Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty TNHH MTV cấp nước cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.73 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ NGỌC HOA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC CỬA LÒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ NGỌC HOA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC CỬA LỊ
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS TRẦN VIỆT TIẾN

NGHỆ AN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn học nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tơi (ngồi
phần trích dẫn).
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Hồng Thị Ngọc Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Việt Tiến, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế; Phòng đào tạo
Sau đại học - Trường Đại học Vinh; Ban lãnh đạo, các phòng ban, các đơn vị
trực thuộc Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò; Các bạn học viên, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình, người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian thực
hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Hoa



iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG...............................................vii
A. MỞ ĐẦU.............................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.....................
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................................
7. Bố cục luận văn.............................................................................................

B. NỘI DUNG.........................................................................7
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP TRONG
LĨNH VỰC CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH..............................7
1.1. Một số vấn đề về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng
nước sạch...........................................................................................................
1.1.1. Quan niệm về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch
.................................................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh cung ứng nước sạch.....................
1.1.3. Vai trò nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch...................


1.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực
cung ứng nước sạch.........................................................................................
1.2.1. Quan niệm và vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng
nước sạch...............................................................................................................


iv
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng
nước sạch...............................................................................................................
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực
cung ứng nước sạch...............................................................................................

1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại một số doanh
nghiệp và bài học cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò.....................
1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty cổ phần Cấp nước
Nghệ An.................................................................................................................
1.3.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH NN MTV
Xây dựng và Cấp nước TT-Huế (HueWACO)......................................................
1.3.3. Bài học rút ra cho Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò..................................

Kết luận chương 1...........................................................................................

Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
TẠI CƠNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC CỬA LỊ........39
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị............
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty......................................................
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty......................................................................
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân lực của Công ty.................................................
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.........................................


2.2. Thực trạng chất lượng nhân lực tại Cơng ty TNHH MTV Cấp nước
Cửa Lị.............................................................................................................
2.2.1. Thực trạng chất lượng nhân lực xét theo yếu tố thể lực.........................................
2.2.2. Thực trạng trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ............................................
2.2.3. Thực trạng đạo đức, tác phong và tính chuyên nghiệp của nhân lực......................

2.3. Đánh giá chất lượng nhân lực của Cơng ty TNHH MTV cấp nước
Cửa Lị giai đoạn 2014- 2016..........................................................................
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................................
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................................

Kết luận chương 2...........................................................................................


v

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY TNHH
MTV CẤP NƯỚC CỬA LỊ................................................71
3.1. Xu hướng, mục tiêu và yêu cầu phát triển của cơng ty TNHH MTV
cấp nước Cửa Lị.............................................................................................
3.1.1. Xu hướng phát triển của cơng ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lị..........................
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu phát triển nhân lực tại Cơng ty TNHH MTV cấp nước
Cửa Lị...................................................................................................................

3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH
MTV cấp nước Cửa Lò....................................................................................
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại Cơng ty TNHH MTV
Cấp nước Cửa Lị.............................................................................................

3.3.1. Nâng cao ý thức rèn luyện về thể lực của nhân lực................................................
3.3.2. Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng nghề nghiệp.............................................................................................
3.3.3. Nâng cao đạo đức, kỷ luật, tác phong nghề nghiệp của nhân lực...........................
3.3.4. Hồn thiện quy hoạch nhân lực của Cơng ty..........................................................
3.3.5. Hoàn thiện tuyển dụng, đãi ngộ nhân lực...............................................................
3.3.6. Tiếp tục hồn thiện cơng tác đánh giá, khen thưởng và chế độ lương thưởng,
phúc lợi của người lao động..................................................................................
3.3.7. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động.......................................

3.4. Một số kiến nghị.....................................................................................
3.4.1. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Nghệ An.............................................................
3.4.2. Kiến nghị với với Quốc hội và Chính phủ............................................................

Kết luận chương 3..........................................................................................

