Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Cài đặt và cấu hình điều khiển truy cập mạng với PacketFence pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.33 KB, 7 trang )

Cài đặt và cấu hình điều khiển truy cập mạng với PacketFence
Ngu
ồn : quantrimang.com 
PacketFence
là câu trả lời của cộng đồng nguồn mở dành cho NAC. Là
người trợ giúp đặc biệt của cộng đồng nguồn mở, tôi nhận thấy đây là một
dự án thú vị cần được quan tâm.PacketFence có thể giải quyết một trong
những vấn đề khó khăn khi cài đặt mà tôi đã thực hiện trong hơn mười năm sử
dụng Linux. Một phần khó khăn là việc phản đối cài đặ
t PacketFence trong môi
trường khuyến cáo. Tại sao lại phải phản đối? Bởi môi trường khuyến cáo đã lỗi
thời -- ví dụ như Fedora 4.

Nhưng rồi sự lựa chọn logic nhất chính là máy chủ Ubuntu 6.06. Vì thế hãy
chuẩn bị sẵn sàng: Sự cài đặt này sẽ được hoàn thành bởi các dòng lệnh và sẽ
có rất nhiều lệnh để chạy.

Bước chuẩn bị đầu tiên

Điều đầu tiên bạn c
ần thực hiện đó là cài đặt Ubuntu Server 6.06 LTS. Rất may
là phiên bản này đã được hỗ trợ tới năm 2011 do đó bạn hoàn toàn không phải
lo lắng về vấn đề sửa chữa các lỗi bảo mật sẽ phát sinh. Ngay khi tải về, hình
ảnh ISO sử dụng K3B (hoặc những cái tương tự) để ghi đĩa. Cài đặt máy chủ và
chuẩn bị cho quá trình cài đặt. (Cảnh báo
: Đây chỉ là cài đặt văn bản)

Do bạn sẽ sử dụng Ubuntu cho nên lệnh sudo sẽ được dùng rất nhiều. Sẽ
không có mật khẩu gốc vì thế mật khẩu mà bạn tạo cho người dùng (trong suốt
quá trình cài đặt) cũng sẽ là mật khẩu sử dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng Ubuntu
và sudo, bạn nên tạo một mật khẩu root bởi nó có thể giúp bỏ qua khá nhiều


vấn đề n
ảy sinh khi thử cài đặt một vài ứng dụng (hay như cấu hình MySQL). Để
thực hiện điều này, chạy lệnh sudo passwd và nhập vào mật khẩu rood mới.

Trước hết muốn thiết lập quản trị từ xa với SSH. Bạn sẽ cần thiết lập trong
trường hợp máy chủ này sẽ giải quyết vấn đề máy chủ không có người điều
khiển (hoặc tr
ường hợp cần quản lý nó từ xa). Hãy thực hiện lệnh sau: sudo
apt-get install ssh openssh-server. Một trong những lý do chính tôi
sử dụng cài đặt thông qua SSH là bởi vì khi cần tìm kiếm một cái gì đó tôi không
cần phải chuyển qua lại giữa các máy. Khi SSH đã được cài đặt xong, bạn truy
cập mạng và đăng nhập vào máy chủ Ubuntu với SSH. Hãy tiếp tục theo dõi bài
viết này và thực hiện cài đặt.

Chuẩn bị cài đặt phần mềm

Bạn sẽ dùng lệnh apt-get để cài đặt phần mềm cho quá trình thiết lập. Để thực
hiện điều này, trước tiên bạn phải chỉnh sửa nguồn tương ứng bởi các gói phần
mềm. Hãy sử dụng các lệnh sau:
Sao lưu danh sách các nguồn nguyên bản:
sudo cp /etc/apt/sources.list /etc/apt/sources.list.BACKUP
Bây giờ bạn vào danh sách các nguồn và bỏ ghi chú của tất cả mục được liệt kê
trong tập tin sources.list. Tìm tới /etc/apt, mở tập tin sources.list và gỡ
bỏ tất cả
dấu # để bỏ ghi chú các nguồn. Hoặc là bạn có thể thực hiện lệnh:
sudo sed -i -e "s/# deb/deb/g" /etc/apt/sources.list
Sau đó hãy cập nhật các nguồn apt bằng lệnh dưới đây:
sudo apt-get update
Một bước cuối cùng trước khi bắt đầu cài đặt các ứng dụng: Bạn sẽ phải biên
dịch từ nguồn. Theo mặc định thì máy chủ Ubuntu 6.06 không có chức năng này.

