Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.08 KB, 27 trang )

Kế tốn tài chính

MỤC LỤC

1


Kế tốn tài chính

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Chuẩn mực kế toán là những qui định, những nguyên tắc cơ bản, những
hướng dẫn cần được tôn trọng khi thực hiện các cơng việc kế tốn và khi trình bày
các thơng tin phải đảm bảo tính minh bạch của các báo cáo tài chính.
Ở Việt Nam chuẩn mực kế toán được ban hành nhiều đợt từ năm 2001, đến
nay đã có 26 chuẩn mực. Đây là một phần quan trọng giúp Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế quốc tế được dễ dàng và thuận tiện hơn. Hệ thống kế toán được chuyển đổi từ
việc chỉ đáp ứng nhu cầu cho những cơ quan thuế Nhà nước thành một hệ thống có thể
đáp ứng nhu cầu của hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, từ khi ra đời cho tới nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn
chưa được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Do đó vấn đề sửa đổi hệ thống
chuẩn mực kế tốn nói chung và chuẩn mực số 23 - các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế tốn năm nói riêng để người làm kế toán được thực hiện dễ dàng và phản ánh đúng

thực tế các nghiệp vụ phát sinh. Giúp doanh nghiệp Việt Nam có định hướng phát triển,
vươn tầm quốc tế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh chuẩn mực kế
toán quốc tế và Việt Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế tốn năm nhằm đưa ra đề xuất để hồn thiện chuẩn mực số 23 nói riêng và
chuẩn mực kế tốn Việt Nam nói chung, nhằm giúp Việt Nam tiến gần hơn với chuẩn
mực kế toán quốc tế.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu điểm giống nhau và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
Mục tiêu 2: Đánh giá những khuyết điểm và ưu điểm khi sử dụng chuẩn mực số 23.

2


Kế tốn tài chính

Mục tiêu 3: Đưa ra một số đề xuất đề giúp chuẩn mực kế toán Việt Nam tiến gần
hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện đề tài.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được tôi tiến hành tổng hợp và so sánh. Từ đó có cơ
sở để đánh giá đúng về sự giống và khác nhau trong chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt
Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
1.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin
Thu thập thơng tin từ các tạp chí, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ, internet, và
thông tin đại chúng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến vấn đề vận dụng chuẩn mực kế tốn của các
doanh nghiệp, tích hợp nội dung chuẩn mực kế toán, các tài liệu sửa đổi, bổ sung chuẩn

mực kế toán Việt Nam.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Không gian: Nghiên cứu tài liệu về chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế liên
quan đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, trên cơ sở đã được ban
hành phạm vi trong và ngồi nước.
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm: VAS 23.
Chuẩn mực kế toán quốc tế: IAS 10.
Thời gian: Căn cứ vào thời gian ban hành, sửa đổi, bổ sung của các VAS và
IAS/IFRS.

3


Kế tốn tài chính

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN
2.1. Sơ lược về chuẩn mực kế tốn quốc tế
2.1.1. Lịch sử hình thành chuẩn mực kế tốn quốc tế
Năm 1973, Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã ra đời tại
London nước Anh với tư cách là tổ chức soạn thảo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên thế
giới. Sự ra đời của IASC là kết quả của một thỏa thuận giữa các hiệp hội nghề nghiệp của
các nước Autralia, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Phần Lan, Anh, Ireland và Mỹ.
IASC được thành lập trong một thời kỳ chứng kiến nhiều biến động trong quy định
kế toán. Ở Mỹ hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) mới được thành lập. Ở Anh

cơ quan soạn thảo chuẩn mực quốc gia đầu tiên ra đời (accounting standads committee –
ASC). Trong khi đó, EU đang soạn thảo những điểm chính trong kế hoạch hài hịa hóa hệ
thống kế toán ban hành ngày 25/7/1978 bởi hội đồng liên minh Châu Âu.
Hiện nay trên Thế giới đã có một tổ chức riêng ban hành các chuẩn mực kế toán
quốc tế, tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm: Tổ chức Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASCF), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng cố vấn
chuẩn mực (SAC), Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC). Cụ thể như
sau:
- IASCF có trách nhiệm giám sát IASB, là tổ chức ban hành chuẩn mực báo cáo tài
chính Quốc tế (IFRS).IASCF gồm mười chín ủy thác viên gồm sáu từ Bắc Mỹ, sáu từ
châu Âu, bốn từ châu Á - Thái Bình Dương, và ba từ bất kỳ khu vực nào khác miễn là sự
cân bằng về khu vực địa lý được giữ vững.
- IASB có 14 thành viên đến từ 9 quốc gia với các thành viên chính là Mỹ, Anh,
Ơxtrâylia, New Zealand, Đức và Ấn Độ có nhiệm vụ phổ biến rộng rãi một hệ thống các
chuẩn mực kế tốn thống nhất mang tính tồn cầu với chất lượng cao dễ hiểu, có tính khả
thi và có chức năng phát triển và ban hành các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS), trình các dự thảo và thông qua các đề xuất do Ủy ban báo cáo tài chính Quốc tế
đưa ra.
- Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có các nguồn gốc
chức năng và khu vực địa lý khác nhau nhằm cố vấn cho IASB, tư vấn các vấn đề kỹ
thuật và lịch làm việc cho IASB.
4


Kế tốn tài chính

- Các thành viên của IFRIC đến từ các khu vực địa lý, có trình độ giao dịch cao, đại
diện của các kế toán viên trong các ngành nghề và người sử dụng các báo cáo tài chính.
IFRIC dưới sự quản lý của IASB, có trách nhiệm ban hành các hướng dẫn báo cáo tài
chính quốc tế.