C. KẾT LUẬN.....................................................................112
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................113


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
CNH - HĐH
CNV
DN
NL
NLĐ
NNL
TNHH MTV

UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ cơng nhân viên
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cơng nhân viên
Doanh nghiệp
Nhân lực
Người lao động
Nguồn nhân lực
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình sản xuất nước sạch qua các
năm.........................................................................................40

Sơ đồ 2.1: Cơng nghệ xử lý nước ngầm tại Công ty..........41
Bảng 2.2: Hệ thống dây chuyền sản xuất nước sạch tại
Công ty...................................................................................41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty......................44
Bảng 2.3: Phân loại nhân lực Cơng ty theo trình độ.........47
Bảng 2.4: Phân loại nhân lực của Cơng ty theo hình thức
hợp đồng lao động.................................................................48
Bảng 2.5: Phân loại nhân lực của Cơng ty theo phịng ban
................................................................................................48
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2014 -2016.....................................................................49
Bảng 2.7: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động
tại Cơng ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò (giai đoạn 2014
- 2016).....................................................................................51
Bảng 2.8: Trình độ học vấn của lao động tại Công ty giai
đoạn 2014 - 2016....................................................................53
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp tại Cơng
ty.............................................................................................54
Bảng 2.10: Trình độ tin học của nhân lực Công ty giai
đoạn 2014-2016......................................................................56
Bảng 2.11: Trình độ ngoại ngữ của nhân lực tại Cơng ty
giai đoạn 2014-2016..............................................................58
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thực hiện công việc của
CBCNV tại Công ty giai đoạn 2014- 2016..........................59
Bảng 3.1: Đề xuất các khoá đào tạo nâng cao chất lượng
lao động..................................................................................89


viii



1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trong điều kiện
của thế giới chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang văn minh tri thức ngày
nay, sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia nói chung hay của một doanh
nghiệp nói riêng cần có nhiều yếu tố tạo thành song yếu tố nguồn lực con người
là yếu tố cốt lõi tạo ra quá trình phát triển. Chất lượng nguồn nhân lực là tài sản
quý báu nhất quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp nhất là trong thời
đại mở cửa hội nhập cạnh tranh như hiện nay. Con người được coi là một “tài
nguyên đặc biệt”, một nguồn lực chính của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc
phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề quan trọng nhất chiếm vị trí trung
tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Bên cạnh việc xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược phát triển
nguồn nhân lực tương xứng vì chính nguồn nhân lực là một yếu tố sống quan
trọng biến chiến lược kinh doanh thành hiện thực. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng. Một chiến lược đào tạo, phát triển
hợp lý sẽ phát huy được nội lực cao nhất, phát huy được khả năng làm việc, khả
năng sáng tạo của người lao động, nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị (trước là Cơng ty Cấp nước
Cửa Lò) được thành lập theo Quyết định số 4827/QĐ-UB ngày 5/12/1998 của
UBND tỉnh Nghệ An. Cơng ty có những nhiệm vụ trực tiếp khai thác và quản
lý hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và sử dụng sản xuất công nghiệp trên địa
bàn thị xã và một số vùng phụ cận. Ngày 02 tháng 6 năm 2011 công ty
chuyển đổi thành Cơng ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị theo Quyết định số
1948/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An. Tuy mới đi vào hoạt động hơn 18



2
năm nhưng công tác sản xuất và cung ứng nước sạch của Công ty trên địa bàn
ngày càng phát triển nhanh và đạt kết quả cao, công ty đã tăng cường cơ sở
vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến phương thức kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu cho khách hàng mang lại hiệu quả cho đơn vị. Tuy nhiên,
công tác nâng cao chất lượng nhân lực trong Cơng ty thời gian qua vẫn cịn
những tồn tại, đó là đội ngũ lao động ở Cơng ty cịn chưa đáp ứng được cả về
mặt chất lẫn mặt lượng, công tác xây dựng kế hoạch nhân lực còn chưa được
đầu tư, chú trọng, các giải pháp điều hành mang tính chất tình thế, chưa có
chiến lược dài hạn, bài bản. Trước thực trạng nêu trên, để ổn định và phát
triển địi hỏi Cơng ty phải có nhân lực chất lượng, với cơ cấu hợp lý là yêu
cầu cấp thiết để thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển của Cơng ty đến
năm 2020. Với hy vọng sẽ đóng góp một phần vào sự phát triển, gia tăng
năng lực của công ty thông qua yếu tố con người tác giả đã lựa chọn đề tài “
Nâng cao chất lượng nhân lực tại Cơng ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị” để
viết luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nâng cao chất lượng nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức do đó vấn đề này dành được sự quan
tâm của nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Bùi Sỹ Tuấn (2012), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020 ”, luận án
tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã nghiên cứu về chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng cho hoạt động xuất khẩu lao động. Tác giả đã đề
cập đến chất lượng nguồn nhân lực xuất khẩu trong bối cảnh tồn cầu hóa
theo nhóm yếu tố về thể lực, giáo dục đào tạo, ý thức xã hội. Từ đó đã đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lương nguồn nhân lực xuất khẩu như
tuyển chọn nhân lực, hồn thiện thể chế chính sách, phát triển y tế và chắm
sóc sức khỏe.