Vì thế để máy chủ có khả
năng biên dịch cần thiết thì hãy áp dụng lệnh sau:
sudo apt-get install build-essential
Thực hiện xong các bước trên là bạn đã hoàn thành quá trình cài đặt.

Snort

Trước hết bạn nên cài đặt một gói nhận biết sự xâm nhập. Khi Snort trở thành
chuẩn một trên Linux (cũng giống như PacketFence) thì chúng ta sẽ sử dụng
Snort. Thực hiện lệnh sau:
sudo apt-get install snort
Trước khi tiếp tục, bạn cần phải ngừng Snort bằng lệnh sudo
/etc/init.d/snort stop. Đồ
ng thời cũng cần chắc chắn rằng Snort không
kích hoạt trong suốt quá trình khởi động hệ thống (mặt khác, PacketFence cũng
sẽ không được kích hoạt). Hãy dùng lệnh update-rc.d như sau: sudo update-
rc.d -f snort remove. Vậy là Snort đã được gỡ bỏ từ danh sách rc.d.

MySQL

Bởi vì PacketFences sử dụng cơ sở dữ liệu, do đó bạn cần cài đặt MySQL và
quan tâm tới một số chi tiết trong cài đặt.

Trước tiên, cài đặt MySQL sử dụng lệnh sudo apt-get install mysql-
server. Bây giờ bạn cần thêm chút khéo léo. Đây là vị trí bạn muốn có một mật
khẩu "root". Thực hiện lệnh sudo passwdvà nhập một mật khẩu "root" hai lần.
Vậy là bạn đã có thể đăng nhập như một người dùng mật khẩu gốc giả. Điều cần
làm bây giờ là thay đổi mật khẩu MySQL. Theo mặc định thì mậ
t khẩu là trống.
Như vậy rất không an toàn và PacketFence yêu cầu bạn có một mật khẩu

MySQL gốc. Thực hiện lệnhmysql -u root -p và nhấn [Enter] (hiện tại vẫn
chưa có mật khẩu). Bạn dừng ở dấu nhắc lệnhmysql> và nhập dòng lệnh sau:
SET PASSWORD FOR root@localhost=PASSWORD('NEWPASSWORD');
Trong đó NEWPASSWORD là mật khẩu mới bạn sẽ sử dụng cho người dùng
MySQL gốc.

MySQL đã được cài đặt xong.

Apache và PHP

Bạn cần cài đặt Apache và tất cả các mô đun và các âm thanh cần thiết. Sau đây
là tuần tự các bước thực hiện:
sudo apt-get install apache2 libapache2-mod-proxy-html
Bước trên nhằm cài đặt Apache và mô đun Proxy. Tiếp theo bạn cài đặt PHP:
sudo apt-get install libapache2-mod-php5 php-pear php5-
mysql php5-gd
Lệnh này sẽ cài đặt mọi thứ cần thiết cho PHP.

Việc cần làm bây giờ là dừng máy chủ Apache và ngăn chặn Apache bắt đầu
khởi động. Trước tiên hãy chạy lệnh:
sudo /etc/init.d/apache2 stop
Để dừng Apache, chạy lệnh sudo update-rc.d -f apache2 remove để gỡ
bỏ Apache từ danh sách chạy rc.d.