- Thêm vào đó, tất cả các thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ với các nhà
thiết lập chuẩn mực quốc gia khơng có thành viên trong tổ chức IASB.
Năm 1987 đánh dấu một bước chuyển mới trong nỗ lực thúc đẩy việc sử dụng các
chuẩn mực quốc tế của IASC. Được sự ủng hộ và khích lệ từ ủy ban chứng khoán Mỹ
(US SEC), tổng thư ký IASC ông David Cairns đã ký một thỏa thuận với tổ chức thế giới
các ủy ban chứng khốn (IOSCO). Theo đó, IASC sẽ xem xét sửa đổi các chuẩn mực kế
toán quốc tế hiện có để có thể thỏa mãn nhu cầu của IOSCO là cần có một tập hợp các
chuẩn mực làm cơ sở chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các cơng ty
muốn được niêm yết trên thị trường chứng khốn nước ngồi.
IASC đã hồn thành việc sửa đổi các chuẩn mực kế tốn quốc tế vào năm 1993. Thế
nhưng, IOSCO đã đưa ra một quyết định làm cho IASC vô cùng thất vọng, thay vì sử
dụng tồn bộ bộ chuẩn mực kế tốn quốc tế do IASC soạn thảo, IOSCO chỉ lựa chọn một
số chuẩn mực để áp dụng.
Đến năm 1995, IASC với một ban lãnh đạo hoàn toàn mới đã tiến hành xem xét và
sửa đổi một lần nữa các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành với mong muốn
khắc phục những khiếm khuyết trong các chuẩn mực kế toán.
2.1.2. Sự cần thiết của việc ban hành chuẩn mực kế tốn quốc tế
Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán là thống nhất
hoạt động kế tốn trong một phạm vi địa lý (có thể là áp dụng trong một quốc gia, một
khu vực hay trên tồn cầu). Nếu như khơng có chuẩn mực kế tốn, các cơng ty sẽ sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính.
Sự hịa nhập của nền kinh tế thế giới đang diễn biến nhanh chóng và thị trường quốc
tế đã giúp cho những người làm nghề kế toán tại các nước xích lại gần với các chuẩn mực
kế tốn tồn cầu hơn. Với một sự bảo đảm mang tính chắc chắn như cầu nối từ Hội đồng
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) thì
chuẩn mực kế tốn quốc tế sẽ trở thành hiện thực trong một tương lai khơng xa.
Lợi ích của chuẩn mực kế toán quốc tế đối với thị trường toàn cầu ngày nay là:

5



Kế tốn tài chính

Thứ nhất: Tạo ra sự tự do có thể so sánh được của các báo cáo tài chính, tạo điều
kiện để nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư khi các thơng tin tài chính được báo cáo
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thứ hai: Làm giảm chi phí đầu tư ở các thị trường khác nhau, các cơng ty đa quốc
gia cũng có thể hợp lý hóa các loại báo cáo và giảm bớt các chi phí liên quan bằng
cách phát triển một hệ thống kế tốn áp dụng chung. Các chi phí liên quan trong việc
thiết kế lại các báo cáo kế toán khác nhau thành những báo cáo kế toán dễ đọc và dễ so
sánh cho các nhà quản lý.
Thứ ba: Với việc sử dụng chuẩn mực kế tốn tồn cầu sẽ tạo ra các hoạt động mang
tính tồn cầu. Việc áp dụng các chuẩn mực kế tốn tồn cầu sẽ làm tăng niềm tin cho các
nhà đầu tư trên thị trường với điều kiện là chuẩn mực này phải được áp dụng một cách
nghiêm ngặt bởi sự tuân thủ cao. Các công ty có thể có đánh giá để tiến hành đầu tư, thiết
lập các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án hoặc thậm chí đầu tư vào các lĩnh vực mới
tại nước ngồi.
2.2. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
2.2.1. Khái niệm về chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thơng tin trình
bày trên báo cáo tài chính. (Điều 8, Luật Kế tốn năm 2003 do Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003).
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :
- Mục đích của chuẩn mực;
- Phạm vi của chuẩn mực;
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực;
- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và
trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (viết tắt là VAS), tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2001

Bộ Tài Chính là cơ quan ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm các
chuẩn mực kế toán. Cho đến thời điểm này Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã
ban hành được 26 chuẩn mực và ban hành dựa trên Chuẩn mực kế tốn quốc tế, phù hợp
với tình hình thực tế của nền kinh tế tại Việt Nam.

