Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Tư tưởng ngoại giao của hồ chí minh và sự vận dụng của đảng cộng sản việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 186 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----o0o-----

NGUYỄN THỊ TƯỜNG DUY

TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO CỦA HỒ CHÍ MINH
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - năm 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----o0o----NGUYỄN THỊ TƯỜNG DUY

TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO CỦA HỒ CHÍ MINH
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC và CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THẾ NGHĨA

PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:


1. PGS, TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS, TS. Huỳnh Thị Gấm
PHẢN BIỆN:
1. PGS, TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS, TS. Vũ Đức Khiển
3. PGS, TS. Nguyễn Thanh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa. Những kết luận khoa học trong
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả

NGUYỄN THỊ TƯỜNG DUY


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH .................................... 14
1.1. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO ........................................... 14
1.1.1. Khái niệm ngoại giao ................................................................................ 14
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của ngoại giao ..................................................... 16
1.2. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO

HỒ CHÍ MINH ................................................................................................... 19
1.2.1. Điều kiện hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ........................... 19
1.2.2. Tiền đề hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ............................... 27
1.2.3. Nhân tố chủ quan trong việc hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh ............................................................................................................. 42
1.3. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG NGOẠI
GIAO HỒ CHÍ MINH ....................................................................................... 50
1.3.1. Thời kỳ quan sát, trải nghiệm, tích lũy tri thức và hình thành cơ bản tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh (1890 - 1930) ..................................................... 51
1.3.2. Thời kỳ phát triển, hồn thiện và hiện thực hóa tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh trong tiến trình cách mạng Việt Nam (1930 - 1969) ........................... 56
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 61
Chương 2: NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG
NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 63
2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH ...63
2.1.1. Mục tiêu và đường lối ngoại giao trong tư tưởng Hồ Chí Minh................ 63
2.1.2. Nguyên tắc và phương pháp ngoại giao trong tư tưởng Hồ Chí Minh ...... 84
2.1.3. Sắp xếp và tổ chức lực lượng ngoại giao trong tư tưởng Hồ Chí Minh .. 100
2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH .. .113


2.2.1. Tính kế thừa và phát triển trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ........ 113
2.2.2. Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng trong tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh............................................................................................... 115
2.2.3. Tính nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh .......................... 117
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 121
Chương 3: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................... 123
3.1. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH TRONG

Q TRÌNH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .. .............................................................................. 123
3.1.1.Vận dụng tư tưởng ngoại giao hồ chí minh trong q trình xây dựng đường
lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, bước đầu hội
nhập quốc tế (1986 - 1995) .................................................................................... 123

3.1.2.Vận dụng tư tưởng ngoại giao hồ chí minh trong q trình phát triển đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế (1996 - 2015)………………………………………………………126

3.2. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH TRONG
Q TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .................................... 131
3.2.1. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế ............................................................................................ 131
3.2.2. Thực hiện chủ động hội nhập quốc tế ...................................................... 134
3.2.3. Thực hiện kết hợp ngoại giao kinh tế với ngoại giao chính trị, ngoại
giao văn hóa và ngoại giao quốc phòng - an ninh, ngoại giao nhà nước với
ngoại giao nhân dân, đa dạng hóa các hình thức và chủ thể tham gia hoạt động
ngoại giao…. ............................................................................................. .137
3.2.4. Những thành tựu vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay …………………………………………………………………139


3.3. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY……………………………………………146
3.3.1. Bối cảnh quốc tế, tình hình trong nước tác động đến việc vận dụng tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay……………………………146
3.3.2. Những kinh nghiệm vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong giai

đoạn hiện nay ..................................................................................................... 156
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 163
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 165
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 169
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................... 180


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của quá trình đấu tranh dựng nước và
giữ nước hết sức hào hùng và oanh liệt. Trên thế giới, hiếm có dân tộc nào phải
nhiều lần chống lại những kẻ thù xâm lược lớn mạnh nhất qua các thời đại như
Việt Nam. Sự thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống Tần, chống Ngun
Mơng, chống thực dân Pháp, phát xít Nhật, đế quốc Mỹ là những bằng chứng
hùng hồn khẳng định dù phải đương đầu với những thế lực hung tàn và mạnh
hơn gấp bội lần, nhưng dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường chiến đấu và chiến
thắng với tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Trải qua hơn hai mươi hai
thế kỷ (tính từ cuộc kháng chiến chống Tần từ thế kỷ thứ III trước công nguyên
đến thắng lợi ngày 30 tháng 4 năm 1975), nhân dân Việt Nam đã mất hơn quá
nửa thời gian đấu tranh chống lại mọi kẻ thù xâm lược để bảo vệ non sơng gấm
vóc. Để giữ vững được chủ quyền và độc lập dân tộc, chấn hưng và phát triển đất
nước, nhân dân Việt Nam khơng có con đường nào khác là phát huy sức mạnh
của chủ nghĩa yêu nước và sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, vận dụng sáng
tạo nhiều hình thức đấu tranh trên mọi lĩnh vực. Trong đó, đấu tranh ngoại giao
luôn được chú trọng, ngoại giao được sử dụng như một vũ khí đặc biệt, cả trong
thời chiến lẫn thời bình, cả trong chiến tranh chống giặc ngoại xâm cũng như
trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước. Ngoại giao Việt Nam đã ghi nhiều

dấu son chói lọi, trong đó, dấu son đẹp nhất, kết tinh đầy đủ nhất những giá trị
truyền thống của dân tộc chính là nền ngoại giao trong thời đại Hồ Chí Minh.
Với vai trò đặc biệt, nền ngoại giao Việt Nam hiện đại dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp là chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một
mặt trận quan trọng, tích cực, chủ động. Ngoại giao phối hợp chặt chẽ với các
mặt trận qn sự, kinh tế, chính trị, văn hóa… tạo thành sức mạnh tổng hợp để
quân và dân cả nước viết nên những trang sử sáng ngời chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và ghi những dấu ấn sâu đậm trong lòng nhân dân tiến bộ trên thế giới.


2

Nền ngoại giao hiện đại do chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng và phát triển đã
trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng Việt Nam, góp phần to lớn vào
việc kết hợp sức mạnh toàn dân tộc với sức mạnh thời đại, là vũ khí quan trọng
hàng đầu được sử dụng trong việc giữ vững nền dân chủ cộng hòa của nước Việt
Nam mới (năm 1945), là nhân tố tích cực thúc đẩy nhanh sự kết thúc thắng lợi
của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mỹ (1975),
thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc, đưa
cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh đã đi vào lịch sử với tầm vóc của một anh hùng giải phóng
dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới, một nhà ngoại giao tài ba, tinh tế, hết
sức khéo léo. Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhận xét: “Bác Hồ là một chiến sĩ
quốc tế lỗi lạc, một nhà văn hóa của nhân loại. Với các phẩm chất đó, Hồ Chí
Minh đã trở thành một nhà ngoại giao lớn của dân tộc”[31, tr.198]. Hồ Chí
Minh là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa, và cũng chính là người khai sinh và phát triển nền
ngoại giao cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh xứng đáng là người thầy vĩ đại
của ngành ngoại giao Việt Nam, là người dạy ngành ngoại giao Việt Nam hiện
đại ngay từ buổi đầu tiên.

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi
nhanh chóng và phức tạp. Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang trở thành tất
yếu, tạo ra những thời cơ thuận lợi mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những
nguy cơ khó lường cho các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Trong bối cảnh phức tạp của thế giới, để Việt Nam phát triển và hội nhập
thế giới một cách có hiệu quả cần phải tiến hành đổi mới toàn diện và sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đặc biệt là trên lĩnh
vực ngoại giao. Đổi mới để phát huy sức mạnh nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ từ
bên ngoài, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách mạng


3

trong thời kỳ mới, trong đó đổi mới và đẩy mạnh hoạt động ngoại giao, lấy ngoại
giao làm cầu nối giữa đất nước với thế giới, giữa dân tộc với thời đại, từng bước
nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế là vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên, để có cơ sở và nền tảng ngoại giao vững chắc cả về lý luận khoa học
và thực tiễn, chúng ta phải nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc tư tưởng
Hồ Chí Minh, trong đó nghiên cứu tư tưởng ngoại giao của Người càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghiên cứu tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh khơng
chỉ giúp chúng ta nâng cao nhận thức toàn diện và sâu sắc hơn tư tưởng của
Người, mà cịn góp phần tìm hiểu, khai thác những cứ liệu khoa học để tiếp tục
hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng, nhà nước và nhân dân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định
chọn vấn đề: “Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ
hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng, đồng thời là cơ sở lý luận định
hướng cho việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân dân
ta. Nhận thức sâu sắc giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của tư tưởng ngoại giao
Hồ Chí Minh, các nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu tư tưởng ngoại giao
của Người. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình khoa học được cơng bố theo các
hướng sau:
Một là, một số tác giả đã nghiên cứu, phân tích khái niệm tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh. Về cơ bản, các tác giả cho rằng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh là một bộ phận trong tư tưởng Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của


4

cách mạng Việt Nam; Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm
về đường lối chiến lược và sách lược, bao gồm mục tiêu, đối tượng, lực lượng,
tổ chức và phương pháp đối với các vấn đề quốc tế, chính sách đối ngoại và
hoạt động ngoại giao của Đảng và nhà nước ta. Tiêu biểu cho hướng nghiên
cứu này là các cơng trình: “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao”
(Học viện quan hệ quốc tế, Nxb. Sự Thật, Hà Nội, 1990); “Những bài giảng về
mơn học tư tưởng Hồ Chí Minh” (Nguyễn Khánh Bật, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000); “Góp phần tìm hiểu cuộc đời và tư tưởng Hồ Chí Minh” (Đinh
Xuân Lâm, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); “Góp phần tìm hiểu tư
tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao” (Học viện quan hệ quốc tế, Nxb. Lao động,
Hà Nội, 2002).
Hai là, nhiều tác giả với nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến nguồn
gốc và quá trình hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. Các cơng trình
như: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại một số nội dung cơ bản” (Đỗ Đức

Hinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007); “Sự hình thành về cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh” (Trần Văn Giàu, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997);
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao” (Vũ Dương Huân, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội, 2000); “Danh nhân Hồ Chí Minh - Cuộc đời và những sự kiện” (Trần Đình
Huỳnh, Nxb, Hà Nội, Hà Nội, 2001); “Chủ tịch Hồ Chí Minh trí tuệ của nền
ngoại giao hiện đại” (Nguyễn Phúc Luân, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1999); “Tư tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt
động đối ngoại Việt Nam” (Nguyễn Dy Niên, Nxb. Tổng hợp, Hồ Chí Minh,
2003); “Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về công tác đối ngoại” (Phạm Thành
Dung, Nxb. Tổng Hợp, Hồ Chí Minh, 2003).
Các cơng trình trên đã phân tích về nguồn gốc và quá trình hình thành, phát
triển tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; đã cung cấp những kiến thức cơ bản về
quãng đời thời thơ ấu của Hồ Chí Minh, về ảnh hưởng của chủ nghĩa yêu nước,
tinh hoa văn hóa dân tộc, về những yếu tố thực tiễn được Hồ Chí Minh thẩm


5

thấu khi ở phương Tây đóng vai trị quan trọng hình thành nên tư tưởng ngoại
giao của Người. Các tác giả phân tích tương đối tồn diện và có hệ thống q
trình hoạt động đối ngoại của Hồ Chí Minh qua các thời kỳ cách mạng của Việt
Nam, nêu bật những đóng góp của Người trong việc nhận xét, đánh giá tình hình
trong và ngồi nước, vạch ra đường lối, chính sách, phương pháp đấu tranh
ngoại giao.
Ba là, các nhà nghiên cứu đã khai thác những nội dung cơ bản của tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ở nhiều khía cạnh như chiến lược, sách lược
ngoại giao, mục tiêu ngoại giao, phương pháp và nghệ thuật ngoại giao. Trong
đó có những tác phẩm tiêu biểu:
Tác phẩm “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh” (Nguyễn Dy Niên, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002) là cơng trình hết sức cơng phu và có giá trị.

Tác giả đã trình bày khái qt quá trình hình thành và phát triển tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh, khái quát một số nội dung chủ yếu trong tư tưởng ngoại
giao của Người. Đặc biệt, tác giả đã phân tích khá sâu sắc về phẩm chất, phong
cách, phương pháp, nghệ thuật ngoại giao của Hồ Chí Minh. Trong tác phẩm
này, tác giả cũng chỉ ra những vấn đề mang tính thực tiễn cấp thiết, có ý nghĩa
quan trọng, phục vụ cho việc triển khai thắng lợi đường lối quốc tế, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong bối cảnh quốc tế biến đổi phức tạp
khơn lường.
Tác phẩm “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại - một số nội dung cơ bản”
(Đỗ Đức Hinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007), trong tác phẩm, tác giả
đề cập đến những quan điểm cơ bản trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
như: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quan điểm xun suốt;
hịa bình hữu nghị và hợp tác phát triển là quan điểm nền tảng; độc lập tự chủ
dựa vào sức mình là chính, coi trọng hịa bình đối thoại là quan điểm cơ sở.
Tồn bộ nội dung tác phẩm phản ánh một cách khái quát, có hệ thống những
quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đối ngoại, qua đó khẳng định


6

tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh phản ánh sự vận động đi lên của cách mạng
Việt Nam là phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử nhân loại thời điểm cuối
thế kỷ XIX nửa đầu thế kỷ XX.
Cuốn sách “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh” (Trần Thị Minh Tuyết,
Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2016). Đây là một cơng trình
nghiên cứu cơng phu của tác giả Trần Thị Minh Tuyết. Cuốn sách đã trình bày
về quá trình hình thành và phát triển tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tổng
hợp, đánh giá, phân tích những khía cạnh khác nhau được biểu hiện trong tư
tưởng ngoại giao của Người. Từ đó làm nổi bật giá trị nhân văn mà Người thể
hiện và muốn truyền thụ lại cho nhiều thế hệ người Việt Nam trong hành trình

vươn ra biển lớn.
Bài viết “Phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh” (Vũ Dương Huân, Tạp chí
nghiên cứu Quốc Tế, số 1, 2009). Trong bài viết, tác giả đã khẳng định phong
cách ngoại giao Hồ Chí Minh là nét riêng đặc sắc của Người trong hoạt động
ngoại giao, phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh có liên quan chặt chẽ, là một bộ
phận không tách rời tư tưởng của Người về ngoại giao, là sự định hình của
phương pháp và nghệ thuật ngoại giao. Tác giả đã phân tích những nét đặc trưng
trong phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối
với việc phát triển công tác ngoại giao của Việt Nam đó là: kiên định về chiến
lược, linh hoạt, uyển chuyển về sách lược nhưng quyết đoán và chủ động.
Bên cạnh những cơng trình nổi bật nêu trên, cịn có những cơng trình, bài
viết như: “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế” (Lê Văn n,
Nxb. Lao Động, Hà Nội, 1999); “Hồ Chí Minh với quan hệ ngoại giao Việt Pháp
thời kỳ 1945-1946” (Lê Kim Hải (chủ biên), Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội,
2004); “Hoạt động ngoại giao của chủ tịch Hồ Chí Minh từ 1954 đến 1969” (Trần
Minh Trưởng, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội, 2005); “Ngoại giao Hồ Chí Minh
lấy chí nhân thay cường bạo” (Nguyễn Phúc Luân, Nxb. Công an Nhân dân, Hà


