Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.75 KB, 8 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
By: Đào Trà An- K62 NEU
1. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật

Khái niệm

Văn bản quy phạm

Văn bản áp dụng quy phạm pháp

pháp luật

luật

VBQPPL là văn bản có chứa quy Văn bản áp dụng pháp luật là văn
phạm pháp luật, được ban hành đúng bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm
tục quy định trong Luật này (Điều 2 quyền ban hành, được áp dụng một
Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 )

lần trong đời sống và bảo đảm thực
hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước

Đặc điểm

Chứa các quy phạm pháp luật, là quy Chứa các quy tắc xử sự cá biệt
tắc xử sự chung
Là cơ sở để ban hành các văn bản áp Được ban hành trên cơ sở các văn

Phạm vi áp dụng


dụng pháp luật.

bản quy phạm pháp luật.

Là nguồn của luật

Không là nguồn của luật

Được nhà nước đảm bảo thực hiện

Mang tính cưỡng chế nhà nước cao

Có hiệu lực bắt buộc chung đối với Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc
tất cả các đối tượng thuộc phạm vi một số đối tượng cụ thể được xác
điều chỉnh trong phạm vi cả nước định rõ trong văn bản
hoặc đơn vị hành chính nhất định

Thời gian có hiệu lực

Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo Thời gian có hiệu lực ngắn, theo vụ
mức độ ổn định của phạm vi và đối việc
tượng điều chỉnh

Số lần áp dụng

Áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cho Chỉ áp dụng một lần
đến khi văn bản hết hiệu lực


Cơ sở ban hành


Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn Dựa trên ít nhất một văn bản quy
bản quy phạm pháp luật của chủ thể phạm pháp luật hoặc dựa vào văn
có thẩm quyền ban hành cấp trên

bản áp dụng pháp luật của chủ thể
có thẩm quyền

Mục đích ban hành

Được dùng để ban hành, đề ra quy Được dùng để cá biệt hóa các quy
phạm mới hoặc đình chỉ, sửa đổi, bổ phạm pháp luật vào những trường
sung, thay thế, bãi bỏ quy phạm hiện hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ
hành, hoặc thay đổi phạm vi hiệu lực chức cụ thể.
của nó

Trình tự, thủ tục ban Được ban hành theo đúng trình tự, Khơng có trình tự luật định
hành

thủ tục được quy định trong Luật
Ban hành VBQPPL

Hình thức, tên gọi

15 hình thức quy định tại Điều 4 Chưa được pháp điển hóa tập trung
Luật Ban hành VBQPPL 2015

về tên gọi và hình thức thể hiện

2. Hãy cho biết: vì sao nhà nước được xác định là chủ thể đặc biệt của quan hệ

pháp luật?
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nắm quyền lãnh đạo thống nhất, tồn diện về chính trị,
kinh tế, văn hóa, đối ngoại… theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước là người đại diện cho tiếng
nói và ý chí tồn dân, là tổ chức chính trị – quyền lực tối cao. Chính vì vậy, tư cách chủ thể của Nhà
nước không đặt ra như tư cách chủ thể của các chủ thể khác. Nhiều cơ quan nhà nước tham gia vào các
quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập, bình đẳng nhưng Nhà nước tham gia với tư cách là
chủ thể đặc biệt. Tính đặc biệt đó được thể hiện:
- Nhà nước tự quy định cho mình các quyền trong các quan hệ mà Nhà nước tham gia, trình tự, cách
thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ đó.
- Nhà nước chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định, khi tham gia quan hệ pháp luật để
thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, Nhà nước thường sử dụng những phương pháp đặc biệt
hơn so với các chủ thể khác.


- Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật quan trọng như quan hệ pháp luật
quốc tế, quan hệ pháp luật hình sự… nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản và sự phát triển của xã hội.