6


Kế tốn tài chính

2.2.2. Lịch sử ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
Năm 1995, Việt Nam viết đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và
những chuẩn bị cần thiết về hệ thống kế toán Việt Nam được đặc ra cho Bộ Tài chính.
Được sự giúp đỡ của EU, Việt Nam bắt đầu triễn khai và nghiên cứu chuẩn mực kế toán
Việt Nam vào năm 1999. Trong gần 7 năm, đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành 26
chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực được ban hành thành từng đợt dưới hình thức một
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành kèm theo thông tư hướng dẫn
để áp dụng. Cụ thể các VAS được ban hành qua từng giai đoạn như sau:
Đợt 1, ban hành ngày 31/12/2001, gồm 4 chuẩn mực:
- Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho;
- Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình;
- Chuẩn mực kế tốn 04 – Tài sản cố định vơ hình;
- Chuẩn mực kế tốn 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
(Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính).
Đợt 2, ban hành ngày 31/12/2002, gồm 6 chuẩn mực:
- Chuẩn mực kế toán 01 – Chuẩn mực chung;
- Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản;
- Chuẩn mực kế toán 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đối;
- Chuẩn mực kế toán 15 – Hợp đồng xây dựng;

- Chuẩn mực kế toán 16 – Chi phí vay;
- Chuẩn mực kế tốn 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
(Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính).
Đợt 3, ban hành ngày 30/12/2003, gồm 6 chuẩn mực:
- Chuẩn mực kế toán 05 – Bất động sản đầu tư;
- Chuẩn mực kế toán 07 – Các khoản đầu tư vào cơng ty liên kết;
- Chuẩn mực kế tốn 08 – Thơng tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh;
- Chuẩn mực kế tốn 21 – Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực kế tốn 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào cơng
ty con;
- Chuẩn mực kế tốn 24 – Thông tin các bên liên quan.
7


Kế tốn tài chính

(Theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thơng tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính).
Đợt 4, ban hành ngày 15/02/2005, gồm 6 chuẩn mực:
- Chuẩn mực kế toán 16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chuẩn mực kế tốn 22 – Trình bày và bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tín dụng tương tự;
- Chuẩn mực kế tốn 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
- Chuẩn mực kế toán 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Chuẩn mực kế toán 28 – Báo cáo bộ phận;
- Chuẩn mực kế tốn 29 – Thay đổi chính sách kế tốn, ước tính kế tốn và các sai
sót.
(Theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số 20/2006/TTBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính).
Đợt 5, ban hành ngày 28/12/2005, gồm 4 chuẩn mực:

- Chuẩn mực kế toán 11 – Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực kế toán 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng;
- Chuẩn mực kế toán 19 – Hợp đồng bảo hiểm;
- Chuẩn mực kế toán 30 – Lãi trên cổ phiếu.
(Theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số 21/2006/TTBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính).
2.2.3. Cơ sở ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực Việt Nam được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế
đã được ban hành nhưng có sửa đổi bổ sung một số điều, được thể hiện rõ ở khoản 2 điều
8 Luật kế tốn số 03/2003/QH1: “Bộ Tài Chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở
chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật kế toán”.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế toán
quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế tốn chỉ chú trọng cho mục đích tính
thuế sang một hệ thống kế tốn tồn diện hơn, gần hơn với những quy định báo cáo tài
chính phức tạp trong các chuẩn mực kế tốn quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hịa quốc tế
về hoạt động kế tốn.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được dịch ra tiếng anh tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên tồn thế giới có thể
8


Kế tốn tài chính

tiếp cận dễ dàng với hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam. Điều này khơng chỉ góp
phần hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp với
sự hội nhập kế tốn ở các nước có nền kinh tế thị trường mà quan trọng hơn là tạo môi
trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên, tính đến nay chuẩn mực kế tốn Việt Nam vẫn chưa tương đương với
chuẫn mực kế toán quốc tế. Đã có 5 đợt Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán
với 26 chuẩn mực kế toán.
Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có (bao gồm 9 IFRS

và 29 IAS) thì Việt Nam cịn thiếu nhiều chuẩn mực tương đương. Điều đó cho thấy có
một số chuẩn mực kế tốn mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để soạn thảo nhằm đáp ứng
nhu cầu hạch toán kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại mà các giao
dịch mới phát sinh ngày một nhiều và bản chất của các giao dịch kinh tế ngày một phức
tạp. Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn cho các doanh nghiệp xử lý các giao dịch khi
chúng phát sinh sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính cũng như khơng đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Một vấn đề lớn đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán ở Việt
Nam là hiện nay chưa có một khung khái niệm (conceptual framework) để cung cấp nền
tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực
kế toán. Mục đích của việc xây dựng khung khái niệm là để đảm bảo rằng các chuẩn mực
kế toánquốc tế được soạn thảo không mâu thuẫn với nhau và cung cấp một cơ sở để đánh
giá xem một hành vi không tuân theo chuẩn mực có thể được chấp nhận hay khơng nếu
như nó khơng đi ngược lại các ngun tắc đã được đề ra trong khung khái niệm. Có thể
nói, khung khái niệm có chức năng như hiến pháp của một nước, đề ra các nguyên tắc cơ
bản cho một hệ thống kế toán mà các chuẩn mực kế toán được soạn thảo theo khung khái
niệm này khơng được có bất cứ quy định nào đi ngược lại tinh thần của khung khái niệm
đó.
Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là phải phù hợp với điều kiện thực
tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế chính trị, hệ
thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù hợp với trình độ nguồn nhân lực kế
tốn của Việt Nam. Những vấn đề này chỉ là tạm thời và sẽ dần dần được giải quyết khi
nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn, trình độ của nguồn nhân lực kế toán
tốt hơn.
9


