoản
+ BHXH: 5 % lơng
Nợ TK 334
Có TK 338(3383)
+ BHYT: 1 % lơng
Nợ TK 334
Có TK 338(3384)
+ Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 141
+ Khấu trừ các khoản phải thu
Nợ TK 334
Có TK 138(1388)
+ Nếu ngời lao động phải nộp thuế thu nhập

Nợ TK 334
Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân
- Nếu đến kỳ trả lơng mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
8
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
+ Thực hiện trả lơng cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Trả bằng sản phẩm
Nợ TK 334
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
Có TK 3331: thuế VAT
Sau đó kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Đối với trờng hợp CNV đi vắng đến khi trả lơng
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Trả tiền tạm giữ: điện, nớc
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lơg và nơi sử dụng theo
lao động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích
theo lơng.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
9
Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lơng
TK ghi Có

TK ghi Nợ
334 Phải trả CNV 338 Phải trả, phải nộp
khác
Lơng
chính
Lơng
phụ
Khoản
khác
Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng
1. CPNCTT
- Phâ
n x-
ởng
- Phâ
n x-
ởng
2. CPSXC
- PX
- PX
3. CPBH
4. CPQLDN
6. BHXH
(3383)
7. TK 334
Cộng
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
10
Tiền lơng đợc hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng

TK 334
TK 141, 138, 333... TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu Lơng cho CNTTSX
nhập của CNV
TK 3383, 3384 TK 627
Phần đóng góp quỹ BHYT Lơng cho NVPX
BHXH
TK 111, 512
TK 641, 642
Thanh toán lơng, thởng,
BHXH, khoản khác cho CNV Lơng cho NVBH, QLDN


TK 4311
Tiền thởng

TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp
- Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH
Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 3382: 2 %
Có TTK 3383: 15 %
Có TK 3384: 2 %
Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z;
Nợ TK 334
Có TK 3383: 5 %
Có TK 3384: 1 %
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
11

Sử dụng các khoản trích theo lơng:
- KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
+ Nếu đợc cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai
nạn...
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
+ Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả:
Nợ TK 3383
Có TK 334
+ Khi trả BHXH cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT .
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
12
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng
TK334 TK 338 TK622,627,
641,642
Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH,

cho CNVC
KPCĐ vào CPKD(19%)
TK 111, 112 TK 334
Trích BHXH, BHYT
trừ vào lơng CNV
Nộp BHYT, BHXH
cho cơ quanquản lý TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại chi vợt đợc cấp
cơ sở

1.4.4. Hệ thống sổ sách
Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực
hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ
chức sổ theo nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo
một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng. Trình tự hạch toán của hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
13
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
14
Chứng từ gốc,
bảng phân bổ
số 1
Bảng kê 1, 2,
4

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
TK 334, 338
Nhật ký
chứng từ 1, 7,
10
Sổ Cái TK
334, 338
Báo cáo tài chính
và báo cáo lao
động, TL
Bảng tổng
hợp chi tiết
2.1.Tổng quan về Công ty
- Tên gọi: Công ty May Đức Giang
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nớc
- Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam
- Ngày thành lập: 23 - 02 - 1990
- Tổng số lao động: 3000 ngời
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Đức Giang
Ngày 23 - 2 - 1990 Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN
- TCLĐ về việc tổ chức phân xởng may thành Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
May Đức Giang. Tổng mức vốn kinh doanh đợc giao là 1265 Triệu đồng, trong
đó:
Vốn cố định là: 975 Triệu đồng
Vốn lu động: 278 Triệu đồng
Vốn khác: 12 Triệu đồng
Hệ thống máy móc của xí nghiệp đợc điều chuyển từ các đơn vị bạn với số l-
ợng 300 máy may cũ các loại, tổng số công nhân chỉ là 380 ngời.
10 năm - một chặng đờng cha dài đối với sự phát triển của một doanh

nghiệp - Song May Đức Giang đã có một sự chuyển mình nhanh và bền vững:
Bằng ý chí quyết tâm cộng nghị lực của mình Công ty vừa tổ chức sản xuất,
vừa xây dựng và phát triển, nhờ đờng lối đổi mới của Đảng, đợc sự quan tâm chỉ
đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
cùng với sự lãnh đạo của Thờng vụ Huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND
Huyện Gia Lâm...Cán bộ CNV Công ty May Đức Giang đã liên tục phấn đấu vợt
qua khó khăn, thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trờng. Từ một xí nghiệp chỉ có
1 phân xởng may - nay Công ty May Đức Giang đã có 9 phòng, ban nghiệp vụ; 8
xí nghiệp thành viên gồm may, thêu, in bao bì, giặt mài và 1 đội xe vận tải. Về
máy móc thiết bị đến nay Công ty đã có trên 2081 máy may công nghiệp và các
loại máy chuyên dụng tiên tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức chế
tạo, hệ thống sơ đồ vi tính, 4 máy thêu dệt điện tử, dây chuyền giặt mài...
Tổng số vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7
triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần
jeans, quần Âu các loại.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
15
Thị trờng xuất khẩu gồm 22 nớc trên thế giới nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, khối EC, Trung cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống mạng lới tiêu thụ
trong nớc có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố. Ngoài ra Công ty còn có 4 đơn vị
liên doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình với tổng số
vốn 44 tỷ 622 triệu đồng. Giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các địa
phơng.
Song song với đầu t đổi mới công nghệ, bằng chính sách đãi ngộ thoả đáng
hơp tình, hợp lý về vật chất và tinh thần theo tài năng của từng ngời. Đội ngũ
CBCNV lớn mạnh từ 380 ngời nay đã là 2859 ngời. Trong đó có 150 ngời có trình
độ trung cấp kỹ thuật trở lên; 116 ngời đang theo học đại học tại chức tại các trờng
đại học và tại Công ty.
Chính những nỗ lực cố gắng trên đã giúp Công ty May Đức Giang có những
bớc tiến vững chắc thể hiện qua bảng sau:

S
T
T
Chỉ tiêu ĐV tính Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vốn kinh doanh Tr. đ 3626 4000 4.812
2 Doanh thu Tr. đ 93.133 110.000 1.4992
3 Kim ngạch xuất khẩu Tr. đ 6.585 7.200 7.972
4 Nộp ngân sách nhà nớc Tr. đ 2.275 3.000 3.956
5 Lợi nhuận Tr. đ 4.010 5.300 7.000
6 Số lao động Ngời 2.628 2.850 3000
7 Thu nhập bình quân đầu
ngời
Nghìn
đ/tháng
965 1.100 1.256
Từ một xí nghiệp may nghèo nàn, nhỏ bé không tên tuổi đến nay Công ty
May Đức Giang đã có vị thế xứng đáng trên thơng trờng. Hiện nay Công ty đã
nằm trong Câu lạc bộ trên 100 tỷ của các doanh nghiệp may thuộc Tổng Công
ty Dệt - May Việt Nam và đang có xu thế tiếp tục ăn nên làm ra.
2.1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất,tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty May
Đức Giang
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
16
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc
xuất khẩu trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại là hàng bán FOB
(hàng mua đứt bán đoạn - mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ
nội địa.
Số lợng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng
kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt hàng chủ

yếu chính:
- áo sơ mi - áo váy - Quần jean
- áo jacket 2,3,5 lớp - Quần Âu - Hàng thêu
- áo choàng - Quần áo trẻ em
Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỉ trọng
hàng bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia công xuất
khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo
quy trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng các máy
móc chuyên dùng với số lợng sản phẩm tơng đối lớn, đợc chế biến từ nguyên liệu
chính là vải có ảnh hởng lớn đến tổ chức sản xuất
Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may lại đợc chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán thành
phẩm (theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận
may.
- Bộ phận may: Có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt
chuyển sang thành các thành phẩm.
- Trong bộ phận may lại đợc chia thành 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân
trong tổ thực hiện một hoặc một số bớc công nghệ nhất định. Và còn có một bộ
phận là, một bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ đợc
chuyển sang phân xởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
17
Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ, đó là:
+ Một xí nghiệp giặt mài
+ Một phân xởng thêu

+ Đội xe
+ Ban điện
+ Ban cơ
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, sản phẩm đợc trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt
hàng mà Công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả
đều phải trải qua các giai đoạn nh: Cắt, May, Là, Đóng gói... riêng đối với những
mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trớc khi là và đóng gói phải trải qua
giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể ta
đi sâu vào tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nguyên vật liệu chính là vải đợc nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải đợc đa vào nhà cắt,
tại nhà cắt vải đợc trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm sau đó
bán thành phẩm đợc nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phân may
trong xí nghiệp, các tổ may đợc chia thành từng công đoạn nh: công đoạn may cổ,
công đoạn may tay tổ chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng của dây chuyền may
là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ:
Chỉ, cúc... sản phẩm may xong đợc chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ
phận KCS của xí nghiệp. Hàng đợc qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS này rồi đợc
chuyển qua phân xởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện.
2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến -
Có nghĩa là các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm
vụ của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp
cho Giám đốc quyết định có lợi cho công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc gồm 4 ngời:
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
18

- Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chơng trình kế hoạch hàng
tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và
phòng tổng hợp.
- Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác
tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo,
điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trớc Tông Giám đốc về
các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu vật t, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ
chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh tham gia kí kết hợp đồng xuất
nhập khẩu.
- Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành
sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng...
Các phòng chức năng:
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc kế hoạch, chiến
lợc Xuất Nhập khẩu tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả
lơng cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
kì báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng nh quản lý mọi mặt hoạt
động của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán.
- Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lợng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản
lí chất lợng ISO 9000 (ISO 9002)
- Phòng Thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu về thị trờng thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng
định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng
đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty
- Văn phòng Tổng hợp: tham mu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản,
hợp đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lơng, bảo hiểm. Tổ chức hội
thảo, hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ
cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao

động, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
- Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng
tiêu chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản
phẩm và kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
19
- Phòng kế hoạch đầu t: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản
xuất và chiến lợc kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất
lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
-Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có:
- Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản
xuất ở chính xí nghiệp mình.
- Trởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công
ty.
- Trởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty.
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty.
Ta có thể khát quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức
Giang bằng sơ đồ sau :
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
20
XN
1
XN
2
XN
4
XN
6
XN
8

XN
9
XN
thêu
XN
giặt
mài
XN
bao

Tổng giám đốc
Phó TGĐ
KTSX
Phó TGĐ
KD
Phó TGĐ
XNK
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
ISO
Phòng
Mar

keting
Phòng
tổng
hợp
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty May Đức Giang
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu
cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức
Giang đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán
theo Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Phơng pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác
kế toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không
tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ
hớng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch
toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân
viên hạch toán (Nhân viên kinh tế ) dới các xí nghiệp trong một số trờng hợp phải
tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán.
Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận đợc chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành
công việc kế toán. Số lợng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và
quy mô sản xuất và khối lợng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
21
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trởng, tiếp đó là trởng phòng Tài chính-
Kế toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty

có đội ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, đợc trang bị phơng
tiện, dụng cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu
thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty và các đối tợng cần cung cấp thông tin.
Phòng đặt dới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:
- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lợng những nội
dung công việc kế toán của đơn vị
- Hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán
của đơn vị.
- Giúp Tổng Giám đốc hớng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức
bảo quản, lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn lao động của cán
bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu
cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang đợc tổ chức
nh :
* Nhân viên kinh tế XN có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đa nguyên phụ liệu
vào sản xuất đến lúc giao hàng. Nội dung cụ thể nh sau:
- Theo dõi từng chủng loại nguyên phụ liệu đa vào sản xuất theo từng mặt
hàng của XN
- Theo dõi từng sản lợng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất hoàn thành để tính lơng cho công nhân viên
- Theo dõi sản lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ vào từng đợt và sản lợng
bán thành phẩm nhập vào cuối đợt
- Tính lơng cho công nhân viên theo từng tháng căn cứ vào số lợng sản phẩm
hoàn thành và quỹ lơng sản phẩm đợc giao.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
22

Cuối quý lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số
liệu. Khi kết thúc hợp đồng sản xuất hoặc gia công với khách hàng, nhân viên kinh
tế của XN có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng nh: Báo cáo tiết
kiệm nguyên phụ liệu để kế toán tính thởng trên % giá trị tiết kiệm cho XN theo
quy định của công ty đồng thời hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty.
2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty may Đức Giang
2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty
Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm
300 ngời đợc phân thành các loại sau:
- Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Tiền lơng của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản
xuất lại bao gồm các bộ phận SX nhỏ nh sau:
+ Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt
động SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều ngời nh thợ trùng tu máy,
thợ sửa chữa máy, công nhân tại phân xởng cơ điện...
+ Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm
vụ quản lý SX về mặt kỹ thuật.
Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xởng: Quản đốc, phó quản
đốc, thống kê.
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán
tiền lư
ơng và
BHXH
Kế

toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
doanh
thu và nợ
phải thu
Kế toán
cpsx và
tính giá
thành
sphẩm
Kế
toán
hàng
tồn
kho
Kế toán
nợ phải
trả nhà
cung cấp
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May Đức Giang
- Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong
lĩnh vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các
phòng ban quản lý và bộ phận phúc lợi nh: nhà ăn, nhà nghỉlao động
2.2.2. Hình thức trả lơng của công ty
Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lơng sau:
2.2.2.1 Trả lơng theo thời gian

Hình thức trả lơng này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận nh
nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận
KCS...
Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng đợc trả lơng theo
thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ đợc SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống
của CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian.
Cách tính:
* Đối với các phòng ban:
BLCV x 210.000
Tiền lơng = x Cn x Hs
26
Trong đó:
+ BLCV: Bậc lơng chức vụ
+ Cn: Số ngày làm việc thực tế
+ Hs: Hệ số nhà máy
Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2001, ta có số liệu sau( trích)
Anh Nam làm đợc 25 ngày, bậc lơng là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế
toán tính ra số lơng phải trả là:
2,7 x 210.000
Tiền lơng = x 25 x 1,2
26
= 654.231 đồng
* Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xởng SX áo Jacket: Để đảm
bảo TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi ngời đợc tính nh sau:
BLCV x 210.000
Tiền lơng = x Cn x Hspx x Hs
26
Trong đó:
+ Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX
Số SP sản xuất

Hspx =
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
24
Số SP kế hoạch
Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lơng là 3, số ngày làm việc
thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198.
Nh vậy, kế toán sẽ tính đợc số TL phải trả là:
3 x 210.000 200
Tiền lơng = x 21 x x 1
26 198
= 513.986 đồng
2.2.2.2. Trả lơng khoán (sản phẩm)
Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt,
PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu
nên TL đợc tính theo từng máy.
Ta có công thức:
TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs
Tổng Mt/cb
DGL 1 SP =
Mw
Chia lơng: TL(i) = DL(i) x DG
NSL(i) x 210.000
DL(i) = x Ctt(i)
26
TLSP 1 máy
DG =
TDL 1 máy
Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lơng sản phẩm 1 máy
+ SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lợng của 1
máy trong tháng.

Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3)
Tổng quỹ lơng = Số lợng SP x DGL 1 máy
theo SP tiêu thụ tiêu thụ tơng đơng
Tổng quỹ lơng cơ bản = Tổng hệ số lơng cấp bậc(i) x 210.000
+ DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm
+ Tổng Mt/cb: Tổng tiền lơng cấp bậc của ngời lao động trong 1 ngày
+ Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày
+ TL(i): Tiền lơng 1 tháng của công nhân i
+ DL(i): Điểm lơng tháng của công nhân i
+ DG: Đơn giá 1 điểm lơng
+ HSL(i): Hệ số lơng do Nhà nớc quy định
Sinh viên: Hồ Ngọc Lâm
25

×