3. Phân biệt vi phạm hành chính và vi phạm hình sự (tội phạm).
Vi phạm hành chính
Khái niệm

Vi phạm hình sự (tội phạm)

Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
thực hiện, vi phạm quy định của được quy định trong Bộ luật hình
pháp luật về quản lý nhà nước mà sự, do người có năng lực trách
khơng phải là tội phạm và theo quy nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
định của pháp luật phải bị xử phạt vi thương mại thực hiện một các cố ý
phạm hành chính.


hoặc vơ ý, xâm hại độc lập, chủ

xâm phạm quyền con người, quyền, quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
phạm những lĩnh vực khác của trật tự kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng,
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quy định của Bộ luật này phải bị xử quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
lý hình sự.

chức,

Lĩnh vực hành động

Thường xảy ra trong các lĩnh vực của Xâm hại đến các lĩnh vực quan

vi phạm xâm hại tới

quản lý nhà nước, xâm hại các quy trọng nhất của đất nước (độc lập,
tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh chủ quyền…) và của quyền con

Mức độ nguy hiểm

vực của đời sống xã hội.

người (tính mạng, sự an toàn…)

Thấp hơn so với tội phạm

Cao nhất


cho xã hội
Chủ thể vi phạm

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức Cá nhân, pháp nhân thương mại
và cá nhân

Cơ quan có

Chủ yếu là các cơ quan hành chính Chỉ có Tịa án

thẩm quyền xử lý

nhà nước và cán bộ, công chức của
các cơ quan đó

Thủ tục xử lý

- Thủ tục hành chính (gồm: thủ tục - Thủ tục tư pháp: theo trình tự đặc
đơn giản và thủ tục đầy đủ): thường biệt, thường mất nhiều thời gian
tiến hành ngay khi vi phạm xảy ra
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính Người phạm tội bị truy tố trước Tòa


phần nhiều mang tính quyền lực đơn án theo thủ tục tố tụng tư pháp, có
phương từ phía cơ quan hành chính sự tham gia của luật sư nhằm bảo
nhà nước, dù pháp luật có quy định đảm đến mức cao nhất quyền của
quyền khiếu nại, tố cáo của đối công dân chỉ bị kết tội bởi bản án
tượng bị xử lý vi phạm hành chính

hình sự khi có các chứng cứ đầy đủ,

rõ ràng và sau những thủ tục tranh
tụng cơng khai và bình đẳng

Chế tài xử lý

- Nhẹ (ít nghiêm khắc)

- Nặng (nghiêm khắc)

- Chủ yếu đánh vào yếu tố vật chất, - Chủ yếu là hình phạt liên quan
tinh thần của người vi phạm (cảnh đến việc tước tự do của người phạm
cáo, phạt tiền…)

tội (cải tạo, phạt tù… ) và nặng nhất
có thể lên đến tử hình.

- Khơng bị ghi vào lý lịch tư pháp

- Án tích bị ghi vào lý lịch tư pháp

4. Phân biệt quan hệ xã hội và quan hệ pháp luật
Quan hệ xã hội
Khái niệm

Quan hệ pháp luật

Quan hệ xã hội là những quan hệ Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội
giữa người với người được hình do pháp luật điều chỉnh, trong đó
thành trong q trình hoạt động của các bên chủ thể tham gia quan hệ có
mọi lĩnh vực đời sống xã hội


các quyền và nghĩa vụ pháp lý đuợc
nhà nước quy định hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện

Mối tương quan
Điều kiện phát sinh

Quan hệ xã hội là nội dung vật chất Quan hệ pháp luật là hình thức pháp
của QHPL

lý của QHXH

Hình thành từ các tương tác xã hội

Phát sinh dựa trên cơ sở quy phạm
pháp luật

Phạm vi chịu

- Chịu sự tác động bởi nhiều quy - Chịu sự tác động của quy phạm

sự điều chỉnh

phạm xã hội , trong đó có thể có cả pháp luật, sự điều chỉnh bởi pháp
quy phạm pháp luật và quy phạm xã luật
hội khác


- Được đảm bảo thực hiện bằng dư - Được đảm bảo thực hiện bằng sức

luận xã hội hoặc các biện pháp đặc mạnh nhà nước
thù của tổ chức xã hội
Tính ý chí