3
- Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận án
Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã nêu ra những đặc điểm
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vửa và nhỏ ở Việt Nam, phân tích và
đánh giá những mặt được và chưa được về phát triển NNL trong các doanh
nghiệp này.
- TS. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 786, tháng
4/2008. Tác giả đã chỉ rõ thực trạng NNL nước ta hiện nay, cả về số lượng và
chất lượng. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế yếu kém về chất
lượng nhân lực, nguyên nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp
4 nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH
đất nước.
- Phan Văn Kha (2007), “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, NXB Giáo dục. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, nội
dung cơ bản về đào tạo và sử dụng NNL, từ đó, đưa ra các chiến lược nhằm đào
tạo và phát triển NNL chất lượng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
Nguồn nhân lực đã khẳng định được vai trị quan trọng của mình và ngày
càng nhận được nhiều sự quan tâm của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, doanh
nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cấp bách giúp doanh
nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, đặc biệt là
trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay. Đối với từng lĩnh vực hoạt động khác
nhau ở mỗi tổ chức thì chất lượng nhân lực lại có những đặc điểm khác nhau.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng nhân lực của đơn vị
hoạt động ở công tác sản xuất và cung ứng nước sạch. Vì vậy, học viên đã chọn
đề tài “Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH MTV cấp nước Cửa

Lò” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ với mong muốn đưa ra những nghiên cứu cấp


4
thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết một số bất cập về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cịn tồn tại trong Cơng ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
chất lượng nhân lực, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân
lực tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực của doanh
nghiệp cung ứng nước sạch.
- Đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực của Công ty TNHH MTV Cấp
nước Cửa Lị, từ đó xác định những ưu điểm , hạn chế về chất lượng nhân lực
của Công ty và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực
của Cơng ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nhân lực của công ty
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nâng cao chất lượng nhân lực
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV
Cấp nước Cửa Lị.
- Phạm vi về thời gian: Các thơng tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong đề tài
được thu thập trong 3 năm, từ 2014- 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng nhiều nguồn tài liệu có liên quan đến chất lượng nhân
lực cũng như các thông số đặc trưng cho tỉnh Nghệ An được thu thập thơng qua

các báo cáo có sẵn, các số liệu thống kê và dự báo,... Nguồn thu thập chính được
lấy từ Cơng ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lị.


5
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý theo yêu cầu của đề tài, chủ yếu sử
dụng phần mềm Excel để tính tốn.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Các phương pháp xử lý chủ yếu của luận văn là sử dụng các phương
pháp của thống kê. Các câu hỏi định tính được tính điểm và lượng hóa. Cơng cụ
xử lý là phần mềm Excel.
- Các phương pháp phân tích bao gồm:
+ Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức
khác nhau.
+ Phương pháp phân tổ thống kê: Sử dụng phương pháp này để hệ thống
hóa và phân tích các số liệu thu thập được từ điều tra , qua đó nhận biết thực
trạng của vấn đề nghiên cứu. Từ phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ
lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt.
+ Phương pháp thống kê so sánh: Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu đã
thống kê để phản ánh và phân tích tình hình thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức của Công ty về nâng cao chất lượng nhân lực.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực của doanh
nghiệp cung ứng nước sạch.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cấp

nước Cửa Lò.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực
tại Cơng ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lị.


6
7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực và kinh nghiệm
nâng cao chất lượng nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực
cung ứng nước sạch.
Chương 2. Thực trạng chất lượng nhân lực tại Công ty TNHH MTV
Cấp nước Cửa Lò.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Cấp nước Cửa Lò