Mô đun Perl và Perls

Có một số mô đun Perl để cài đặt. Để cài đặt các các mô đun này, bạn thực hiện
dòng lệnh sau:
sudo apt-get install perl-suid libterm-readkey-perl
libconfig-inifiles-perl libnet-netmask-perl


sudo apt-get install libparse-recdescent-perl libnet-rawip-
perl libtimedate-perl libwww-perl
Perl đã sẵn sàng.

PacketFence

Cuối cùng bạn cài đặt ứng dụng PacketFence. Không thể sử dụng apt-get để
thực hiện cài đặt mà bạn phải tải nguồn về, mở nó ra và cài đặt kèm theo. Tải về
phiên bản mới nhất (tới thời điểm này là bản 1.6.2) với ứng dụng wget. Nếu wget
không hiển thị, bạn phải cài đặt với sudo apt-get install wget.

Bạ
n tải file về từ Sourceforge. Địa chỉ tải về mới nhất
là: />,
do đó thực hiện các lệnh sau:
sudo cd /usr/local/
sudo wget
/>1.6.2.tar.gz
Mở tập tin tar bằng lệnh:
sudo tar xvzf PacketFence-1.6.2.tar.gz
Thư mục /usr/local/pf sẽ được tạo. Thay đổi bên trong thư mục pf và thực hiện
lệnh sau để bắt đầu quá trình cài đặt:
sudo ./installer.pl
Giờ đây bạn sẽ phải trả lời rất nhiều câu hỏi xung quanh vấn đề cài đặt. Rất
nhiều mặc định sẽ hoạ
t động. Hãy nhớ mật khẩu người dùng gốc. Đồng thời cho
phép quá trình cài đặt tạo PacketFence tạo cho bạn các cơ sở dữ liệu cần thiết.
Tôi đã nhiều lần thử tạo cơ sở dữ liệu với phpMyAdmin chỉ để nhận thấy rằng hệ
thống PacketFence không thể tạo ra bảng cần thiết cho các cơ sở dữ liệu.

Trước khi thực hiện những b
ước cuối cùng trong quá trình cài đặt, bạn sẽ muốn
tạo một SSL Certificate với những mục đích bảo mật. Bạn thực hiện các lệnh
sau:
cd /tmp
openssl req -new > PacketFence.csr
openssl rsa -in privkey.pem -out server.key
openssl x509 -in PacketFence.csr -out server.crt -req
signkey
server.key -days 365
mv server.crt /usr/local/pf/conf/ssl/
mv server.key /usr/local/pf/conf/ssl/
rm -f PacketFence.csr privkey.pem
Các lệnh này sẽ cài đặt một chứng nhận duy nhất cho máy của bạn (thay cho
các mặc định sẵn).

Ngay khi thực hiện xong các bước trên, bạn sẽ phải chạy configurator.pl để hoàn
tất cài đặt. configurator thiết lập loại hệ thống bạn muốn sử dụng. Khi chạy hệ
thống này, bạn sẽ được cung cấp các tùy chọn sau:
1. Test mode
2. Registration
3. Detection
4. Registration & Detection
5. Registration, Detection & Scanning
6. Session-based Authentication
Tốt nhất là nên sử dụng hệ th
ống dạng Test mode. Trả lời đầy đủ các câu hỏi để
hoàn thành quá trình cài đặt.

Một số thay đổi


Một vấn đề mà tôi gặp phải từ việc hoàn thành cài đặt các đoạn mã start trên
PacketFence đó không tìm thấy đoạn mã khởi động Apache, bởi vì nó đang tìm
kiếm /usr/bin/httpd thay vì /usr/bin/ apache2như được thiết lập trong một máy
chủ Ubuntu. Để thay đổi điều này bạn phải thêm mụ
c [service] vào trong tập
tin pf.conf. Mở tập tin usr/local/pf/conf/pf.conf bằng trình soạn thảo bạn thường
sử dụng và thêm các dòng lệnh sau vào cuối tập tin:
[services]
httpd=/usr/sbin/apache2
Bây giờ, bạn mở tập tin /usr/local/pf/conf/templates/httpd.conf và thêm lệnh sau:

×