Quan hệ xã hội mang tính ý chí của Quan hệ pháp luật mang tính ý chí
các bên tham gia

của Nhà nước và của cả các bên
tham gia

Tính xác định cụ thể

Không xác định cụ thể về chủ thể Xác định cụ thể về chủ thể tham gia
tham gia, quyền và nghĩa vụ

là cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà
nước cũng như quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia

Quyền và nghĩa vụ

Các bên tham gia không bị ràng buộc Các bên tham gia bị ràng buộc bằng

của các bên tham gia

bởi quyền và nghĩa vụ

quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp
luật quy định


5. Phân tích sự giống, khác nhau và mối liên hệ của pháp luật và đạo đức trong việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội?


Giống nhau:

- Cả pháp luật và đạo đức đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn ổn
định, trật tự xã hội.
- Pháp luật và đạo đức đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người
trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hồn cảnh do chúng dự liệu thì đều phải xử sự theo
những cách thức mà chúng đã nêu ra – Căn cứ vào pháp luật, đạo đức, các chủ thể sẽ biết mình đuợc
làm gì, khơng đuợc làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh nhất
định.
- Pháp luật và đạo đức đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật, các quy tắc đạo đức, có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp,
hành vi nào là hợp đạo đức; hành vi nào là trái pháp luật, hành vi nào là trái đạo đức.
- Pháp luật và đạo đức đều được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ
thể mà là cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.
- Pháp luật và đạo đức đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, bởi vì chúng được ban
hành khơng phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thế, một trường hợp cụ thế mà để điều chỉnh một
quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra.




Khác nhau:
Pháp luật

Khái niệm


Đạo đức

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử Đạo đức là hệ thống quy tắc, tiêu
sự có tính bắt buộc chung, do nhà chuẩn, chuẩn mực xã hội mà dựa vào
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm đó con người tự điều chỉnh hành vi của
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mình cho phù hợp với lợi ích của cộng
theo mục tiêu, định hướng cụ thể.

đồng, xã hội.

Sự ra đời

Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong Đạo đức ra đời và tồn tại trong tất cả

và tồn tại

những giai đoạn lịch sử nhất định.

Phạm vi

Có tác động tới mọi tổ chức và cá Chỉ tác động tới các cá nhân thông qua

điều chỉnh

nhân có liên quan trong xã hội, bao ý thức, suy nghĩ, tâm lý…

các giai đoạn phát triển của lịch sử.

trùm nhiều lĩnh vực hoạt động của xã
hội.

Tính xác định về - Pháp luật có tính xác định về hình - Đạo đức khơng có tính xác định về
hình thức

thức, tức là được thể hiện ra dưới hình thức, nó tồn tại dưới dạng bất
những hình thức nhất định. - Đó là các thành văn.
tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn - Được lưu truyền từ đời này sang đời
bản quy phạm pháp luật.

Tính hệ thống

khác bằng hình thức truyền miệng.

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc Đạo đức khơng có tính hệ thống nhất
xử sự chung, chúng có mối quan hệ định
nội tại và thống nhất với nhau để tạo
nên một chỉnh thể thống nhất là hệ
thống pháp luật.

Tính bắt buộc

- Pháp luật có giá trị bắt buộc thực Đạo đức khơng mang tính bắt buộc,
hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, chủ yếu có tính chất khun răn, định
bất kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hướng đối với mọi người, chỉ cho mọi
hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều người biết nên làm gì, khơng nên làm
phải thực hiện theo đúng yêu cầu của gì...
pháp luật.
- Căn cứ vào khách quan

Tính quyền lực


- Mang tính chủ quan.