7
B. NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
TẠI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG NƯỚC
SẠCH
1.1. Một số vấn đề về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung
ứng nước sạch
1.1.1. Quan niệm về nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung
ứng nước sạch
Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức

hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất
cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng
xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Nhân lực là một khái niệm được xem xét dưới nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhân lực là nguồn lực con người của những doanh nghiệp (với quy mơ,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá
trình phát triển của doanh nghiệp cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nhân lực xuất phát từ quan niệm coi
nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức
mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các doanh nghiệp. Một số khái
niệm khác cho rằng nhân lực có thể hiểu là nguồn lực của mỗi cá nhân người lao
động bao gồm những yếu tố cơ bản như thể lực và trí lực. Nhân lực có thể là
tồn bộ lao động tham gia vào hoạt động của tổ chức với bất cứ vai trò nào và
chức năng nào. Khái niệm trên chủ yếu tiếp cận khía cạnh số lượng nhân lực.
Liên hợp quốc định nghĩa nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và
năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng
của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này thiên về


8
chất lượng của nhân lực.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu tiếp cận nhân lực trong doanh nghiệp là
nguồn lực con người cả về số lượng và chất lượng được thu hút và sử dụng vào
quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp đó.
Nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số lượng, chất lượng
và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong
tương lai tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và
thế giới.
Nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp;

khác với nguồn lực vật chất khác, NNL được hiểu là tồn bộ trình độ chun
mơn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu
nhập trong tương lai. Xét về tổng thể, NNL là tiềm năng lao động của con người
trên các mặt số lượng, cơ cấu (ngành nghề và trình độ đào tạo, cơ cấu theo vùng
miền, cơ cấu theo ngành kinh tế) và chất lượng, bao gồm phẩm chất và năng lực
(trí lực, tâm lực, thể lực, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức) đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội trong phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương
hay của ngành và năng lực cạnh tranh trong phạm vi quốc gia và thị trường lao
động quốc tế. Nguồn nhân lực bao gồm cả lực lượng lao động đơn giản, lao
động kỹ thuật và lao động trí óc.
Cũng như các DN hoạt động trên mọi lĩnh vực, nguồn nhân lực của DN
cung ứng nước sạch được xem xét không chỉ ở số lượng mà còn cả chất lượng.
Về số lượng: NNL được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc
độ tăng NNL. Số lượng NNL của DN được tính bằng tổng số người người trong
độ tuổi lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
Về chất lượng: NNL được biểu hiện thơng qua thể lực, trí lực, kỹ năng lao
động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc. Nói một cách
khác, tất cả các yếu tố này cấu thành nên chất lượng NNL. Khi nói đến chất


9
lượng của NNL là nói đến hàm lượng trí tuệ, bao gồm trình độ tay nghề, phẩm
chất đạo đức và tinh thần; ba mặt thể lực, trí lực, tinh thần có quan hệ chặt chẽ
với nhau cấu thành chất lượng NNL. Trong đó thể lực là nền tảng, là cơ sở để
phát triển trí tuệ là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào
hoạt động thực tiễn; đạo đức, tác phong và tính chuyên nghiệp trong công việc
là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn; trí
tuệ là yếu tố quyết định chất lượng NNL.
NNL đó là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện
sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.

Khi kinh tế ngày càng phát triển với sự gia tăng về các nhu cầu ăn uống,
sinh hoạt, du lịch,...của người dân thì nước sạch là nhu cầu vơ cùng thiết yếu
trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy tiềm năng phát triển của các DN cung ứng
nước sạch là rất lớn. Để phục vụ được các mục tiêu trên các DN cần chú trọng
về quản lý trong đó có cả quản lý và nâng cao chất lượng nhân lực nhằm tổn tại
và phát triển trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Nhân lực của các DN hoạt động trong lĩnh vực cung ứng nước bao gồm
nguồn nhân lực lao động trí óc, lao động đơn giản và lao động kỹ thuật. Cả 3 đối
tượng lao động này đều có tầm quan trọng nhất định. Trong đó để đáp ứng được
mục tiêu phát triển trong dài hạn thì các cơng ty cung ứng nước sạch sau khi cổ
phần hóa đang chú trọng hơn nữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao làm
nịng cốt cho q trình quản lý và điều hành. Một DN chỉ có thể mạnh hơn khi
có đội ngũ quản lý ra các phương án cũng như có cách giám sát tốt vừa tạo động
lực cho người lao động yên tâm làm việc mà đồng thời tạo ra kết quả kinh
doanh lớn nhất trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Bên cạnh đó đội ngũ lao
động kỹ thuật và đơn giản cũng phải đầy đủ và hội tủ các yếu tố thể lực, trí lực
và tâm lực trong giới hạn nhất định thơng qua q trình tuyển dụng và đào tạo
để từ đó tạo ra đội ngũ cán bộ cơng nhân viên tốt nhất nhằm hồn thành các mục
tiêu đặt ra của công ty cũng như các mục tiêu mà chính quyền địa phương và