Kế tốn tài chính

2.2.4. Vai trị của chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam

Một là, thu hút vốn đầu tư nước ngồi và góp phần phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp nhà
nước. Trước đây, chỉ có những chính sách tài chính quy định dành riêng cho các doanh
nghiệp Nhà nước mà khơng có các chính sách và quy định đối với doanh nghiệp cổ phần
và trách nhiệm hữu hạn, từ đó khơng tạo ra mơi trường bình đẳng và sự đồng nhất có thể
so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn địi hỏi các doanh
nghiệp phải cơng khai thông tin một cách hữu hiệu để tăng cường thu hút đầu tư. Thêm
vào đó nhu cầu của nhà đầu tư là có một cơ sở để so sánh các công ty với nhau nhằm đưa
ra các quyết định đầu tư bắt đầu nảy sinh cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán
Việt Nam và sự thay đổi trong chính sách đầu tư của Việt Nam.
Do đó, sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán đã đáp ứng nhu cầu minh bạch
hóa thơng tin của doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính có khả năng phản ánh
đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tạo một cơ sở chung để so sánh các
doanh nghiệp với nhau. Không phải chỉ là sự so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở
Việt Nam mà cịn có thể so sánh doanh nghiệp Việt Nam với những doanh nghiệp nước
ngồi và ngược lại. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao khác hẳn với cơ chế
chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước.
Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam vì u
cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo
tài chính trung thực, là một nhân tố tạo lịng tin cho nhà đầu tư nước ngoài do rủi ro đối
với việc thơng tin tài chính khơng được minh bạch hóa ở Việt Nam đã được giảm bớt,
nhà đầu tư nước ngồi có thể an tâm hơn khi đầu tư ở Việt Nam.
Cả hai điều này đã giúp doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn được dễ dàng hơn, là
nền tảng cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Hai là, quản lý tài chính ở tầm vĩ mơ của Nhà nước.
Hệ thống chuẩn mực kế tốn đóng vai trị trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mơ của
Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như: Thuế, thanh tra tài chính... Đối
với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kế toán là một trong

những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có
10


Kế tốn tài chính

liên quan đồng thời thơng qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính các
cơ quan quản lý. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được u cầu
cơng việc.
Ba là, góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm
toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa
nhận thì sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu.
Thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội
dung của các chuẩn mực kế tốn Việt Nam là có sự thống nhất, khơng có sự xung đột với
các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện.

11


Kế tốn tài chính

Chương 3
SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM VỀ CÁC SỰ
KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN
3.1. Về những quy định chung
3.1.1. Mục đích của chuẩn mực
Về mục đích chuẩn mực, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt

Nam khơng có gì khác nhau. Cả hai chuẩn mực đều:
Quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài
chính, các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài
chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm khơng phù hợp với ngun
tắc hoạt động liên tục thì doanh nghiệp khơng được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt
động liên tục.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, cả hai chuẩn mực đều giống nhau: Áp dụng cho việc kế
tốn và trình bày thơng tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
3.1.3. Các thuật ngữ
Cả hai chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều nêu những
thuật ngữ giống nhau:
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian
từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính.
Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh;
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm khơng cần điều chỉnh.
Tuy nhiên, có những điểm khác nhau như sau:

12


Kế tốn tài chính

Đối với chuẩn mực kế tốn Việt Nam, ngày phát hành báo cáo tài chính được hiểu
như sau: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà Giám đốc (hoặc người được
ủy quyền) của đơn vị kế tốn ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên ngoài doanh