7

Nội, 2003); “Chủ tịch Hồ Chí Minh - dấu ấn trí tuệ trên mặt trận đối ngoại”
(Nguyễn Phúc Luân, Nxb. Công an Nhân Dân, Hà Nội, 2005).
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh được nghiên cứu sâu và bao quát trên
tất cả các lĩnh vực, trong đó ý nghĩa của tư tưởng này đối với cách mạng Việt
Nam, cũng như sự kế thừa, vận dụng sáng tạo linh hoạt tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế cũng được các tác giả dày cơng
nghiên cứu. Tiêu biểu có các cơng trình, bài viết như: “Tìm hiểu giá trị tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới” (Nguyễn Phúc Luân,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995); “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về

thời đại” (Phan Ngọc Liên (chủ biên), Nxb. Lao động, Hà Nội, 2000); “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi
mới” (Đinh Xuân Lý, Nxb. Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2005); “Vận dụng và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng cuộc đổi mới” (Nhiều tác giả, Nxb.
Tổng hợp, Hồ Chí Minh, 2005).
Tác phẩm “Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập
quốc tế” (Ban nghiên cứu lịch sử ngoại giao, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2009), đã tập hợp những bài viết của các nhà nghiên cứu, phân tích, luận giải
một số quan điểm trong tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh như: độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, độc
lập tự chủ gắn liền với đoàn kết, hợp tác quốc tế, đảm bảo lợi ích dân tộc trong
xử lý quan hệ với các nước lớn,… Cuốn sách gồm ba phần: Phần I: Những vấn
đề đặt ra cho ngoại giao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế; Phần II: Vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại; Phần III: Vận dụng phương pháp, phong
cách và nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh.
Vấn đề hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong
khu vực và trên thế giới, cũng như những nhiệm vụ, phương hướng phát triển
của ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ hội nhập cũng được nhiều tác giả tập
trung nghiên cứu. Hướng nghiên cứu này được thể hiện ở những cơng trình như:


8

“Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng trong
giai đoạn mới” (Nguyễn Dy Niên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007);
“Quan hệ kinh tế - văn hóa Việt Nam - Trung Quốc hiện trạng và triển vọng”
(Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc - Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
Quốc gia chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001); “Quan hệ Việt - Mỹ
thời kỳ sau chiến tranh lạnh (1990 - 2000) (Lê Văn Quang, Nxb. Đại học Quốc
Gia, Hồ Chí Minh, 2005); “Q trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại

của Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam” (Trình Mưu, Nơng Thế Lực, Năng
Hồng Giáp đồng chủ biên, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005); “Ngoại giao
hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (1975 - 2002)” (Vũ Dương Huân chủ biên, Nxb.
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2002); “Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000” (Nxb.
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2000); “Trí tuệ và bản lĩnh Hồ Chí Minh” (Bùi
Đình Phong, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2005); “Việt Nam trong thế kỷ
XX” (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002),…
Nội dung chủ yếu mà các cơng trình trên đề cập là tình hình thế giới và
tình hình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc điểm mối quan hệ giữa Việt
Nam với thế giới, những vấn đề đặt ra cho ngoại giao Việt Nam, cũng như
những định hướng hoạt động cho ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Các tác giả cũng nêu lên những bài học kinh nghiệm về ngoại giao trên cơ sở
kế thừa và vận dung tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; khẳng định nguyên tắc
nhất quán của ngoại giao Việt Nam như kiên trì độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, chống chiến tranh xâm lược, thúc đẩy hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các quốc gia; nêu bật những thành tựu ngoại giao trong thời kỳ mới như:
tích cực, chủ động phá thế bị bao vây, cấm vận về kinh tế, chính trị, giải quyết
“vấn đề Campuchia”, bình thường hóa quan hệ Việt -Trung, bình thường hóa
quan hệ Việt - Mỹ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế…
Tác phẩm “Đối ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới” (Phạm Như Chanh,
Phạm Văn Linh, Phạm Xuân Thâu (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia,


9

Hà Nội, 2005). Tác phẩm đã đề cập nhiều nội dung quan trọng trong quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam với các nước, tổ chức trong khu vực và trên thế giới với
phương châm “khép lại quá khứ, hướng tới tương lai”. Tác phẩm đề cập đến
vai trò của ngoại giao nhà nước, ngoại giao nhân dân trong việc thúc đẩy sự
hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng độc lập, chủ quyền, giữ vững hịa bình, ổn định,