10
Nhà nước hướng đến trong các chiến lược phát triển ngành nước và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh cung ứng nước sạch
Các DN hoạt động trong lĩnh vực cung ứng nước sạch trước đây đều là
DN nhà nước. Sau khi cổ phần hóa các DN này trở thành DN có vốn đầu tư nhà
nước hoạt động theo cơ chế thị trường có sự giám sát và quản lý của Nhà nước.
Sự thay đổi lớn nhất là bộ máy quản lý chuyển từ đơn vị sự nghiệp thành doanh
nghiệp cơng ích. Tại các thành phố lớn, doanh nghiệp cấp thoát nước do UBND
tỉnh thành lập và trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh, cịn các đơ thị khác thì do UBND

thị xã thành lập và quản lý. Ở các DN này tồn tại 2 loại hình nhân lực: nhân lực
phổ thông và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại chiếm tỷ lệ
tương đối lớn, trong khi đó, tỷ lệ nhân lực chất lượng cao là chưa cao so với
tổng số lượng nhân lực ở các DN.
Đặc điểm tại nguồn nhân lực tại các DN cung ứng nước sạch sau quá trình
cổ phần hóa là khá nhiều về số lượng, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức;
chưa được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào tạo đến
nơi đến chốn, trình độ ngoại ngữ, khả năng sử dụng máy tính, cơng nghệ thơng
tin chưa cao… Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn giữa lượng và chất. Tiếc rằng nguồn nhân lực này lại chưa được khai thác
đầy đủ, đào tạo chưa bài bản, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và ảnh
hưởng đến sự phát triển của các DN cung ứng nước sạch nói riêng và của nền
kinh tế xã hội nói chung.
- Ở các DN cung ứng nước sạch sau khi chuyển sang cổ phần hóa cũng
như hầu hết các DN Nhà nước khác chưa coi trọng công tác đánh giá nguồn
nhân lực, tình hình thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực và đưa ra dự kiến cho kế
hoạch của năm tiếp theo. Đó là đặc điểm của nhiều nhà quản lý của Việt Nam
nói chung và các DN nhỏ và vừa nói riêng vẫn chưa làm tốt q trình này, vì vậy
cơng tác này tại các DN cịn rất đơn giản.
- Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các DN cung ứng


11
nước sạch chưa gắn liền với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.
Công tác đào tạo chuyên viên kỹ thuật, công nhân lao động ở DN trước đây hầu
như là tự đào tạo hoặc người lao động phải tự nâng cao tay nghề. Từ thực trạng
nói trên, có thể thấy rằng hiệu quả cơng tác sử dụng và quản trị nguồn nhân lực
trong các DN này còn khá thấp, chưa đáp ứng được tình hình phát triển một cách
hết sức nhanh chóng của nền kinh tế cũng như yêu cầu về vấn đề sử dụng nguồn
nhân lực hiện nay. Quản trị nguồn nhân lực tại các DN này không được quan

tâm phát triển nên không tận dụng được một các hiệu quả nguồn lao động trong
DN. Ở các DN cung ứng nước sạch do đội ngũ quản lý đều xuất phát từ cơ chế
Nhà nước với trình độ nhận thức và quản lý còn chưa cao nên q trình tuyển
dụng nhân sự chưa thực sự hiệu quả.
Chính vì vậy, dù ngành kinh doanh nước sạch đang có nhiều cơ hội để
phát triển khi được Nhà nước hết sức quan tâm, cũng như được các tổ chức
ngoài nước tài trợ vốn cho các dự án khai thác, lắp đặt nhưng đến thời điểm hiện
tại các DN cung ứng nước sạch trên cả nước chưa khai thác hết tiềm năng và lợi
thế của DN trong công cuộc phát triển với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay. Một yếu tố mà các DN này cần quan tâm hơn nữa bên cạnh các yếu tố về
vốn, kỹ thuật,... là phải nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực tại các DN để
đáp ứng với yêu cầu công việc cũng như khai thác hết tiềm năng và lợi thế của
DN trong công cuộc phát triển với điều kiện hội nhập hiện nay.
1.1.3. Vai trò nhân lực tại doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng nước sạch
Vai trò của nhân lực trong các DN hoạt động trong lĩnh vực cung ứng
nước sạch dưới cơ chế thị trường hiện nay cũng như các DN hoạt động ở mọi
lĩnh vực khác đều vô cùng quan trọng và là một nguồn lực quý giá nhất tạo nên
một yếu tố sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lênin coi con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nghĩa là: coi
trọng con người vì họ lao động tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội;
coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới; Cùng với sự