nghiệp.
Chuẩn mực nêu rõ Giám đốc doanh nghiệp, hoặc người được ủy quyền sẽ ký phê
duyệt báo cáo tài chính. Đối với chuẩn mực kế tốn quốc tế, thông thường hội đồng quản
trị của doanh nghiệp sẽ phê duyệt báo cáo tài chính, thậm chí có thể trước ngày có phê
duyệt của cổ đơng và ban kiểm sốt.
Như vậy có thể thấy hai khác biệt lớn:
Về chủ thể phát hành: IAS 10: Hội đồng quản trị của doanh nghiệp; VAS 23: Người
được ủy quyền phát hành (giám đốc doanh nghiệp, giám đốc tài chính/kế tốn trưởng).
Về ngày phát hành báo cáo tài chính: IAS 10: là ngày Hội đồng quản trị của doanh
nghiệp phê duyệt phát hành; VAS 23: Doanh nghiệp tự định ngày quyết định phát hành.
Trong chuẩn mực kế toán quốc tế, ngày phát hành báo cáo tài chính được quy định
cụ thể và có ví dụ chi tiết:
Trong một số trường hợp, đơn vị phải nộp báo cáo tài chính cho các cổ đơng để phê
duyệt sau khi báo cáo tài chính được phát hành. Trong các trường hợp như vậy, báo cáo
tài chính được phê duyệt phát hành là vào ngày phát hành chứ không phải vào ngày mà
các cổ đông phê duyệt báo cáo tài chính.
Ví dụ Ban Giám đốc của đơn vị hồn thành dự thảo báo cáo tài chính của năm tài
chính có niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X1 vào ngày 28 tháng 2 năm 20X2.
Vào ngày 18 tháng 3 năm 20X2, HĐQT soát xét báo cáo tài chính và phê duyệt phát
hành. Đơn vị cơng bố lợi nhuận của mình và một số thơng tin tài chính khác vào ngày 19
tháng 3 năm 20X2. Báo cáo tài chính được cung cấp cho các cổ đông và những bên khác
vào ngày 1 tháng 4 năm 20X2. Các cổ đơng chấp thuận báo cáo tài chính tại cuộc họp
thường niên vào ngày 15 tháng 5 năm 20X2 và báo cáo tài chính được phê duyệt sau đó
được nộp cho cơ quan quản lý vào 17 tháng 5 năm 20X2. Báo cáo tài chính được phê
duyệt phát hành vào ngày 18 tháng 3 năm 20X2 (ngày HĐQT phê duyệt phát hành).
Trong một số trường hợp, Ban Giám đốc của đơn vị được yêu cầu phát hành báo
cáo tài chính cho Ủy ban giám sát (chỉ bao gồm những người không điều hành) để phê
13



Kế tốn tài chính

duyệt. Trong những trường hợp như vậy, báo cáo tài chính được phê duyệt phát hành khi
Ban Giám đốc phê duyệt gửi cho Ủy ban giám sát.
Ví dụ Vào ngày 18 tháng 3 năm 20X2, Ban Giám đốc đơn vị phê duyệt phát hành
báo cáo tài chính để gửi cho Ủy ban giám sát. Ủy ban giám sát chỉ gồm những người
khơng điều hành và có thể bao gồm đại diện của người lao động và các bên khác có lợi
ích. Ủy ban giám sát phê duyệt báo cáo tài chính vào ngày 26 tháng 3 năm 20X2. Báo
cáo tài chính được cung cấp cho các cổ đông và những bên khác vào ngày 1 tháng 4 năm
20X2. Các cổ đơng chấp thuận báo cáo tài chính tại cuộc họp thường niên vào ngày 15
tháng 5 năm 20X2 và báo cáo tài chính sau đó được nộp cho cơ quan quản lý vào ngày
17 tháng 5 năm 20X2. Báo cáo tài chính được phê duyệt phát hành vào ngày 18 tháng 3
năm 20X2 (ngày Ban Giám đốc phê duyệt phát hành gửi cho Ủy ban giám sát).”
Chuẩn mực kế tốn quốc tế chi tiết hơn, và có ví dụ cụ thể giúp cho người làm kế
tốn dễ dàng xác định ngày phát hành báo cáo tài chính.
Mặc dù quy định cụ thể, nhưng cả hai chuẩn mực đều quy định về quy trình phát
hành báo cáo tài chính là như nhau, phụ thuộc vào cơ cấu quản lý, yêu cầu và thủ tục cần
tuân thủ về lập, soát xét, kiểm tra và phát hành báo cáo tài chính.
3.2. Về nội dung chuẩn mực
3.2.1. Ghi nhận và xác định
a. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh
Điểm giống nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam là đều yêu cầu
doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính để
phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm cần điều chỉnh.
Đưa ra những ví dụ cụ thể về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn
năm cần điều chỉnh địi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán hoặc ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận,
gồm:
(a)Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, xác nhận doanh nghiệp
có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, địi hỏi doanh nghiệp điều

chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng mới
hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
14