Pháp luật mang tính quyền lực nhà Đạo đức khơng có tính quyền lực cụ
nước

thể, nó chủ yếu tác động vào ý thức,


suy nghĩ và tình cảm của con người
Được đảm bảo thực hiện bởi sức mạnh Được bảo đảm thực hiện bằng thói
nhà nước

quen, bằng dư luận xã hội, bằng lương
tâm, niềm tin của mỗi người và bằng
các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước



Mối liên hệ:

- Có những quan hệ xã hội pháp luật điều chỉnh nhưng đạo đức không điều chỉnh, ví dụ như những
quan hệ liên quan tới việc tổ chức bộ máy nhà nước. Đồng thời cũng có những quan hệ xã hội đạo đức
điều chỉnh nhưng pháp luật khơng điều chỉnh, ví dụ như quan hệ tình bạn, tình yêu...
- Pháp luật sẽ bị vi phạm nếu xã hội có mơi trường đạo đức tha hóa. Ngược lại, pháp luật không
nghiêm chỉnh cũng ảnh hưởng xấu đến đời sống môi trường đạo đức.
- Khi một mối quan hệ xã hội đồng thời chịu sự điều chỉnh của cả đạo đức và pháp luật, pháp luật sẽ
đảm bảo cho sự chấp hành ưu tiên về đạo đức
- Đạo đức và pháp luật linh hoạt lẫn nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội

6. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội

Pháp luật

Các công cụ khác

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà - Đạo đức, Phong tục, tập quán, Hương ước, Luật
nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện tục, Tín điều tơn giáo, Quy định của tổ chức phi
để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, nhà nước (kỷ luật của một tổ chức)…
định hướng của nhà nước
Pháp luật có tính quyền lực nhà nước, bởi vì pháp Các cơng cụ khác có thể được hình thành một
luật được hình thành bằng con đường nhà nước, cách tự phát trong một cộng đồng dân cư nào đó
do nhà nước đặt ra (ví dụ như các quy định về tổ (ví dụ như đạo đức, phong tục, tập quán, luật
chức bộ máy nhà nước), hoặc do nhà nước thừa tục...), có thể do các tổ chức phi nhà nước đặt ra
nhận (các phong tục, tập quán, các quan niệm, quy (ví dụ như điều lệ đồn, cơng đồn, giáo luật...)
tắc đạo đức...) nên pháp luật ln thể hiện ý chí nên chỉ thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư
của nhà nước

hoặc ý chí của tổ chức phi nhà nước

Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng Các cơng cụ đó được bảo đảm thực hiện bằng thói


nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo quen, bằng lương tâm, niềm tin của mỗi cá nhân,
dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức bằng dư luận xã hội cũng như các hình thức kỷ
thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng luật của tổ chức.
chế nhà nước.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, nó có giá trị Các cơng cụ khác cũng có tính quy phạm nhưng
bắt buộc phải tơn trọng và thực hiện đối với mọi không phổ biến bằng pháp luật, bởi vì chúng chỉ
tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
lãnh thổ quốc gia - Pháp luật có tác động bao trùm với cộng đồng dân cư trong một địa phương hoặc
lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức và cá nhân có liên với các hội viên trong một tổ chức - Do vậy, các

quan trong xã hội; đồng thời có tác động thường công cụ khác chỉ tác động tới một bộ phận dân cư.
xuyên, liên tục trên toàn lãnh thổ và trong nhiều
lĩnh vực hoạt động của xã hội
Pháp luật có tính hệ thống, bởi vì pháp luật là một Các cơng cụ khác có thể có tính hệ thống, ví dụ
hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại như quy định của các tổ chức phi nhà nước, song
quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực khác cũng có thể khơng có tính hệ thống, ví dự như đạo
nhau của đời sống như dân sự, kinh tế, lao động..., đức, phong tục, tập quán...
song các quy phạm đó khơng tồn tại một cách biệt
lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống
nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống
pháp luật.
Pháp luật có tính xác định về hình thức, tức là Các cơng cụ khác có thể có tính xác định về hình
pháp luật thường đuợc thể hiện trong những hình thức, ví dụ như điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của các
thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ tổ chức phi nhà nước, giáo luật của các tổ chức
pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật.

tôn giáo; cũng có thể chỉ tồn tại dưới dạng bất

Trong các văn bản quy phạm pháp luật, các quy thành văn, lưu truyền chủ yếu theo hình thức
định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo truyền miệng nên khơng có tính xác định về hình
đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất thức, ví dụ như phong tục, tập quán, đạo đức...
trong một phạm vi rộng.



×