12
hội nhập kinh tế thế giới, hiện nay các DN đã nhận thức rõ hơn vai trò phát triển
bền vững nhân lực của mình và tìm mọi cách để củng cố, phát triển nhân lực sao
cho phù hợp với chiến lược phát triển đơn vị. Nhân lực đóng một số vai trò cơ
bản sau đây:
- Nhân lực là một yếu tố căn bản đảm bảo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp:
Nhân lực là yếu tố cung cấp sức lao động từ đó tạo nên sản phẩm của doanh

nghiệp. Nhân lực cũng là yếu tố cung cấp sự sáng kiến và sáng tạo trong doanh
nghiệp, góp phần tạo nên những sảm phẩm có giá trị cao bên cạnh những yếu tố
khác như trang thiết bị, tài sản, vốn, thông tin và các nguồn lực sản xuất khác.
- Nhân lực là yếu tố đóng góp bền vững cho sự phát triển của tổ chức,
trong khi các yếu tố vốn hay đất đai là yếu tố cần có thì nhân lực là yếu tố cần
thiết và quyết định đến sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Trước xu hướng
nền kinh tế tri thức thì tri thức của đội ngũ nhân lực là một yếu tố mang tính
chiến lược trước sự cạn kiệt dần của các yếu tố sản xuất hữu hình khác. Vì vậy
sẽ thành cơng bền vững nếu mỗi doanh nghiệp có được những chiến lược hợp lý
để phát triển nhân lực đặc biệt là yếu tố chất lượng nhân lực.
- Nhân lực là một công cụ cạnh tranh cốt lõi của các doanh nghiệp, nhiều
doanh nghiệp đang phát triển dựa vào loại tài sản cốt lõi này. Có được tài sản cốt
lõi, các doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế trên thị trường bằng các sản
phẩm đi đầu về chất lượng, hợp lý về giá cả, danh thị phần và uy tín cao so với
các đối thủ có tiềm năng nhân lực yếu.
Trong hai yếu tố cấu thành nên nhân lực là số lượng và chất lượng thì yếu
tố chất lượng là yếu tố căn bản, quyết định đến sức mạnh của đội ngũ nhân lực
của doanh nghiệp.
Vai trò của nhân lực ngày càng trở nên quan trọng và mang tính chi phối
nhiều hơn trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và q trình
tồn cầu hố đang diễn ra nhanh chóng. Nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng
của nhân tố con người, Đảng ta coi nhân tố con người như một nguồn lực quan
trọng nhất, là tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần được chăm sóc, khai


13
thác tạo nên động lực to lớn cho sự phát triển.
1.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh
vực cung ứng nước sạch
1.2.1. Quan niệm và vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực

cung ứng nước sạch
1.2.1.1. Quan niệm chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng
nước sạch
Chất lượng nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng, phản ánh bản chất,
tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển
con người. Đó là tổng hợp các yếu tố về trạng thái thể lực, trí lực, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực, phong
cách đạo đức, lối sống, tinh thần, cơ cấu lao động, thành phần xã hội, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp và chất lượng
nhân lực liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của doanh nghiệp, cơ chế chính
sách của doanh nghiệp và nhà nước... Nói một cách khác, tất cả các yếu tố này
cấu thành nên chất lượng nhân lực và đồng thời chất lượng nhân lực còn được
biểu hiện ở hiệu quả của quá trình lao động do lực lượng lao động đó thực hiện.
Chất lượng nhân lực tại DN cung ứng nước sạch thể hiện thông qua các
yếu tố cấu thành bản chất của nhân lực như thể lực, trí lực và tâm lực. Về trạng
thái sức khỏe của nhân lực chính là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như
tinh thần của con người và nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực
của DN. Sức khoẻ của người lao động ở DN còn hạn chế, nhất là độ bền dai. Do
điều kiện sống và nhu cầu sống, phát triển của nhiều người lao động cịn đơn
giản, thấp do đó người lao động chưa thực sự quan tâm đến yếu tố sức khỏe
cũng như chất lượng thể chất do đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực của
chính DN.
Về trình độ của nhân lực hay nói cách khác là đánh giá sự hiểu biết của
người lao động tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch đối với kiến thức phổ


14
thông về XH và tự nhiên (như số lượng nhân lực biết chữ, tỷ lệ nhân lực qua các
lớp học...). Trình độ văn hóa tạo ra khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học cơng nghệ vào các hoạt động trong tổ

chức. Trình độ chuyên môn kỹ thuật (kỹ năng) của NL: là trạng thái hiểu biết,
khả năng thực hành về một chuyên mơn, nghề nghiệp nào đó trong tổ chức,
được thể hiện bằng cơ cấu LĐ được đào tạo và chưa đào tạo; cơ cấu cấp bậc đào
tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); cơ cấu lao động kỹ thuật và các nhà chun
mơn; cơ cấu trình độ đào tạo. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh chất
lượng nhân lực của tổ chức, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học hiện đại vào các
hoạt động của tổ chức.
Đối với các DN cung ứng nước sạch ở Việt Nam hiện nay mốc quan trọng
đánh dấu sự thay đổi là chuyển đổi cơ chế hoạt động từ DN nhà nước thành DN
cổ phần hóa. Cổ phần hóa được coi là giải pháp tối ưu tăng tính tự chủ và hiệu
quả của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và của các DN cung ứng nước
sạch nói riêng. Vấn đề nổi cộm tại các DN này là sắp xếp lại, đào tạo lại, tinh
giản biên chế,… với số đông người lao động do không đáp ứng được yêu cầu
mới. Nguồn nhân lực tại các DN cung ứng nước sạch có rất nhiều lao động có
năng lực yếu và khơng đáp ứng được yêu cầu công việc trong bối cảnh mới.
Người lao động trong DN cịn thiếu nghiêm túc trong cơng việc, chưa chủ động
trong công việc, làm việc thụ động.
Nguồn nhân lực có vai trị rất lớn đối với sự phát triển của DN. Tuy nhiên,
nguồn nhân lực hiện nay tại các DN hoạt động ở lĩnh vực cung ứng nước sạch
vẫn đang có những tồn tại đáng quan tâm như: tỷ lệ lao động được đào tạo cịn
ít, trình độ chun môn của người lao động chưa cao, chưa đáp ứng được u
cầu thực tế và khơng cân đối. Ngồi ra, một bộ phận lớn người lao động hiện
nay chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và
hành vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc
theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến


15
và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có thể nói trình độ nhân lực tại các DN cung
ứng nước sạch là còn thấp, cần được nâng cao để đáp ứng công việc cũng như

nâng cao hiệu quả hoạt động của DN trong thời đại hội nhập.
1.2.1.2. Vai trò chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung
ứng nước sạch
Một DN muốn phát triển thì bên cạnh các nguồn lực về vốn, khoa học kỹ
thuật, tài nguyên thiên nhiên nói chung thì phải coi việc phát triển về nguồn lực
con người là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của DN đó. Ở DN
hoạt động trong lĩnh vực cung ứng nước sạch nói riêng cũng như tất cả các DN
hoạt động ở mọi lĩnh vực khác thì vài trị của chất lượng nhân lực là vơ cùng
quan trọng.
Thứ nhất, chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch
có vai trị quyết định trong việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Ngày
nay, trong kinh tế tri thức, khi mà trong giá trị sản phẩm có đến hơn 80% là hàm
lượng chất xám thì yếu tố con người ngày càng được đặt vào một vị trí quan
trọng. Con người - với kỹ năng, trình độ của mình, tác động vào cơng cụ lao động
tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Q
trình này cũng được tổ chức, điều khiển bởi con người. DN có chất lượng nhân
lực tốt sẽ có chiến lược kinh doanh tốt nhằm hoàn thành mục tiêu của DN đặt ra,
từ đó giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh.
Thứ hai, chất lượng nhân lực tại DN trong lĩnh vực cung ứng nước sạch
có vai trị quyết định q trình tăng trưởng và phát triển của DN. Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Xét trong
q trình sản xuất, con người khơng chỉ là một yếu tố cấu thành, mà còn là nhân
tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Thực
tế cho thấy, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ
đều hữu hạn, nó chỉ có thể phát huy tác dụng khi kết hợp hiệu quả với nguồn
nhân lực. Trong khi đó, nguồn nhân lực có ưu thế nổi bật là không bị cạn kiệt


×