cùng phát triển; đề cập đến quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng
giềng; với những nước lớn về tiềm lực kinh tế, chính trị, quốc phịng, an ninh;
với các nước đang phát triển và các tổ chức phi chính phủ đã ủng hộ Việt Nam
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và trong thời kỳ đổi
mới, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Tác phẩm “Quá trình hội nhập khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo
đường lối đổi mới của Đảng” (Đinh Xuân Lý, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003). Nội dung tác phẩm làm rõ sự đúng đắn trong quá trình đổi mới tư duy của
Đảng Cộng sản Việt Nam, từng bước đưa Việt Nam hội nhập thành cơng vào
khu vực. Qua đó, tác phẩm cũng nêu bật được những thành tựu và những vấn đề
đặt ra cho Việt Nam trên con đường hội nhập.
Tác phẩm “Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến năm 2020”
(Phạm Bình Minh (chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010). Đây là
một phần kết quả nghiên cứu của đề tài “Xu thế phát triển của cục diện thế giới
đến năm 2020 và định hướng chiến lược đối ngoại của Việt Nam (KX.04.03/0616) do tác giả Phạm Bình Minh làm chủ nhiệm. Nội dung tác phẩm tập trung
trình bày những vấn đề quan trọng như: lợi ích quốc gia dân tộc trong hoạt động
đối ngoại Việt Nam; trường phái ngoại giao Việt Nam, về độc lập, tự chủ hội
nhập quốc tế, về lòng tin trong quan hệ quốc tế và định hướng chiến lược xây
dựng lòng tin trong quan hệ đối ngoại Việt Nam… Trong cuốn sách, nhóm tác
giả cũng đã đưa ra một số đánh giá và kiến nghị khi nhìn lại quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm qua, đặc biệt là hình ảnh, vị thế
của Việt Nam sau mười lăm năm là thành viên của ASEAN, đề ra một số biện


10

pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam tại các tổ chức, diễn đàn
song phương và đa phương.
Bài viết “Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về hội nhập và đoàn kết quốc
tế” (Vũ Dương Ninh, Tạp chí Cộng sản, số 3, 2010). Bài viết đã đề cập đến

những vấn đề cơ bản trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay ở Việt Nam dưới
ánh sáng của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh như: hội nhập và đoàn kết quốc
tế phải phục vụ mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là Độc
lập - Thống nhất - Chủ nghĩa xã hội; kiên định nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ; hội nhập và đoàn kết quốc tế nhằm tiến tới việc xây
dựng sự hợp tác trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi; hội nhập và đồn kết quốc
tế để “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn”; hội nhập và
đoàn kết quốc tế phải dựa vào lực lượng nhân dân cũng như những lực lượng
tiến bộ trên thế giới.
Tháng 12 năm 2004, Vụ chính sách đối ngoại - Bộ ngoại giao hoàn thành
đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ “Tổng kết chính sách đối ngoại và
quan hệ quốc tế của Đảng và nhà nước ta qua 20 năm đổi mới” (Trần Đức Mậu
chủ nhiệm). Đề tài tập hợp các báo cáo tổng kết của các Vụ thuộc Bộ ngoại giao
về chính sách và quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các đối tác chủ yếu. Đề tài
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc định hướng phát triển cho ngoại giao
Việt Nam thời kỳ mới.
Nhìn chung, các cơng trình, bài viết đã tập trung nghiên cứu tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh ở những mảng chính như: Trình bày khái qt nội dung cơ
bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; khẳng định phong cách ngoại giao Hồ
Chí Minh; nêu bật phương pháp, phương châm, nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí
Minh; tái hiện sinh động cách ứng xử tinh tế, khéo léo của Hồ Chí Minh trong
ngoại giao.
Có thể nói, với những cơng trình đó, việc nghiên cứu tư tưởng ngoại giao
của Hồ Chí Minh đã đạt được những thành cơng lớn, gợi mở nhiều hướng tiếp


11

cận mới; trở thành những tài liệu quý phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và
phát triển tư tưởng của Người trong tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay. Tuy

nhiên, phần lớn các cơng trình chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động ngoại
giao, hoạt động quốc tế mang tính thực tiễn của Người, hay chỉ tập trung nghiên
cứu một mảng, một khía cạnh nhất định trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Do đó, ở góc độ triết học, tác giả luận án mong muốn góp phần làm rõ, sâu sắc
thêm những nội dung của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đặc điểm cơ bản
của tư tưởng đó, và làm rõ sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đầy sôi động, chứa
đựng nhiều biến đổi bất ngờ và phức tạp như hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án: Luận án phân tích và làm rõ: nội dung, đặc điểm cơ
bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án:
Thứ nhất, phân tích bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam và thế giới cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và những tiền đề ảnh hưởng đến sự hình thành tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh; Khái quát quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản và những đặc điểm nổi bật của tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ ba, phân tích sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu:
Nội dung, đặc điểm cơ bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; nghiên
cứu sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam.


12

Phạm vi nghiên cứu của luận án:

Cơ sở, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh;
mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong thời kỳ
cách mạng giải phóng dân tộc; đặc điểm cơ bản của tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh; sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn từ 1986
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận của luận án: Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan
điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam về ngoại giao.
Phương pháp nghiên cứu của luận án:
Để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp chung của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp sử
dụng một số phương pháp khác như: khái quát hóa, phương pháp văn bản học,
phương pháp phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, logic – lịch sử, so sánh đối chiếu, lý luận kết hợp với thực tiễn….
Trong đó, phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu về nguồn gốc
hình thành, quá trình phát triển của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh cũng như
tìm hiểu về các sự kiện, hoạt động ngoại giao mà Hồ Chí Minh đã tiến hành.
Phương pháp logic tìm ra mối liên hệ, đặc điểm cũng như khía cạnh triết học của
những nội dung trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh .
Bên cạnh đó, tác giả còn chú trọng đến phương pháp văn bản học để tìm
hiểu, đọc các tác phẩm và bài viết của Hồ Chí Minh.
Cách tiếp cận của luận án là cách tiếp cận khoa học liên ngành, trong đó,
triết học, sử học là cơ bản.
6. Cái mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, với việc nghiên cứu các nguồn tư liệu về quá trình hoạt động


13


cách mạng nói chung và hoạt động ngoại giao nói riêng của Hồ Chí Minh, luận
án làm rõ đặc điểm tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ hai, luận án khái quát tình hình Việt Nam và thế giới trong giai đoạn
hiện nay; Làm rõ quá trình vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án góp phần nâng cao nhận thức tồn
diện và sâu sắc tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; khẳng định giá trị khoa học và
yêu cầu khách quan của việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; là cơ sở lý luận và kim chỉ
nam cho hoạt động đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân dân ta.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập mơn tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung,
hoặc nghiên cứu chuyên sâu chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao nói
riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.


14

Chương 1
ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH,
PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH

1.1. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO
1.1.1. Khái niệm ngoại giao
Thuật ngữ “ngoại giao” có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là “diploma”. Ở Hy
lạp cổ đại, người ta trao cho sứ giả đi đàm phán với quốc gia khác giấy chứng

nhận, giấy ủy quyền. Sứ giả sẽ trao giấy đó cho người phụ trách công tác đối
ngoại của nước tiếp nhận. Giấy ủy quyền này được gọi là “diploma”. Từ đó, xuất
hiện từ “diplomacy” nghĩa là ngoại giao. Tuy nhiên, bản thân thuật ngữ “ngoại
giao” sau này mới được sử dụng. Vào lúc giao thời giữa thế kỷ XVI -XVII, ở các
nước phương Tây, bên cạnh Quân vương, trong triều đình đã hình thành một cơ
quan chuyên trách về đối ngoại. Nhiệm vụ của cơ quan này là trao đổi công văn,
giữ quan hệ giữa các quân vương, tiếp đón các vị sứ giả, các đoàn đại biểu nước
ngoài. “Ngoại giao” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh vào năm 1645.
Mặc dù xuất hiện từ rất lâu, song khái niệm ngoại giao đến nay vẫn được
hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhà ngoại giao, nhà báo người Anh Harold
Nicolson viết: “Trong ngơn ngữ nói, từ ngoại giao được sử dụng để ám chỉ nhiều
nội dung rất khác nhau. Nó được hiểu là quan hệ đối ngoại. Trong trường hợp
khác lại ngụ ý là đàm phán.Từ đó cũng được sử dụng để nói đến nhiệm vụ, hoạt
động của cơ quan ở nước ngoài của Bộ Ngoại giao. Cuối cùng, từ đó có nghĩa là
khả năng đặc biệt khơn khéo trong đàm phán quốc tế và với nghĩa xấu là xảo
quyệt trong thương lượng” [54, tr.16]. Ông cũng cho rằng: ngoại giao, đó là việc
tiến hành những quan hệ quốc tế bằng cách đàm phán, đó là cách mà các đại sứ,
công sứ… dùng để điều chỉnh và tiến hành những quan hệ này. Đó là cơng tác
hoặc là nghệ thuật của nhà ngoại giao.
Nhà nghiên cứu luật quốc tế người Bỉ, A. Rivie cho rằng, ngoại giao là một


15

khoa học và nghệ thuật của cơ quan đại diện quốc gia và trong việc đàm phán.
Với nghĩa rộng thì từ ngoại giao chỉ tổng thể các cơ quan đại diện của quốc gia,
kể cả Bộ ngoại giao hoặc là tổng thể các đại diện chính trị của họ.
Trong Giáo trình mơn ngoại giao, tác giả Garden khẳng định, với nghĩa
rộng “ngoại giao là khoa học về quan hệ đối ngoại”, còn theo nghĩa hẹp “ngoại
giao là nghệ thuật đàm phán chính thức” [54, tr.17].

Từ điển nổi tiếng của Pháp Le Nouveau Petit Robert định nghĩa: “Ngoại giao
là hoạt động chính trị liên quan đến các mối quan hệ giữa các quốc gia: đại diện
quyền lợi của một chính phủ ở nước ngồi, quản lý cơng việc quốc tế, hướng dẫn và
tiến hành đàm phán giữa các quốc gia” [54, tr.17].
Theo nhà ngoại giao E. Stow, tác giả cuốn Ngoại giao thực hành, thì “ngoại
giao là sự áp dụng trí tuệ và lịch thiệp vào việc tiến hành những quan hệ chính thức
giữa các chính phủ các nước độc lập và đôi khi cả giữa những nước ấy với các nước
chư hầu của họ” [54, tr.14]. Từ điển Oxford của Anh viết: “Ngoại giao là tiến hành
quan hệ quốc tế bằng cách đàm phán, là phương pháp mà các đại sứ, công sứ… sử
dụng để điều chỉnh và tiến hành các quan hệ đó, là cơng tác hoặc nghệ thuật của nhà
ngoại giao” [138, tr.14].
Đại từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xô cho rằng: “Ngoại giao là hoạt
động chính thức của người đứng đầu nhà nước, chính phủ và của các cơ quan
chuyên trách về quan hệ đối ngoại, nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
chính sách đối ngoại của quốc gia, cũng như nhằm bảo vệ quyền lợi quốc gia ở
nước ngoài” [14, tr.359]. Nhà nghiên cứu ngoại giao Liên Xô - V.A. Dorin
nhấn mạnh yếu tố quyền lợi quốc gia. Ông cho rằng ngoại giao là hoạt động
của các cơ quan đối ngoại và của các đại diện quốc gia do quyền lợi của các
giai cấp thống trị quyết định và bảo vệ những quyền lợi và lợi ích quốc gia
bằng phương pháp hịa bình.
Ở Việt Nam, nhận thức về ngoại giao cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Từ
điển tiếng Việt xuất bản năm 2001 viết: “Ngoại giao là sự giao thiệp với nước


16

ngồi để bảo vệ quyền lợi của quốc gia mình và để góp phần giải quyết những
vấn đề quốc tế chung” [135, tr.683].
Trong Giáo trình một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao, Học viện
quan hệ quốc tế Việt Nam viết: “Ngoại giao là một khoa học mang tính tổng hợp,

một nghệ thuật của những khả năng, là hoạt động của các cơ quan làm công tác
đối ngoại và các đại diện có thẩm quyền, là cơng tác đối ngoại của nhà nước, bảo
vệ quyền lợi, lợi ích, quyền hạn quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới,
góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế chung bằng con đường đàm phán và các
hình thức hịa bình khác” [49, tr.19-20]. Từ điển Bách khoa Việt Nam cũng cho
rằng ngoại giao là ngành khoa học mang tính tổng hợp, là hoạt động chính thức
của các cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm quyền thực hiện
các nhiệm vụ chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của nước mình.
Bên cạnh đó, từ điển này cũng nêu ra các loại hình ngoại giao khác nhau như:
ngoại giao nhân dân, ngoại giao pháo hạm, ngoại giao đôla, ngoại giao bóng bàn,
ngoại giao khơng chính thức, ngoại giao chính thức….
Tóm lại, có thể hiểu thuật ngữ ngoại giao như sau: Ngoại giao là hoạt động
của nhà nước, các cơ quan chuyên trách và nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ của chính sách đối ngoại quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia; là
cơng cụ thực hiện chính sách đối ngoại quốc gia, là tổng thể những biện pháp phi
quân sự, những phương pháp, những thủ thuật được sử dụng có tính đến điều
kiện cụ thể và đặc điểm của yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời ngoại giao là nghệ
thuật đàm phán nhằm ngăn chặn, hoặc dàn xếp những xung đột quốc tế, tìm cách
thỏa hiệp và đưa ra những giải pháp có thể được các bên chấp nhận, cũng như
việc mở rộng và củng cố quan hệ quốc tế.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của ngoại giao
Nhận thức về ngoại giao được xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác
nhau, với nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một số đặc
điểm cơ bản của ngoại giao:


17

Một là, ngoại giao là hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại, là
phương tiện quan trọng nhất, cơng cụ đặc thù trong quan hệ chính trị quốc tế. Nó

là phương tiện dựa trên các nguyên tắc cơ bản của chính sách đối ngoại, được
thực hiện bằng biện pháp hịa bình, thương lượng, đàm phán giữa các bên có lợi
ích liên quan. Chính sách đối ngoại là nền tảng của hoạt động ngoại giao nhà
nước, phản ánh các yếu tố về đường lối, chủ trương, sách lược chính trị quốc tế
của nhà nước, còn hoạt động ngoại giao là những hoạt động có tính cụ thể hóa
các chính sách của nhà nước, làm sống động chính sách đối ngoại. Vì vậy, tiến
hành hoạt động ngoại giao yêu cầu sự nhạy bén, tâm lý và biết vận dụng thời cơ
để thực hiện chính sách đối ngoại.
Hai là, ngoại giao được tiến hành trên cơ sở vị thế, sức mạnh quốc gia, các
yếu tố trong nước và tình hình chính trị quốc tế. Bất kỳ quốc gia, nhà nước nào
cũng phải tiến hành hoạt động ngoại giao nhằm nâng cao vị thế quốc gia, bảo vệ
độc lập chủ quyền và an ninh của đất nước. Muốn đạt được những mục tiêu đó,
hoạt động ngoại giao phải xuất phát từ chế độ kinh tế, chính trị xã hội của quốc
gia và diễn biến của tình hình thế giới. Trong đó, các yếu tố về kinh tế, văn hóa,
dân tộc, tơn giáo có tác động trực tiếp đến chính sách đối ngoại của quốc gia nói
chung và hoạt động ngoại giao nói riêng. Đồng thời yếu tố bên trong cũng góp
phần quan trọng trong việc đánh giá, nhìn nhận khả năng của quốc gia có thể đáp
ứng như thế nào, đến mức độ nào những nhu cầu quốc tế. Thêm vào đó, đời sống
chính trị quốc tế ln vận động, diễn biến phức tạp, đòi hỏi các quốc gia phải hết
sức nhạy bén, kịp thời nắm bắt để có thể tiến hành ngoại giao một cách thuận lợi
nhất. Cuối cùng, hoạt động ngoại giao là một quá trình trao đổi giữa các quốc
gia, nếu khơng có thực lực trong nước thì khó tranh thủ được những thuận lợi
hoặc hạn chế các thách thức từ bên ngồi.
Ba là, ngoại giao có thể được tiến hành thông qua nhiều chủ thể khác nhau.
Các cơ quan nhà nước, các đảng phái, tổ chức chính trị xã hội, các chính khách,
các tầng lớp nhân dân đều tham gia hoạt động ngoại giao. Trong đó, quan điểm và


18


hoạt động ngoại giao của đảng cầm quyền có vai trò quyết định, các cơ quan
chuyên trách về quan hệ đối ngoại và hoạt động của cán bộ làm công tác ngoại
giao nhà nước đóng vai trị quan trọng. Từ điển Bách khoa Việt Nam viết:“Trước
kia ngoại giao là công việc của các bộ trưởng ngoại giao, các đại sứ hoặc các đặc
phái viên. Trong những thập niên gần đây, các vị đứng đầu quốc gia, đứng đầu
chính phủ cũng làm công việc ngoại giao thông qua những cuộc gặp thượng đỉnh,
những chuyến thăm chính thức, làm việc và đàm phán cấp cao. Ngoại giao còn
được tiến hành trong các hội nghị và gặp gỡ ngoại giao; chuẩn bị và ký kết các
điều ước quốc tế hoặc văn kiện ngoại giao khác gồm hai hay nhiều bên, tham gia
hoạt động của các tổ chức quốc tế và các cơ quan tổ chức này” [135, tr.119].
Bốn là, trong hoạt động ngoại giao, yếu tố con người đóng vai trị quyết
định. Ngoại giao là một hoạt động đa chức năng, mặc dù chủ thể tiến hành ngoại
giao có thể là nguyên thủ quốc gia, chính khách, các nhà ngoại giao chuyên
nghiệp hay người dân thì ngồi những phẩm chất riêng thuộc về cá nhân vẫn phải
tuân thủ những tiêu chuẩn chung như có kỹ năng giao tiếp, đạo đức, lịng tự hào, ý
thức bảo vệ chủ quyền, thể diện của quốc gia. Đặc biệt sự thành bại của hoạt động
ngoại giao phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ ngoại giao chuyên nghiệp. Theo
Hồ Chí Minh, người làm ngoại giao nhất thiết phải có “lập trường tư tưởng vững
vàng; tinh thần trách nhiệm cao, phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, phục vụ
cách mạng; biết bảo vệ danh dự dân tộc; phải hiểu biết nhiều, văn hóa phải cao,
hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, chính sách nước ta và nước sở tại,
tình hình thế giới; phải cẩn thận, khôn khéo, khiêm tốn, thận trọng và biết cảnh
giác, giữ gìn bí mật quốc gia; nắm vững tinh thần tự lực cánh sinh, độc lập tự chủ;
không ngừng rèn luyện, không ngừng học tập nâng cao kiến thức, trình độ mọi
mặt, đặc biệt là ngoại ngữ; phải có ý thức tổ chức kỷ luật cao…” [46, tr.13].
Năm là, ngoại giao mang tính giai cấp sâu sắc, phục vụ cho lợi ích giai cấp.
Nội dung, đường lối, nguyên tắc, mục đích, nhiệm vụ của ngoại giao do chế độ
xã hội của quốc gia, lợi ích của giai cấp cầm quyền quyết định. Chẳng hạn, đối



19

với các nước tư bản phát triển, với mục tiêu bảo vệ và phát triển lợi ích của giai
cấp tư sản cầm quyền, chính phủ các nước này tiến hành ngoại giao theo khuynh
hướng tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và sẵn
sàng can thiệp vào cơng việc nội bộ, thậm chí xâm lược các nước khác. Đối với
các nước xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu đẩy mạnh hợp tác kinh tế trên cơ sở
bình đẳng, cùng có lợi, các nước này tiến hành hoạt động ngoại giao trên tinh
thần hịa bình, hữu nghị, đồn kết quốc tế, tơn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, do nhu cầu lớn về vốn và khoa học công nghệ,
họ tăng cường hợp tác với các nước công nghiệp phát triển, nhưng tìm mọi biện
pháp để bảo vệ chủ quyền quốc gia, hạn chế sự phụ thuộc về chính trị.
1.2. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG NGOẠI
GIAO HỒ CHÍ MINH
1.2.1. Điều kiện hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
Thứ nhất, tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Giữa thế kỷ thứ XIX, ở phần lớn các nước Phương Tây, phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập và giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế. Ở
các nước này, giai cấp tư sản ngày càng lớn mạnh, khơng ngừng tăng cường áp
bức, bóc lột giai cấp cơng nhân, gây ra mâu thuẫn đối kháng không thể dung hịa
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhanh q trình
tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mơ lớn. Sự phát
triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa, việc hình thành các công ty cổ
phần, sự ra đời của các tổ chức độc quyền… là những tiền đề và điều kiện thúc
đẩy chủ nghĩa tư bản thế giới nhanh chóng chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ nhu cầu về thị trường tiêu
thụ trong và ngồi nước, nhu cầu tìm kiếm nguồn ngun liệu, nhân công rẻ mạt



×