Kế tốn tài chính

Tuy nhiên, đối với chuẩn mực kế toán quốc tế: Yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh
khoản dự phòng liên quan đến một vụ kiện đã được ghi nhận trước đây (được giải quyết
sau ngày báo cáo tài chính) theo chuẩn mực IAS 37 hoặc ghi nhận khoản dự phịng mới.
Khơng chấp nhận các khoản phải thu hoặc khoản phải trả mới.
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp phải lập dự phòng cho một vụ kiện xảy ra trước ngày
31/12/2019 (ngày kết thúc niên độ) là 100.000.000 đồng. Sau đó trước ngày phát hành
báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhận được thơng báo cuối cùng của tịa án về chi phí
phải trả cho vụ kiện là 200.000.000 đồng thì IAS 10 yêu cầu doanh nghiệp phải đưa ra
bút toán điều chỉnh để ghi nhận thêm chi phí cho kỳ kế tốn.
(b)Thơng tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về
một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi
nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như:
i-Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh khoản
phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ
trong năm.
ii-Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng
về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn
kho.
(c)Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua
hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
(d)Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính khơng
được chính xác.
Chuẩn mực kế tốn quốc tế có đề cập thêm việc phân chia lợi nhuận hoặc thanh

tốn các khoản tiền thưởng có thể được xem là sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm cần điều chỉnh. Trong khi chuẩn mực kế toán Việt Nam bỏ qua sự kiện này.
Ngoài ra, một điểm khác biệt lớn nữa, là ở Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn
mực số 23 được ban hành ngày 15/02/2005 theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC của Bộ
tài chính, hơn một năm sau đó đến ngày 20/03/2006 Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng

15


Kế tốn tài chính

dẫn được ban hành. Trong thơng tư hướng dẫn nêu rõ cách hạch toán và quy định rõ tài
khoản áp dụng.
Ví dụ: Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo
tài chính, doanh nghiệp bán hàng tồn kho và có bằng chứng về giá trị thuần có thể thực
hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho bị giảm giá thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào giá bán hàng tồn kho để tính tốn số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập cho lượng hàng tồn kho này. Căn cứ vào số dự phòng phải lập và số dự
phịng đã lập, kế tốn phải điều chỉnh trên sổ kế tốn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn
kho như sau:
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập lớn hơn số dự phòng đã
lập:
Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng đã lập, kế tốn
điều chỉnh sổ kế tốn có thể theo một trong hai cách sau:
(1) Ghi tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phịng phải lập lớn hơn số dự
phịng đã lập)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
(3) Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.

16


Kế tốn tài chính

Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu đã thực
hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(4) Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển
cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Tk 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
b. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm khơng cần điều chỉnh
Hầu như cả hai chuẩn mực đều có điểm tương đồng nhau, doanh nghiệp khơng phải
điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo cáo tài chính về các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế tốn năm khơng cần điều chỉnh.
Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm khơng cần điều
chỉnh như: Việc giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư vốn góp liên doanh, các
khoản đầu tư vào cơng ty liên kết trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Sự giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư
thường không liên quan đến giá trị các khoản đầu tư vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số liệu đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế

toán đối với các khoản đầu tư, tuy nhiên có thể bổ sung giải trình theo quy định tại đoạn
19 (VAS 23), hay đoạn 21 (IAS 10).
Ví dụ thực tế: Cơng ty A nhập khẩu hàng hóa Z và bán tại thị trường trong nước. Tại
ngày 31/12/2019, Cơng ty A có khoản nợ với Cơng ty B (là nhà cung cấp chính của A)
với số tiền 1.000.000 USD. Tỷ giá ngoại tệ tại ngày 31/12/2019 là 1 USD= 23.000 VND,
giá trị quy đổi công nợ tại ngày này là 23 tỷ đồng. Công ty A phát hành báo cáo tài chính
tại ngày 31/01/2020. Trong tháng 01/2020, tỷ giá giữa đồng USD và VND có sự biến
động rất mạnh. Ngày 20/01/2020, Công ty A đã thanh tốn tồn bộ giá trị cơng nợ trên

17


Kế tốn tài chính

cho nhà cung cấp B, với tỷ giá tại thời điểm thanh toán là 1 USD = 24.000 VND, tương
đương số tiền 24 tỷ đồng.
Việc tỷ giá trong tháng 01/2020 có sự biến động mạnh là sự kiện không điều chỉnh.
Tại ngày 31/12/2019, Công ty A quy đổi công nợ phải trả sử dụng tỷ giá được niêm yết
trên thị trường và phản ánh chính xác tình trạng công nợ với nhà cung cấp B tại ngày này.
Thực tế, Cơng ty A hồn tồn có thể lựa chọn việc thanh tốn cơng nợ cho nhà cung cấp
tại ngày 31/12/2019 và nhờ vậy, tránh được các tác động xấu từ chênh lệch tỷ giá trong
năm 2020. Do vậy, Công ty A không cần phải điều chỉnh số liệu báo cáo tài chính tại
ngày 31/12/2019 cho sự kiện này. Giá trị công nợ phải trả nhà cung cấp B vẫn được trình
bày trên báo cáo tài chính với giá trị 23 tỷ đồng. Tuy nhiên, do các sự kiện này có ảnh
hưởng trọng yếu tới tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty A, vì vậy,
trong thuyết minh báo cáo năm 2020, Công ty A thuyết minh bổ sung thêm các thông tin
về: – Sự biến động tỷ giá trong tháng 01/2020; – Ảnh hưởng của sự biến động này tới
tình hình tài chính, kết quả hoạt động của Công ty trong tháng 01/2020.
Về cổ tức, nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm,
doanh nghiệp khơng phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải trả trên

Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu cổ tức được cơng bố sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm nhưng trước ngày phát
hành báo cáo tài chính, thì khoản cổ tức này không phải ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế tốn mà được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy
định tại VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, hay IAS 1.
Ví dụ: Vào tháng 2/2020, Đơn vị A công bố cổ tức 120 tỷ đồng là cổ tức cuối cùng
dành cho cổ đông thường cho năm kết thúc vào 31/12/2019. Như vậy, trong trường hợp
này doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán mà được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
3.2.2. Hoạt động liên tục
Cả hai chuẩn mực đều như nhau:
Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm có dự kiến giải thể
doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá

18


Kế tốn tài chính

sản thì doanh nghiệp khơng được lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động
liên tục.
Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc
kỳ kế tốn năm thì phải xem xét ngun tắc hoạt động liên tục có cịn phù hợp để lập báo
cáo tài chính hay khơng. Nếu ngun tắc hoạt động liên tục khơng cịn phù hợp để lập
báo cáo tài chính nữa thì doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế tốn chứ khơng
phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.
VAS 21 "Trình bày báo cáo tài chính" (hay IAS 1) quy định phải giải trình trong
trường hợp:
(a)Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.
(b)Ban Giám đốc nhận thấy có vấn đề khơng chắc chắn trọng yếu liên quan đến các

sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp. Những sự kiện hoặc điều kiện quy định phải giải trình này có thể phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm.
3.2.3. Trình bày báo cáo
Nhìn chung, trình bày báo cáo tài chính, cả Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam
đều như nhau:
Ngày phát hành báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính và người quyết định
phát hành. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người khác có thẩm quyền yêu cầu sửa
đổi báo cáo tài chính trước khi phát hành, doanh nghiệp phải trình bày việc này.
Điều quan trọng đối với người sử dụng báo cáo tài chính là phải biết là báo cáo tài
chính khơng phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành.
Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế tốn năm
Nếu doanh nghiệp nhận được thơng tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về các sự
kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải trình bày về các sự kiện này trên cơ
sở xem xét những thông tin mới.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính để
phản ánh thơng tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, ngay cả khi thơng tin
19


Kế tốn tài chính

này khơng ảnh hưởng đến các số liệu đã trình bày trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau
ngày kết thúc kỳ kế tốn năm có bằng chứng về việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã
tồn tại trong kỳ kế toán năm.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh
Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là
trọng yếu, việc khơng trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp

phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về:
(a)Nội dung và số liệu của sự kiện;
(b)ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do khơng thể ước tính được các ảnh
hưởng này.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tốn năm khơng cần điều chỉnh cần
phải trình bày trên báo cáo tài chính, như:
(a)Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh
doanh" hoặc việc thanh lý cơng ty con của tập đồn;
(b)Việc cơng bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán
các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng
ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;
(c)Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
(d)Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
(e)Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
(f)Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;
(g)Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đối.
(h)Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc
thuế hoãn lại;
(i)Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
(j)Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn.

20


Kế tốn tài chính

Chương 4
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Việc nghiên cứu sự khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế

toán Việt Nam về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cho chúng ta
cái nhìn ở một gốc độ nhỏ của chuẩn mực kế tốn. Có thể thấy, chuẩn mực kế tốn Việt
Nam còn nhiều điểm khác biệt so với chuẩn mực kế tốn quốc tế. Việc so sánh này giúp
thơng tin về những vấn đề mà Việt Nam cần phải giải quyết để có thể đưa chuẩn mực kế
tốn Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Để đưa các chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với các chuẩn mực kế tốn quốc tế
thì khơng chỉ là vấn đề sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực mà còn phải hồn thiện cơ chế
soạn thảo chuẩn mực và cịn phụ thuộc vào các điều kiện khác như tốc độ phát triển của
nền kinh tế và sự chuẩn bị của các doanh nghiệp.
4.2. Đề xuất một số giải pháp
4.2.1. Một số giải pháp nhằm hồn thiện chuẩn mực kế tốn số 23
Một là, ngày phát hành báo cáo tài chính cần quy định cụ thể.
Hai là, xem việc phân chia lợi nhuận và thanh toán các khoản tiền thưởng sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh. Vì nó mang tính trọng yếu,
việc phân chia lợi nhuận và thanh toán các khoản tiền thưởng của năm nào thì phải được
phản ánh trong báo cáo tài chính của năm đó.
Ba là, việc ban hành thơng tư hướng dẫn phải cùng lúc với ban hành chuẩn mực kế
toán, giúp người làm kế toán dễ dàng hơn trong việc thực hiện. Tránh những hoan mang
khi ra chuẩn mực không biết thực hiện ra sao, đợi đến lúc có thơng tư hướng dẫn thì có
thể đã thực hiện không đúng chuẩn mực
4.2.2. Một số giải pháp nhằm giúp chuẩn mực kế toán Việt Nam tiến gần hơn với
chuẩn mực kế toán quốc tế
a/ Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một
xu thế tất yếu tại Việt Nam
Việt Nam đang thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư của
nước ngồi. Cùng với đó, quá trình phát triển kinh tế thị trường hội nhập kinh tế thế giới,
đem lại nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán. Quy định
21



Kế tốn tài chính

một hệ thống pháp luật về kế toán với đầy đủ cơ sở pháp lý, dựa trên các nguyên tắc được
chấp nhận rộng rãi, một hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán cụ thể, rõ ràng. Khơng
những góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước,
minh bạch thông tin tài chính tạo lịng tin cho các nhà đầu tư trong việc thu hút đầu tư
nước ngồi mà cịn tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
Việt Nam.
Đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với chuẩn mực kế toán quốc tế là một xu thế
tất yếu tại Việt Nam là yêu cầu bắt buộc đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Mục tiêu đã đặt ra, Việt Nam đến năm 2020 sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế
trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán.
Nhiều doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngồi tuy áp dụng các chuẩn mực kế toán
Việt Nam để lập các báo cáo tài chính theo các yêu cầu về lập báo cáo tài chính của Nhà
nước Việt Nam nhưng vẫn sử dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để so sánh
giữa các công ty trong cùng một tập đồn mà hoạt động ở các nước khác nhau có hệ
thống chuẩn mực kế tốn khác nhau.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách gia tăng xuất khẩu và
thiết lập hoạt động ở nước ngoài. Các doanh nghiệp phải chịu sự giám sát chặt chẽ và
phải lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế tốn quốc tế, do có nhiều nước sử dụng
các chuẩn mực kế toán quốc tế để làm điều kiện niêm yết chứng khốn trên thị trường
nước họ (ví dụ như liên minh Châu Âu) hoặc áp dụng toàn bộ chuẩn mực quốc tế mà
khơng sửa đổi.
Như vậy, việc hồn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo hướng đưa các
chuẩn mực kế toán về gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế là xu thế tất yếu của Việt
Nam.Tuy nhiên, việc đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với chuẩn mực kế toán
quốc tế phải được đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội của Việt
Nam.
b/Giải pháp
Một là, tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống văn bản pháp luật về kế toán cho

phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hai là, Đổi mới phương pháp đào tạo, giảng dạy ngành kế toán, tạo điều kiện cho
sinh viên tiếp cận nghiên cứu theo hướng lý luận thay vì chỉ vận dụng những thông tư
hướng dẫn.
22


Kế tốn tài chính

Ba là, Xây dựng và phát triển đội ngũ người làm kế toán, kiểm toán được trang bị
đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đạt được sự công nhận của
khu vực và quốc tế.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ tài chính
Khẩn trương sửa đổi bổ sung cập nhật 26 chuẩn mực kế tốn nói chung và chuẩn
mực kế tốn số 23 nói riêng cho phù hợp với những thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS) hay chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Tổ chức cập nhật kiến thức về kế tốn, về thuế cho các cơng chức, cán bộ ngành tài
chính, ngành thuế, cho các cơ sở giáo dục liên quan.
Tổ chức cập nhật kiến thức về kế toán, về thuế cho người làm kế toán. Chia nhỏ tổ
chức các lớp cập nhật kiến thức ở từng Quận, Huyện,…
4.3.2. Đối với cơ sở giáo dục
Thường xuyên cập nhật những thay đổi của Bộ tài chính đối với các nội dung liên
quan đến lĩnh vực kế toán.
Nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp để cung cấp kiến thức và kỹ năng cho
người học liên quan đến kế tốn.
Tham khảo, liên kết với các trường nước ngồi để có thể trao đổi và tiếp thu kinh
nghiệm đào tạo.
4.3.3. Đối với các doanh nghiệp
Xây dựng và tuyển dụng đội ngũ kế toán đủ năng lực.

Cập nhật những thay đổi của Bộ tài chính liên quan đến các quy định về kế toán,
đồng thời phải hướng dẫn nhân viên kế toán thực hiện đúng.
Tạo điều kiện để nhân viên kế tốn tham gia các khóa học liên quan do cơ quan thuế
hay cơ sở giáo dục tổ chức.

23


Kế tốn tài chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. International Accounting Standard 10 - Events after the Reporting Period, This
version includes amendments resulting from IFRSs issued up to 17 January 2008.
2. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
3. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính.
4. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính.
5. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ Tài chính.
6. Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ Tài chính.
7. Thơng tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính.
8. Thơng tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

24


Kế tốn tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến quý thầy cơ trong Trường
Đại học Cơng nghệ TP. HCM nói chung và các Thầy Cô Viện đào tại sau đại học nói
riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện chuyên đề kinh tế tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ của Thầy Huỳnh Tấn Dũng. Tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến Thầy.
Trong quá làm đề tài, cũng như là trong q trình làm đề tài nghiên cứu, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong Thầy Cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy để tơi học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn các bài đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Kính chúc các Thầy và các bạn dồi dào sức khỏe và thành công.
Xin chân thành cảm ơn!

25


×