Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Các Giải Pháp Nâng Cao Tính Hữu Dụng Của Thông Tin Kế Toán Công Bố Đối Với Nhà Đầu Tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 114 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

VĂN HẢI NGỌC

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU DỤNG CỦA
THƠNG TIN KẾ TỐN CƠNG BỐ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
YZ

Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi với sự
hướng dẫn của thầy PGS.TS Phạm Văn Dược. Các nội dung nghiên cứu và


kết quả trong đề tài là hồn tồn trung thực.

TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 8 năm 2011
Tác giả

Văn Hải Ngọc

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

YZ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại Học
Kinh Tế TP. HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt thời
gian học tập tại trường. Đặc biệt là thầy Phạm Văn Dược đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các NĐT được khảo sát đã hỗ
trợ tơi hồn thành cuộc khảo sát thực tế liên quan đến luận văn này.
Một lần nữa, tơi xin kính chúc sức khoẻ Q Thầy Cơ Trường Đại Học
Kinh Tế, gia đình, bạn bè,....
TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 8 năm 2011.

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
----o0o---BCTC


Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CĐKT

Cân đối kế tốn

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN

Doanh nghiệp

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ


NĐT

Nhà đầu tư

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khốn

TTKT

Thơng tin kế tốn

UBCKNN

Uỷ ban chứng khốn Nhà nước

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

MỤC LỤC
----o0o---LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ
TỐN VÀ YÊU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ
TỐN CƠNG BỐ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN ...........................1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN TRÊN
TTCK .........................................................................................................................1
1.1.1 Vai trị của thơng tin kế tốn ............................................................................1
1.1.2 Sự cần thiết của vấn đề công bố thông tin kế toán trên TTCK ........................2
1.1.2.1 Sự ra đời của TTCK – kết quả tất yếu trong tiến trình phát triển của nền
kinh tế thị trường .......................................................................................................2
1.1.2.2 Sự cần thiết của vấn đề cơng bố thơng tin kế tốn trên TTCK .....................2
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính – thơng tin kế toán quan trọng trên TTCK ..........4
.....................................................................................................................................
1.1.3.1 Bảng cân đối kế toán .....................................................................................4
1.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................4
1.1.3.3 Báo cáo LCTT...............................................................................................5
1.1.3.4 Thuyết minh BCTC.......................................................................................6
1.1.4 Báo cáo kiểm toán và báo cáo soát xét ............................................................8
1.2 YÊU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TỐN
CƠNG BỐ TRÊN TTCK............................................................................................9
1.2.1 Các đặc điểm chất lượng cơ bản ....................................................................10
1.2.1.1 Thích hợp ....................................................................................................10
1.2.1.2 Trình bày trung thực ...................................................................................11
1.2.2 Các đặc điểm chất lượng bổ sung ..................................................................11
khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.


1.2.2.1 Có thể so sánh .............................................................................................11
1.2.2.2 Có thể kiểm chứng ......................................................................................12
1.2.2.3 Kịp thời .......................................................................................................12
1.2.2.4 Có thể hiểu được .........................................................................................12
1.3 THƠNG TIN KẾ TỐN CƠNG BỐ TRONG QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK...........................................................................13
1.3.1 Tỷ số thanh khoản ..........................................................................................14
1.3.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động ...............................................................................15
1.3.3 Tỷ số quản lý nợ .............................................................................................15
1.3.4 Tỷ số sinh lợi ..................................................................................................16
1.3.5 Tỷ số tăng trưởng ...........................................................................................16
1.3.6 Tỷ số giá thị trường ........................................................................................16
1.4 VẤN ĐỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN CỦA TRUNG QUỐC VÀ MỸ ...................................................................17
1.4.1 TTCK Trung Quốc .........................................................................................17
1.4.2 TTCK Mỹ .......................................................................................................20
Bài học cho TTCK Việt Nam .................................................................................23
Kết luận chương 1 ...................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ SỬ
DỤNG THƠNG TIN KẾ TỐN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 NHỮNG YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ TTKT TRÊN TTCK VIỆT NAM................26
2.1.1 Những vấn đề chung về công ty đại chúng ....................................................26
2.1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................26
2.1.1.2 u cầu cơng bố thơng tin kế tốn của các công ty đại chúng trên TTCK
Việt Nam .................................................................................................................27
2.1.2 Những yêu cầu về cơng bố thơng tin kế tốn đối với các công ty đại chúng
chưa niêm yết ..........................................................................................................27
2.1.2.1 Những yêu cầu chung về nội dung, thời hạn và hình thức công bố ...........27
2.1.2.2 Kết cấu và nội dung chủ yếu của hệ thống báo cáo ...................................29

a. BCTC năm...........................................................................................................29
khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

b. Báo cáo kiểm toán BCTC năm ...........................................................................33
c. Báo cáo thường niên............................................................................................35
2.1.3 Những yêu cầu về cơng bố thơng tin kế tốn đối với các tổ chức niêm yết..36
2.1.3.1 Những yêu cầu chung về nội dung, thời hạn và hình thức cơng bố ...........36
a. Những vấn đề chung về tổ chức niêm yết ...........................................................36
b. Những yêu cầu chung về nội dung, thời hạn và hình thức công bố....................38
2.1.3.2 Kết cấu và nội dung chủ yếu của hệ thống báo cáo ....................................41
a. BCTC quí ............................................................................................................41
b. BCTC bán niên và Báo cáo soát xét cho BCTC bán niên ..................................43
c. Hệ thống báo cáo năm .........................................................................................44
2.1.4 Yêu cầu và nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC ..............................44
2.1.4.1 Yêu cầu lập và trình bày BCTC .................................................................44
2.1.4.2 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC .............................................................46
2.2 THỰC TRẠNG CƠNG BỐ TTKT TRÊN TTCK VIỆT NAM. ............................51
2.3 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA NĐT TRÊN
TTCK VIỆT NAM. ...................................................................................................55
2.3.1 Mục đích khảo sát ..........................................................................................55
2.3.2 Đối tượng khảo sát .........................................................................................55
2.3.3 Kết cấu, nội dung chủ yếu của phiếu khảo sát ...............................................55
2.3.4 Thời gian, địa điểm khảo sát ..........................................................................56
2.3.5 Kết quả của cuộc khảo sát ..............................................................................56
2.3.6 Đánh giá về mức độ sử dụng thơng tin kế tốn của NĐT trên TTCK VN ....62
Kết luận chương 2 ...................................................................................................64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU DỤNG CỦA

THƠNG TIN KẾ TỐN CƠNG BỐ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .........................................................65
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ..................................................................65
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ........................................................................66
3.2.1 Hoàn thiện nội dung của hệ thống báo cáo theo quy định hiện hành ............66
3.2.1.1 Bảng CĐKT ................................................................................................66

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

3.2.1.2 Báo cáo KQHĐKD .....................................................................................71
3.2.1.3 Báo cáo thường niên ...................................................................................74
3.2.1.4 Hoàn thiện quy chế lập báo cáo ..................................................................76
a. BCTC năm trình bày số liệu của 3 năm gần nhất ...............................................76
b. Hoàn thiện các quy định về trích lập dự phịng giảm giá chứng khốn..............76
c. Hệ thống báo cáo bằng tiếng Anh .......................................................................77
3.2.2 Nâng cao ý thức và kỹ năng lập BCTC của các công ty đại chúng ..............78
3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sốt TTKT cơng bố ............................80
3.2.3.1 Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của các cơng ty đại chúng ..............80
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập .....................................82
3.2.3.3 Hoàn thiện cơ chế giám sát và đảm bảo
chất lượng của TTKT cơng bố ................................................................................84
3.2.4 Hồn thiện hình thức công bố TTKT .............................................................86
3.2.5 Một số kiến nghị ............................................................................................88
3.2.5.1 Đối với NĐT ...............................................................................................88
3.2.5.2 Đối với các cơ sở đào tạo đầu tư chứng khoán ...........................................91
Kết luận chương 3 ...................................................................................................92
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

LỜI MỞ ĐẦU
*********
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành
trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (nay là SGDCK TP.HCM) vào ngày
20/7/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Đến nay, sau
hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển với nhiều thăng trầm (chỉ số VN Index đạt
mức thấp nhất là 130 điểm vào năm 2003 và đỉnh điểm vào năm 2007 với gần 1.179
điểm), TTCK Việt Nam đã và đang trở thành một kênh huy động vốn trực tiếp có hiệu
quả, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế cả nước (đóng góp trên
40% GDP (2010) vượt mức gấp đôi so với kế hoạch trong chiến lược phát triển
TTCK).
Tuy nhiên, với sự suy giảm liên tục của TTCK Việt Nam từ đầu năm 2011 đến
nay (cụ thể, số liệu thống kê trên cả hai sàn đã có hơn 300 cổ phiếu có giá dưới mệnh
giá, chiếm tỷ lệ gần 50% trên tổng số 673 mã chứng khoán (gồm cả chứng chỉ quỹ)
đang niêm yết), trong khi TTCK thế giới tiếp tục tăng trưởng, TTCK đã trở thành
“gánh nặng” cho hầu hết những ai tham gia thị trường (từ công ty chứng khoán, doanh
nghiệp niêm yết cho đến NĐT). Nhiều NĐT bỏ cuộc vì thua lỗ nặng do giá cả cổ phiếu
biến động quá lớn, các NĐT còn bám trụ với thị trường dường như không "tin tưởng"
vào các công ty niêm yết.
Để khôi phục thị trường giai đoạn hiện nay cũng như tiếp tục hoàn thành chiến
lược xây dựng một TTCK phát triển nhanh, bền vững trong tương lai thì “chìa khóa

vàng” vẫn là dịng tiền và tính thanh khoản trên thị trường, xuất phát từ niềm tin và
tâm lý ổn định của các thành viên tham gia thị trường đặc biệt là NĐT. Chính niềm tin
của NĐT là một nhân tố hết sức quan trọng để gia tăng luồng tiền vào thị trường, tạo
nên những cơn sóng sinh động giúp khôi phục và phát triển TTCK nước ta hiện nay.
Do đó, địi hỏi các DN trên TTCK phải cơng khai minh bạch đầy đủ thơng tin
tài chính. NĐT, những người sử dụng thông tin, bên cạnh việc không ngừng trao dồi,
nâng cao vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế thì cũng cần được đảm bảo về độ tin
cậy của thơng tin được cung cấp. Đây chính là 2 vấn đề cốt lõi mà TTCK Việt Nam
khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

cần phải thực hiện để củng cố, gia tăng niềm tin và tâm lý ổn định của NĐT trên thị
trường, tạo động lực thúc đẩy TTCK phát triển vẹn tồn.
Vì vậy, việc tìm hiểu các yêu cầu và thực trạng công bố thông tin kế toán của
các DN trên TTCK Việt Nam cũng như nắm bắt trình độ và mức độ sử dụng thơng tin
kế tốn cơng bố của NĐT giúp chúng ta có thể đánh giá được tính hữu ích của các
thơng tin kế tốn cơng bố trong q trình ra quyết định của NĐT giai đoạn hiện nay.
Đây chính là cơ sở để giúp chúng ta đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng một
TTCK với cơ chế thơng tin hồn thiện; nâng cao tính hữu ích của thơng tin kế tốn
cơng bố đến NĐT; đảm bảo lợi ích cho NĐT, đặc biệt là NĐT thiểu số.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, tác giả đã chọn đề tài: “Các giải pháp
nâng cao tính hữu dụng của thơng tin kế tốn cơng bố đối với NĐT trên TTCK
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích khẳng định mối quan hệ giữa TTKT công bố với
quyết định của NĐT cũng như xác định mức độ sử dụng TTKT công bố của NĐT trên
TTCK Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
tính hữu dụng của TTKT công bố đến các quyết định đầu tư của họ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Là tính hữu dụng của thơng tin BCTC công bố trên
TTCK Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi thông tin
hữu dụng trên BCTC công bố định kỳ đối với NĐT trong q trình đầu tư vào
chứng khốn dưới hình thức cổ phiếu của các công ty đại chúng, đặc biệt là tổ
chức niêm yết trên TTCK Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các cách tiếp cận hệ thống, phương pháp logic cùng
với phương pháp thống kê, khảo sát thực tế, so sánh, phân tích tổng hợp, đối chiếu,…
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Phụ Lục, Luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công bố TTKT và yêu cầu của NĐT đối với
TTKT công bố trên TTCK.
khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

Chương 2: Thực trạng công bố TTKT và sử dụng TTKT công bố đối với NĐT
trên TTCK Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của TTKT cơng bố đối
với NĐT trên TTCK Việt Nam.


khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan
van12VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG BỐ
THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ YÊU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TỐN CƠNG BỐ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN
TRÊN TTCK
1.1.1 Vai trị của thơng tin kế tốn
Như ta đã biết, kế toán là nghệ thuật của việc phân loại(classifying), ghi
chép(recording), tổng hợp(summarizing) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại một tổ
chức theo những cách thức riêng và góp phần lý giải(interpreting) kết quả của
những nghiệp vụ đó. Chức năng của kế tốn là cung cấp thơng tin kinh tế - tài
chính cho các đối tượng liên quan nhằm đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của một tổ chức. Do đó, nếu những thơng tin kinh tế - tài chính được
cung cấp này càng hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình ra
quyết định thì vai trị của kế tốn sẽ càng được nâng cao và được coi trọng. Với sự
phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và toàn cầu hóa kinh tế nhanh chóng, kế
tốn bây giờ khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin thể hiện mối quan hệ vật
chất – pháp lý về tình hình, kết quả hoạt động của một tổ chức mà nó cịn phải
phục vụ tốt hơn cho cơng tác dự báo, tổ chức, điều hành, kiểm soát và ra quyết

định trong nội bộ tổ chức. Chính vì thế, đã tạo ra sự tách rời kế tốn thành kế tốn
tài chính và kế toán quản trị nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của những
đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.
Nếu như kế tốn tài chính chủ yếu hướng sự quan tâm của mình đến các đối
tượng sử dụng thơng tin ở bên ngồi tổ chức thì ngược lại kế toán quản trị lại
hướng đến việc đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý trong nội bộ của tổ
chức. Tuy tách rời thành hai hệ thống kế tốn khác nhau nhưng giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết, hỗ trợ với nhau trong quá trình cung cấp thơng tin kinh tế - tài
chính cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để điều cuối cùng, cả kế tốn tài chính
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan12
of 102.

-1-


Tai lieu, luan
van13VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

và kế tốn quản trị đều muốn hướng tới chính là cung cấp thơng tin định lượng về
tình hình hoạt động của tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau
trong q trình sử dụng thơng tin và ra quyết định của họ, từ đó nâng cao hơn nữa

vai trị của nghề kế tốn trong thế giới kinh doanh.
1.1.2 Sự cần thiết của vấn đề công bố thông tin kế toán trên TTCK
1.1.2.1 Sự ra đời của TTCK – kết quả tất yếu trong tiến trình phát triển của nền
kinh tế thị trường
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn trong xã hội tăng lên và
trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư,
người thì lại có vốn nhàn rỗi, muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau
trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi nhu cầu vốn khơng ngừng
tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết khơng cịn
đáp ứng được. Lúc này, địi hỏi cần phải có một thị trường cho cung và cầu về vốn
gặp nhau, đó là thị trường tài chính. Thơng qua thị trường tài chính, nhiều khoản
vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho việc phát triển
kinh tế.
Ban đầu, nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về
vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu
cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường
vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên
cạnh việc đi vay ngân hàng thơng qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và
doanh nghiệp cịn huy động vốn thơng qua hình thức phát hành chứng khốn. Khi
một bộ phận các chứng khốn có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện
nhu cầu mua, bán chứng khốn. Từ đó, dẫn đến sự ra đời của Thị trường chứng
khốn với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua,
bán và trao đổi chứng khoán các loại
1.1.2.2 Sự cần thiết của vấn đề cơng bố thơng tin kế tốn trên TTCK
Chức năng quan trọng nhất của TTCK là nhằm huy động những nguồn vốn
tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho DN, các tổ
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu

luan13
of 102.

-2-


Tai lieu, luan
van14VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các
dự án đầu tư thông qua việc phát hành chứng khoán (thị trường sơ cấp) và trao đổi
chứng khốn (thị trường thứ cấp). Chính sự phát hành và trao đổi mua bán chứng
khoán đã tạo ra một mơi trường đầu tư cho cơng chúng, hình thành nên một thị
trường hàng hóa đặc biệt, cao cấp và vượt trội hơn so với các thị trường truyền
thống khác (thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường lao động…). Hàng hóa lưu
thơng và mua bán trên thị trường là chứng khoán các loại (cổ phiếu, trái phiếu và
các cơng cụ tài chính khác có thời hạn trên một năm). Mọi thành viên trong xã hội
đều có thể tự do tham gia vào thị trường từ các cá nhân đầu tư nhỏ lẻ đến các nhà
đầu tư có quy mơ, tổ chức. Giá cả trên TTCK cũng được hình thành dựa trên quan
hệ cung – cầu.
Để TTCK tồn tại và phát triển nhanh, bền vững thì bảo đảm về chất lượng
hàng hóa là nhân tố quan trọng hàng đầu, chất lượng của hàng hóa trên TTCK ở
đây chính là hiệu quả kinh tế hiện tại và giá trị ước tính trong tương lai của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc cơng khai và minh bạch hóa tình hình tài chính của các công
ty đại chúng, đặc biệt là các công ty niêm yết là một yêu cầu tất yếu khách quan

nhằm đảm bảo lợi ích và quyền lợi của các NĐT trên TTCK.
Để nắm rõ tình hình tài chính của DN như: tổng tài sản, các khoản nợ ngắn
hạn và dài hạn mà doanh nghiệp phải đối mặt, tình hình sản xuất và kinh doanh
trong kỳ, khoản tiền thực thu và thực chi trong kỳ… thì NĐT căn cứ chủ yếu vào
các thơng tin kế tốn thể hiện chủ yếu trong hệ thống BCTC của doanh nghiệp.
Chính hệ thống thơng tin kế toán này là cơ sở dữ liệu để NĐT có thể đưa ra những
quyết định đầu tư của mình. Vì vậy, vấn đề cơng bố TTKT trên TTCK là hết sức
cần thiết nhằm tránh tình trạng bất cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các
NĐT trên TTCK, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của họ và từ đó bảo đảm
mơi trường đầu tư lành mạnh cho các NĐT, giúp TTCK hoạt động hiệu quả hơn.
Mặt khác, cơng bố TTKT trên TTCK cũng góp phần giúp cho các cơ quan
chức năng trong quá trình đánh giá giá trị của từng công ty đại chúng, đồng thời
đánh giá tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình của từng ngành nghề,
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan14
of 102.

-3-


Tai lieu, luan
van15VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC


lĩnh vực khác nhau vì các cơng ty đại chúng, đặc biệt là các công ty niêm yết đều
là những công ty lớn, hàng đầu từ những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính – thơng tin kế toán quan trọng trên TTCK
Báo cáo kế toán là sản phẩm cao nhất của quá trình thực hiện kế tốn, do đó
hệ thống BCTC cung cấp những thơng tin kế toán quan trọng trên TTCK.
1.1.3.1. Bảng Cân đối kế tốn
Bảng CĐKT(Balance sheet) hay cịn gọi là báo cáo tình hình tài
chính(Statement of financial position) cho biết tình trạng tài sản, nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm(ngày) cụ thể, thường là cuối tháng,
cuối quí hoặc cuối năm. Đây là một cách thức xem xét một công ty dưới dạng một
khối vốn(tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó(nợ và vốn cổ đơng). Do
đó, tổng tài sản phải bằng với tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Thông tin về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của DN trên Bảng
CĐKT trước hết giúp cho NĐT nắm bắt được tình hình sức khỏe của DN, đánh giá
được khả năng thanh toán ngắn hạn cũng như dài hạn và năng lực của DN trong
việc thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Sau đó, nó cũng
giúp cho việc xem xét và đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của DN.
Các chỉ tiêu trong bảng CĐKT được biểu hiện dưới hình thái giá trị(tiền)
nên có thể tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện có của DN đang tồn tại dưới các
hình thái khác nhau (cả vật chất và tiền tệ, cả vơ hình lẫn hữu hình).
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo KQHĐKD (Income Statement) hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ(Profit
and Loss Account) chỉ ra sự cân bằng giữa doanh thu (thu nhập) và chi phí trong
từng kỳ kế tốn cụ thể như tháng, q hay năm. Báo cáo này là báo cáo riêng rẽ
quan trọng phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của thực thể kinh doanh theo từng loại trong một kỳ kế tốn. Nó cho biết khả năng
sinh lợi của DN, giúp NĐT đánh giá khả năng tăng trưởng của các nguồn lực kinh
tế trong tương lai cũng như khả năng tạo ra dòng tiền từ các nguồn lực hiện có.

HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan15
of 102.

-4-


Tai lieu, luan
van16VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

Hay nói một cách khác, báo cáo KQHĐKD được sử dụng như một bảng hướng
dẫn để xem xét DN hoạt động như thế nào trong tương lai.
Không giống như Bảng CĐKT được xem như là một tấm ảnh chụp(tĩnh),
cho biết tình trạng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của một DN tại một thời
điểm nhất định. Báo cáo KQHĐKD lại được coi như là một cuộn phim(động)
phản ánh kết quả của các hoạt động của DN trong một thời kỳ nào đó.
Báo cáo KQHĐKD trình bày sự thay đổi tình hình tài chính phát sinh từ kết
quả hoạt động trong kỳ dưới cơ sở kế tốn dồn tích, nghĩa là ảnh hưởng của các
giao dịch được ghi nhận không nhất thiết phải đã thu được tiền hay đã chi tiền.
Việc này giúp DN phản ánh tốt hơn kết quả hoạt động và dòng tiền tương lai, đồng
thời thể hiện đầy đủ hơn các tài sản và nghĩa vụ của mình.
1.1.3.3. Báo cáo LCTT

Báo cáo LCTT(Statement of cash flow) là báo cáo phản ánh việc hình
thành(thu) và sử dụng(chi) lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của một DN. Báo
cáo LCTT được coi là cầu nối giữa bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD nhằm cung
cấp những thông tin kế tốn cần thiết để có thể đánh giá được kết quả hoạt động
trong mối tương quan với việc sử dụng các nguồn lực của DN.
Báo cáo LCTT phân loại dịng tiền từ ba hoạt động chính của một DN: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho
người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao
động…
Thông tin về luồng tiền này cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng
tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả
cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà khơng cần đến nguồn tài chính
bên ngồi. Đồng thời, các thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan16
of 102.

-5-


Tai lieu, luan
van17VĂN
of 102.

LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

thông tin khác sẽ giúp người sử dụng TTKT, đặc biệt các NĐT có thể dự đốn
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu
tư gồm: tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản
dài hạn khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền
thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ
trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài
chính); tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi
đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục
đích thương mại)…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiều từ hoạt động tài chính phản ánh việc thay đổi về quy mô
và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã
vay…
Tóm lại, báo cáo LCTT giúp người sử dụng thơng tin kế tốn có thể đánh
giá khách quan hơn tình hình hoạt động kinh doanh của DN cũng như làn tăng khả
năng so sánh giữa các DN khác nhau vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc
sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Từ đó, giúp tối đa hóa lợi ích của các đối tượng sử dụng thông tin.

1.1.3.4. Thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC(Notes to financial statements) là một BCTC hết sức
quan trọng bên cạnh bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD hay báo cáo LCTT. Nếu bộ
ba báo cáo trên cung cấp các thông tin quan trọng về tình hình tài chính của DN,
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan17
of 102.

-6-


Tai lieu, luan
van18VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

thì thuyết minh BCTC là một bản in mạch lạc giải thích chi tiết và bổ sung thông
tin, giúp các NĐT hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tế
của DN.
Bản thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống và cần
nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng thông tin hiểu khi đọc BCTC và so sánh
được với các BCTC của các DN khác. Thông thường, cấu trúc chủ yếu của một
bản thuyết minh BCTC như sau:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn

- Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế tốn được áp dụng
Trong phần này, DN phải đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC
và các chính sách kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và
các sự kiện quan trọng chẳng hạn như về: ghi nhận doanh thu, nguyên tắc hợp
nhất, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp kế tốn HTK, vốn hóa các
khoản chi phí đi vay, các khoản dự phòng, ghi nhận các khoản lãi và lỗ do chênh
lệch tỷ giá hối đối,…
- Thơng tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong các BCTC
khác theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và theo từng BCTC
Bản thuyết minh BCTC sẽ trình bày và phân tích chi tiết hơn các số liệu đã
được thể hiện trong các BCTC khác như bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, báo cáo
LCTT theo quy định của các chuẩn mực kế tốn có liên quan. