Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.36 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT – KINH NGHIỆM CỦA
MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế

NGUYỄN QUỐC HƯNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHĨA VỤ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT – KINH NGHIỆM CỦA
MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh
tế Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Nguyễn Quốc Hưng
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Bình Minh



Hà Nội - 2019


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là tác giả luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là hồn tồn
trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Quốc Hưng


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Luật Kinh tế đã tận tình dạy bảo
tơi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy
TS. Nguyễn Bình Minh đã dành thời gian hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng bằng tất cả khả năng của mình, tuy nhiên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy cô và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn .
Tơi xin chân thành cám ơn.
Tác giả


Nguyễn Quốc Hưng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... II
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................... VII
TĨM TẮT LUẬN VĂN..................................................................................... VIII
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.........................6
1.1.

Khái quát chung về công ty cổ phần................................................... 6
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần.............................................................. 6
1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị.......................................................... 9

1.2.

Khái niệm nghĩa vụ của thành viên HĐQT...................................... 11
1.2.1. Khái niệm thành viên HĐQT........................................................ 11
1.2.2. Nghĩa vụ của thành viên HĐQT................................................... 11

1.3. Quy định cụ thể của pháp luật về Hội đồng quản trị..........................12
1.3.1. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị.............................................. 12
1.3.2. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập.......................................... 15
1.4. Các quy định pháp luật cụ thể đối với thành viên Hội đồng quản trị 18
1.4.1. Quy định về ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị............18
1.4.2. Quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị.........20

1.4.3. Quy định về tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng

quản trị
20
1.4.4. Quy định phải được Đại hội đồng cổ đông bầu............................21
1.4.5. Quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị22
1.4.6. Quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

....................................................................................................................23
1.4.7. Quy định về vai trò của Hội đồng quản trị.................................... 23


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI............................................ 25
2.1. Sơ lược pháp luật về nghĩa vụ thành viên HĐQT ở Việt Nam............25
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị.................................... 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị...........................27
2.1.3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị......................... 39
2.2. Thực trạng các quy định về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị

Công ty cổ phần............................................................................................. 47
2.2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ thành viên HĐQT. .47
2.2.2. Thực trạng một số mơ hình hoạt động của thành viên HĐQT

cơng ty cổ phần theo pháp luật một số quốc gia trên thế giới
52
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế trong quy định pháp luật về nghĩa vụ

thành viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần........................................... 57

2.3.1. Những thành công......................................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................... 58

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ
THÀNH VIÊN HĐQT CƠNG TY CỔ PHẦN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT
NAM....................................................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật......................................................... 63
3.2. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về

nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị.................................................. 64
3.3. Các giải pháp giải quyết tranh chấp..................................................... 67
3.3.1. Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng...........................67

3.3.2 Giải quyết tranh chấp thông qua hịa giải..................................... 69
3.3.3. Giải quyết tranh chấp thơng qua trọng tài.................................... 71
3.3.4. Giải quyết tranh chấp thơng qua tịa án.......................................72
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm

của thành viên HĐQT
75


3.4. Một số đề nghị cụ thể của tác giả góp phần hồn thiện những quy

định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản
trị 78
3.4.1. Đối với những quy định về trách nhiệm của thành viên Hội đồng

quản


trị

theo

Luật

doanh

nghiệp

năm

2014

78
3.4.2. Đối với các công ty cổ phần........................................................... 83

KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1


BKS

2

CBCNV

3

CEO

4

CP

5

ĐHĐCĐ

6

ĐVT

7

HĐQT

8

PGĐ


9

PX

10

SXKD

11

Tập đồn

12

TLBQ

13

VP

Văn phịng

14

XH

Xã hội

Ban kiểm sốt

Cán bộ cơng nhân viên
Giám đốc điều hành
Cổ phiếu
Đại hội đồng cổ đơng
đơn vị tính
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
Phân xưởng
Sản xuất kinh doanh
Tập đồn Cơng nghiệp Than-Khống sản Việt Nam
Tiền lương bình qn


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Sơ đồ mơ hình Hội đồng hai lớp

30

2

Hình 2.2. Sơ đồ mơ hình cấu trúc hội đồng đơn lớp


32


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 được ra đời với mục địch hướng tới sự phù
hợp với thực tế kinh doanh và vận hành hiện tại của các doanh nghiệp, đồng thời
mở ra môi trường kinh doanh phù hợp với xu hướng chung của thế giới, tuy nhiên
khi xét nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2014 và đặc biệt khi đối chiếu, so sánh
với các quy định của một số quốc gia phát triển trên thế giới, có thể thấy vẫn còn
một số quy định cần được trình bày và lý giải rõ ràng hơn. Một trong số đó là quy
định về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị (sau đây gọi là “HĐQT”) trong
công ty Cổ phần (sau đây gọi là “Công ty Cổ phần”).
Tại Việt Nam, nói về công ty Cổ phần, đây là một loại hình doanh nghiệp
được các nhà đầu tư khá ưa thích khi lựa chọn triển khai cho doanh nghiệp của
mình. Với đặc điểm là sự kết hợp giữa loại hình cơng ty hợp danh và cơng ty cổ
phần, công ty Cổ phần có nhiều ưu điểm phù hợp với các nhà đầu tư.
Trong bối cảnh quốc tế, khá nhiều quốc gia trên thế giới có loại hình doanh
nghiệp này, việc xem xét, đánh giá các quy định về nghĩa vụ của thành viên HĐQT
trong công ty cổ phần của một số quốc gia phát triển trên thế giới trên cơ sở đối
chiếu với pháp luật Việt Nam sẽ góp phần đem lại những bài học và đề xuất hữu
hiệu không chỉ cho cơ quan thi hành luật mà còn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung sau đây:
- Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ

của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần.
- Thực trạng các quy định về nghĩa vụ thành viên HĐQT trong công ty Cổ

phần của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên Thế giới
- Định hướng hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thành viên HĐQT công ty cổ


phần trong pháp luật Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đối chiếu những vấn đề thuộc về quy định và thực tiễn
áp dụng liên quan đến nghĩa vụ của thành biên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần,
đề tài nghiên cứu sẽ được triễn khai với mục đích đề xuất những giải pháp hồn
thiện pháp luật đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
quá tình ban hành và thực thi pháp luật.


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cơng ty cổ phần là một hình thái phát triển cao cấp của mơ hình tổ chức
doanh nghiệp, giúp việc tập trung vốn để kinh doanh được thực hiện nhanh chóng
và dễ dàng. Qua bề dày lịch sử phát triển của thế giới, công ty cổ phần đã thể hiện là
một thành phần quan trọng, không thể tách rời của nền kinh tế quốc dân. Ở Việt
Nam, kể từ sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, năm 1986 với
Chính sách Đổi mới kinh tế, hình thức công ty cổ phần bắt đầu manh nha xuất hiện
và dần được công nhận. Cho tới nay, sau ba thập kỷ, cơng ty cổ phần đã thể hiện vai
trị chủ đạo của mình trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Nhận thức được
tầm quan trọng của loại hình doanh nghiệp này, Đảng và Nhà Nước ta đang ngày
càng chú trọng vào việc xây dựng chính sách, pháp luật và tập trung nguồn lực hỗ
trợ sự phát triển của công ty cổ phần. Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XII, năm 2016 trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII, năm 2016 trong báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng,

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, phần quan điểm phát triển
kinh tế xã hội nhấn mạnh: " Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân, làm động lực nâng cao sức mạnh
cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế

Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất

kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần". Nhà
Nước đã xây dựng hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, minh bạch để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng.
Ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua luật Doanh nghiệp năm 2014 (sau đây gọi là “Luật Doanh nghiệp
2014”) và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015, thay thế cho Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Có thể nói, đã có rất nhiều điều chỉnh, bổ sung quan trọng trong
Luật Doanh nghiệp 2014 trên cơ sở kế thừa và phát huy những quy định phù hợp và
thay đổi các quy định chưa chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó có thể
kể đến các vấn đề như quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu


pháp nhân của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hay tỷ lệ họp ĐHĐCĐ
trong công ty cổ phần…
Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2014 được ra đời với mục địch hướng tới sự phù
hợp với thực tế kinh doanh và vận hành hiện tại của các doanh nghiệp, đồng thời
mở ra môi trường kinh doanh phù hợp với xu hướng chung của thế giới, tuy nhiên
khi xét nghiên cứu kỹ Luật Doanh nghiệp 2014 và đặc biệt khi đối chiếu, so sánh
với các quy định của một số quốc gia phát triển trên thế giới, có thể thấy vẫn cịn
một số quy định cần được trình bày và lý giải rõ ràng hơn. Một trong số đó là quy
định về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị (sau đây gọi là “HĐQT”) trong
công ty Cổ phần (sau đây gọi là “Công ty Cổ phần”).
Tại Việt Nam, nói về cơng ty Cổ phần, đây là một loại hình doanh nghiệp

được các nhà đầu tư khá ưa thích khi lựa chọn triển khai cho doanh nghiệp của
mình. Với đặc điểm là sự kết hợp giữa loại hình cơng ty hợp danh và công ty cổ
phần, công ty Cổ phần có nhiều ưu điểm phù hợp với các nhà đầu tư.
Trong bối cảnh quốc tế, khá nhiều quốc gia trên thế giới có loại hình doanh
nghiệp này, việc xem xét, đánh giá các quy định của một số quốc gia phát triển trên
thế giới trên cơ sở đối chiếu với pháp luật Việt Nam sẽ góp phần đem lại những bài
học và đề xuất hữu hiệu không chỉ cho cơ quan thi hành luật mà còn cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu kĩ càng các quy định về nghĩa vụ của thành
viên trong HĐQT theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quốc gia trên thế
giới là vô cùng cần thiết. Đó cũng chính là lý do lựa chọn vấn đề ““Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật
– Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho Việt Nam” để làm đề tài luận văn

tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Hội đồng quản trị là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần,
một mắt xích quan trọng trong quản trị cơng ty. Vì thế Hội đồng quản trị đang được


nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập đến với tư cách là một thiết chế một khâu
trong quản lý điều hành của công ty cổ phần (corporate governnance)
Đối với nghiên cứu nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản trị cũng giống như
Quản trị công ty, Hội đồng quản trị là một vấn đề còn tương đối mới mẻ nhiều học
giả nghiên cứu nhưng đều đặt trong tổng thể những vấn đề của công ty (chẳng hạn,
Luật doanh nghiệp Vốn và quản lý trong công ty cổ phần,của ThS. Nguyễn Ngọc
Bích; (2006), Quản trị doanh nghiệp hiện đại, của Học Viện Tài chính; CEO và Hội
đồng quản trị của Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thắng; các bài viết của ThS.
Bùi Xuân Hải…).

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đối chiếu những vấn đề thuộc về quy định và thực tiễn
áp dụng liên quan đến nghĩa vụ của thành biên Hội đồng quản trị công ty Cổ phần,
đề tài nghiên cứu sẽ được triễn khai với mục đích đề xuất những giải pháp hồn
thiện pháp luật đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
quá tình ban hành và thực thi pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài sẽ bao gồm các nội dung sau đây:
- Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ

của thành viên Hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần.
- Những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật một số quốc gia trên

thế giới về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị trong cơng ty Cổ phần.
- Những thực tiễn về mơ hình Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần Than

Hà Tu – Vinacomin tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
b. Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Về nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung phân tích các quy
định về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị trong công ty Cổ phần theo Luật


Doanh nghiệp 2014 cũng như thực tiễn áp dụng của các quy định đó. Nội dung này
sẽ được đặt trong mối quan hệ so sánh, đối chiếu với các quy định trong một số bộ
luật khác của các quốc gia lựa chọn nghiên cứu (cụ thể là Mỹ, Đức, Nhật).
- Về khơng gian: Trong q trình nghiên cứu vấn đề này, các quy định pháp


luật cũng như thực tiễn áp dụng của Việt Nam cũng như của các quốc gia phát triễn
trên thế giới bao gồm Mỹ , Đức, Nhật sẽ được tập trung nghiên cứu.
- Về thời gian: Đối với những quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng

của Luật Doanh nghiệp 2014, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào giai đoạn từ sau
năm 2014 cho đến thời điểm đề tài nghiên cứu này được công bố, tức là sau khi
Luật Doanh nghiệp được ban hành. Đối với những quy định và thực tiễn áp dụng
của pháp luật nước ngồi, đề tài sẽ tìm hiểu các quy định vào sau thời điểm các bộ
luật của các quốc gia lựa chọn nghiên cứu ban hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Quy trình thực hiện

Để bắt đầu quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã tìm hiểu về quy định về
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị trong Luật Doanh nghiệp 2014. Xét đến
việc nghiên cứu các quy định trong hệ thống luật quốc tế là quan trọng, người viết
đã tìm hiểu về quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Trong quá trình
tìm hiểu, người viết nhận thấy pháp luật của Mỹ và Đức, Nhật Bản có nhiều sự khác
biệt so với pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật này cũng
dễ dàng, thuận tiện hơn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, người viết đã lựa chọn tìm
hiểu về quy định áp luật của Mỹ và Đức, Nhật Bản liên quan vấn đề nghiên cứu của
mình. Sau đó, người viết tập trung tìm kiếm các nghiên cứu để có cái nhìn tổng
quan và chi tiết hơn về thực tiễn áp dụng của các quy định đối với doanh nghiệp tại
Việt Nam cũng như doanh nghiệp các quốc gia lựa chọn nghiên cứu. Cuối cùng, để
có thể đưa ra được các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu, người viết đã tham khảo
cách giải quyết của các quốc gia có mơ hình hoạt động cơng ty Cổ phần thành công
và hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm của họ, nhằm áp dụng linh hoạt với doanh
nghiệp tại Việt Nam.



b. Phương pháp phân tích - tổng hợp

Kết cầu đề tài nghiên cứu sẽ theo hướng phân chia các vấn đề lớn thành
những vấn đề cụ thể hơn. Sau đó sẽ rút ra những điểm quan trọng xoay quanh nội
dung nghiên cứu và tổng hợp thành một tổng thể khái quát nhất liên quan đến quy
định pháp luật về nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị công ty Cổ phần.
c. Phương pháp so sánh

Các quy định pháp luật của một số quốc gia phát triển trên thế giới được
phân tích, đối chiếu so sánh với quy định của pháp luật Việt Nam, qua đó rút ra
những ưu nhược điểm trong quy định của mỗi nước, tạo tiền đề xây dựng nên
những giải pháp hoàn thiện hơn cho vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 03 chương với các nội dung tương ứng như sau:
Chương 1. Những vấn đề khái quát về nghĩa vụ thành viên Hội đồng quản
trị công ty Cổ phần.
Chương 2. Thực trạng các quy định về nghĩa vụ Hội đồng quản trị công ty
Cổ phần của pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới;
Chương 3. Định hướng hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thành viên Hội
đồng quản trị công ty Cổ phần trong pháp luật Việt Nam.


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NGHĨA VỤ CỦA THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần

Trên thế giới, công ty cổ phần đã có lịch sử hơn 400 năm. Các tài liệu ghi

nhận Công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới là Công ty Anh Đông Ấn (British East
India Company)1, được thành lập trên cơ sở một đặc quyền do Nữ hoàng Elizabeth I
ban cho một số thương nhân giàu có ở London vào ngày 31/12/1600. Công ty này
có trụ sở tại London, được độc quyền tiến hành mọi hoạt động thương mại ở tất cả
các quốc gia nằm ở phía đơng Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope), được cấp con
dấu, được tự bầu chủ tịch (governor) cũng như 24 giám đốc (Director) và được tự
ban hành điều lệ. Trong thời kỳ tiếp theo, một số công ty cổ phần khác được thành
lập, nhưng đều dựa trên cơ sở một quyết định của nhà vua hoặc một quyết định của
nghị viện và cũng đều được trao cho các độc quyền thương mại. Sang thế kỷ thứ
XVIII, thời kỳ tự do kinh doanh bắt đầu được công nhận, xuất hiện các công ty cổ
phần tư nhân trong các lĩnh vực ngân hàng, hàng hải và một số lĩnh vực khác. Cuộc
cách mạng công nghiệp thế kỷ thứ XIX đã làm loại hình cơng ty cổ phần phát triển
nợ rộ, vì nhu cầu vốn của các ngành sản xuất công nghiệp trở nên rất lớn. Từ đó đến
nay, các công ty cổ phần luôn tiếp tục phát triển cả về số lượng và quy mô. Các
công ty lớn chủ yếu là công ty cổ phần, tuyệt đại đa số các công ty đa quốc gia đều
là công ty cổ phần2.
Công ty cổ phần là công ty trong đó hội viên có tên gọi là cổ đông (share
holder). Cổ đông góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần. Vốn của công ty
được chia thành từng phần bằng nhau gọi là cổ phiếu (share). Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm và rủi ro trong số vốn đã góp và không chịu trách nhiệm nào khác bằng

1

East India Company, link truy cập truy cập ngày

10/10/2018
2

PGS. TS. Bùi Xuân Hải (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, NXB Hồng Đức – Hội Luật


gia Việt Nam, Hà Nội, 2013, tr.224-225


tài sản cịn lại của mình về nghĩa vụ của công ty. Sự hạn chế rủi ro này đã làm cho
hình thức cơng ty cổ phần hết sức thuận lợi cho các nhà tư sản độc quyền khi họ
tham gia cùng một lúc vào nhiều công ty cổ phần, nếu một cơng ty nào đó bị phá
sản thì các nhà tư bản độc quyền không bị mất số vốn đã đóng góp vào các công ty
khác và có thể lấy lợi nhuận ở các công ty khác bù vào phần bị phá sản 3. Hiểu đơn
giản nhất, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành
cổ phần và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Khi nghiên cứu về loại hình cơng ty cổ phần, tác giả có thể khái quát một số
đặc trưng của công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần là loại công ty thương mại phổ biến mang tính chất liên
hợp tư bản. Cổ đơng chỉ là người giữ cổ phiếu, tất cả quyền hạn của họ hoàn toàn
nằm trong cổ phiếu và di chuyển cùng cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng từ có giá, có thể
được tự do chuyển nhượng, mua bán, lưu thông, trừ những trường hợp bị hạn chế
do luật định.
- Địa vị pháp lý của công ty cổ phần do các đạo luật đặc biệt điều chỉnh. Các

đạo luật này quy định phương thức thành lập, loại cổ phiếu, thủ tục thành lập và giải
thể công ty cổ phần. Các nước có quy định mệnh giá của mỗi cổ phiếu, có nước
không quy định4.
- Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản

riêng của công ty. Các cổ đông/người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty. Mỗi cổ
đông có thể sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty, tuy nhiên, pháp luật không
quy định về số lượng cổ phần tối thiểu mà mỗi cổ đông phải nắm giữ. Quy định về
các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của


3

GS. TS. NGND. Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên), Giáo trình Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, NXB

Thông tin và truyền thông, Hà Nội 2009, tr. 33
4

GS. TS. NGND. Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên), tlđd, tr. 35


công ty trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty thể hiện chế độ trách nhiệm
tài sản hữu hạn của công ty cổ phần;
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia làm các phần bằng nhau gọi là

cổ phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Vốn điều lệ trong công ty
cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành, đó chỉ là số cổ phần mà
các cổ đơng đã thanh tốn đầy đủ cho công ty. Với trường hợp thành lập mới công
ty cổ phần thì tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập công ty, vốn điều lệ của
công ty là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông
phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong điều lệ của cơng ty, số vốn này
phải được thanh tốn đủ trong thời hạn nhất định 5. Trong quá trình hoạt động, cơng
ty cổ phần có qùn phát hành chứng khốn ra công chúng để công khai huy động
vốn. Do đó, sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường
chứng khoán. Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng với mua bán cổ
phiếu trên thị trường chứng khốn;
- Cơng ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông. Pháp luật các nước đều

không đưa ra quy định về số cổ đông tối đa trong 1 công ty cổ phần, do đó, công ty
cổ phần có thể có rất nhiều cổ đơng, thậm chí là hàng ngàn, hàng vạn, hàng triệu cổ

đơng. Số lượng cổ đơng càng lớn thì càng nhiều khả năng xảy ra sự phân hố thành
cổ đơng lớn, nhỏ với khả năng tác động vào tổ chức quản lý, hoạt động của công ty
rất khác nhau, cùng với điều đó, khả năng phân hoá và xung đột lợi ích cũng lớn
hơn. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Tổ chức phải có
tư cách chủ thể của pháp luật mới có thể trở thành cổ đơng, vì cổ đơng là đồng chủ
sở hữu công ty cổ phần.
- Quyền lợi của cổ đông gắn liền với cổ phiếu thường có hai loại quyền lợi chủ

yếu: quyền lợi về vật chất và quyền lợi về tinh thần. Về vật chất, cổ đông có quyền
được hưởng lợi tức tỷ lệ với phần vốn góp nếu cơng ty hoạt động có lãi; ngồi ra, cổ

5

VD đối với Việt Nam, số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014)


đông có quyền được chia tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản hoặc giải thể.
Về mặt tinh thần, cổ đông có quyền biểu quyết đối với những vấn đề được đưa ra
thảo luận tại Đại hội đồng cổ đông. Tuỳ theo quy định của pháp luật từng nước, cổ
phiếu của công ty cổ phần có thể là cổ phiếu phổ thơng, cổ phiếu ưu tiên, cổ phiếu
đích danh,… và mỗi loại cổ phiếu này đều có những đặc điểm riêng.
- Để thu hút vốn bên ngồi, cơng ty cổ phần có quyền phát hành các loại

chứng khoán. Tuy nhiên, để được phát hành chứng khốn, cơng ty cổ phần phải đạt
tới một tầm cỡ, quy mô nhất định, tầm cỡ này thường được đánh giá ở quy mô vốn
pháp định của công ty.
- Về mặt cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần thường có Đại hội đồng cổ đông,


Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát.
1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị

Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 149, Luật Doanh nghiệp 2014 Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý công ty, có tồn qùn nhân danh cơng ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Quyền “nhân danh công ty” ở quy định này là quyền nhân danh công
ty trong các quan hệ đối nội, mặc dù quyết định của HĐQT cũng có giá trị pháp lý
đối với bên thứ ba trong các giao dịch pháp luật; cịn sự nhân danh cơng ty trong
các quan hệ đối ngoại luôn phải được thực hiện thông quan “người đại diện theo
pháp luật” và “người đại diện theo uỷ quyền” của công ty.
Khoản 2 Điều 149 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể các quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, bao gồm:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh

hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng

loại;
- Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán

của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;


- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật

này
;


- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn

theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị

bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của cơng ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác.
Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d
khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn

nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương
và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền
tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết
định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác

trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định

thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,

triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thơng
qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc


xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;


- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1.2. Khái niệm nghĩa vụ của thành viên HĐQT
1.2.1. Khái niệm thành viên HĐQT

Thành viên Hội đồng quản trị do các cổ đông/thành viên góp vốn bầu,
bãi/miễn nhiệm. Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm,
nghĩa vụ đối với tồn thể cổ đơng/người góp vốn. Ràng buộc trách nhiệm là một
công cụ để cổ đơngkiểm sốt vốn đầu tư của họ nên pháp luật phải chú trọng điểm
này. Đồng thời Hội đồng quản trị phải hoạt động vì lợi ích của doanh nghiệp - chủ
thể độc lập kinh doanh. Thành viên HĐQT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi tối cao của cổ đông và của
công ty.
1.2.2. Nghĩa vụ của thành viên HĐQT

Theo định nghĩa tại Điều 160, Luật Doanh nghiệp 2014
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác có trách nhiệm nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật

này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,

tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của cơng ty;
- Trung thành với lợi ích của cơng ty và cổ đơng; khơng sử dụng thơng tin, bí


quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thơng báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho cơng ty về doanh nghiệp mà họ và

người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của cơng ty.


1.3. Quy định cụ thể của pháp luật về Hội đồng quản trị

Những quy định cụ thể của pháp luật về Hội đồng quản trị và thành viên
HĐQT, cụ thể gồm các vấn đề cơ bản sau:
(1) Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị: đảm bảo số lượng thành viên và

tỷlệ thích hợp giữa thành viên độc lập và thành viên điều hành.
(2) Thành viên Hội đồng quản trị: tuân thủ tiêu chuẩn và điều kiện do pháp

luật và điều lệ công ty quy định; đảm bảo có năng lực, đạo đức; xứng đáng là “khối
óc điều khiển của doanh nghiệp”.
(3) Thẩm quyền của Hội đồng quản trị: vừa có quyền kiến nghị vừa có

quyền quyết định các vấn đề của công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Để HĐQT thực hiện tốt thẩm qùn của mình, pháp luật và Điều lệ
cơng ty phải có những quy định rõ ràng, quyền phải tương xứng với nghĩa vụ.
(4) Vai trò, trách nhiệm của Hội đồng quản trị: Là người đại điện cho cổ

đông, cầu nối giữa cổ đông và ban giám đốc, HĐQT có hai chức năng cơ bản là
hoạch định chiến lược và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty.
(5) Cuộc họp của Hội đồng quản trị: Các cuộc họp của Hội đồng quản trị là


hết sức quan trong bởi vai trò của Hội đồng quản trị là vai trò tập thể. Để cuộc họp
đạt hiệu quả cần thiết phải: biết cách sắp xếp chương trình cuộc họp và quản lý
chương trình đó; bảo đảm là các thành viên Hội đồng quản trị hiểu về mục đích
cuộc họp; chuẩn bị kỹ các tài liệu cuộc họp; các ý tưởng cần được chuẩn bị trước.
1.3.1. Thẩm quyền của Hội đồng quản trị

Trong công ty cổ phần, thẩm quyền của HĐQT có sự tách biệt với thẩm
quyền của Đại hội đồng Cổ đơng. Bởi vì, mặc dù là các đồng chủ sở hữu đối với
công ty, nhưng các cổ đông chỉ được xem là nhà đầu tư, còn thành viên HĐQT mới
là “người quản lý doanh nghiệp”. Chính vì vậy mà HĐQT có quyền quyết định rất
lớn, quyền quyết định của HĐQT gồm hai loại quyền chính là quyền kiến nghị và
quyền quyết định.


Một là HĐQT được kiến nghị các vấn đề: Loại cổ phần và tổng số cổ phần
được chào bán mỗi loại; mức cổ tức được trả; việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu
phá sản công ty.
Hai là HĐQT quyết định những vấn đề: Về kinh doanh (chiến lược phát triển
công ty, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công
ty; phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định;
giải pháp thị trường); về tài chính (chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần
được chào bán cùng loại; huy động thêm vốn theo các hình thức khác khơng phải là
cổ phần; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh
trong quá trình kinh doanh; giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch
quy định tại Luật doanh nghiệp; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng; trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm
lên ĐHĐCĐ; quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã được chào bán trong

mỗi mười hai tháng); về tổ chức và quản lý công ty (bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọ ng khác theo Điều lệ công ty; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết dịnh thành lập công ty con, lập chi nhánh, vãn
phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần ở các doanh nghiệp khác); về nội bộ
(duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ; triệu tập Đại hội đồng
cổ đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định.
Quyền lực trên được thực hiện một cách hiệu quả hay không lại phụ thuộc
vào quy mô, cơ cấu của Hội đồng quản trị, vị thế và năng lực của từng thành viên
HĐQT, cũng như phương thức và cơ chế làm việc, ý thức và thái độ làm việc của
từng thành viên nói riêng và Hội đồng quản trị nói chung. Công ty xây dựng cơ cấu
quản trị của công ty đảm bảo HĐQT có thể thực thi nhiệm vụ theo các quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty. HĐQT có trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty


tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ cơng ty, đối xử bình đẳng với tất cả
các cổ đơng và quan tâm đến lợi ích của người có quyền lợi liên quan. Hội đồng xây
dựng các quy định về trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm
thành viên HĐQT.
Địa vị pháp lý của các thành viên HĐQT trong công ty cổ phần của Việt
Nam cịn được nhìn nhận thấp, được coi là người quản lý công ty nhưng pháp luật
đã thiết kế cho họ một địa vị pháp lý không tương xứng. Luật doanh nghiệp hầu như
không có quy định về quyền của cá nhân thành viên HĐQT, ngoài Điều 155 quy
định về việc thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc cung cấp các thông tin, tài liệu về
tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của cơng ty. Những quy định này cũng
mang tính vụ việc, chỉ khi có yêu cầu, chứ không phải Tổng giám đốc/Giám đốc có
nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ cho thành viên HĐQT (Điều 155). Vì
thế các thành viên Hội đồng quản trị muốn nắm bắt thông tin về hoạt động của công

ty phải phụ thuộc vào sự thiện chí của Tổng giám đốc/Giám đốc.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang hoạt động theo hình thức cổ phần hóa,
theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con nhưng vai trò quản lý, điều hành của Hội
đồng quản trị chưa thực sự phát huy hiệu quả. Một trong những ngun nhân chính
là do khn khổ pháp lý hiện hành chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của HĐQT.
Theo thông lệ quốc tế, Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhấttrong
doanh nghiệp, hoạch định những chiến lược, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp Việt Nam thì ngược lại. Chức năng
của Hội đồng quản trị doanh nghiệp thì nhiều nhưng nhiệm vụ thực tế lại đơn giản.
Theo nguyên Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vũ Viết Ngoạn
thì: “Khả năng của HĐQT trong việc giám sát ban điều hành thông qua một Uỷ ban
giám sát hoặc đơn vị kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp hiện cịn rất yếu. Sự chồng
chéo, khơng phân định rõ trách nhiệm giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành nên
trách nhiệm mang tính chất tập thể nhiều hơn là mang tính chất cá nhân. Vì thế chưa
có tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp”. Đồng thời, Trưởng ban Kiểm soát,
Ủy viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Thương mại Hà Nội Trần Thị Diễm Hương


nhận định: “Những văn bản dưới luật còn thiếu và chưa được chuẩn hóa theo chuẩn
mực nên hoạt động giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành doanh
nghiệp chưa ăn khớp”. Trong khi đó, Chủ tịch và các thành viên HĐQT thường
kiêm các chức danh quản lý và là cổ đơng của cơng ty. Vai trị, địa vị của Hội đồng
quản trị bị xem nhẹ, và ngược lại HĐQT khơng thực hiện được đầy đủ vai trị của
mình trong quản trị cơng ty. Các thành viên Hội đồng quản trị phải tập trung nhiều
hơn vào công tác quản lý điều hành công việc cụ thể được giaovà ít hoặc thậm chí
khơng chú ý đến vai trị định hướng chiến lược và giám sát, đảm bảo công ty phát
triển phù hợp với chiến lược. Thêm vào đó, các thành viên HĐQT thường chịu ảnh
hưởng nhiều bởi chính lợi ích của cổ đông lớn hơn là phục vụ cho chính lợi ích của
cơng ty và những người khác có liên quan. Hội đồng quản trị nặng về điều hành hơn
là chiến lược.

Nếu căn cứ vào Điều lệ của công ty thì có thể cho rằng thẩm qùn HĐQT
của cơng ty trên là rất rộng. Nhưng thực tế lại có phần khác. Các thành viên Hội
đồng quản trị ở đó chỉ là “hữu danh” nhưng “vô thực” không có quyền hành như
được thiết kế trong Luật cũng như Điều lệ. Bởi đứng sau Hội đồng quản trị của
công ty là Nhà nước, mọi công việc của công ty đều do Nhà nước chỉ đạo. Các
phiên họp hay việc ra quyết định của HĐQT nhiều khi trở nên hình thức. Việc mở
rộng thẩm quyền cho thành viên Hội đồng quản trị cũng là một cách để Nhà nước
dễ dàng hơn trong việc can thiệp vào hoạt động của công ty, bởi thành viên Hội
đồng quản trị đều do Nhà nước đề cử, phụ thuộc vào sự cất nhắc của Nhà nước. Một
mơ hình quản trị như vậy thì qùn lợi của các cổ đơng nhỏ khó lịng được đảm
bảo.
1.3.2. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập

Hàng loạt các vấn đề khác khiến nhà đầu tư đau đầu, yêu cầu phải có thành
viên độc lập. Thí dụ cơng ty cho thành viên HĐQT vay tiền hoặc ngược lại; đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết mà thành viên Hội đồng quản trị có cổ phần. Hoặc
chuyển lời, lỗ từ các công ty niêm yết về các công ty con làm cho thành viên có lợi
ích liên quan được hưởng. Các nguyên tắc quản trị của OECD chỉ ra rằng, trong


×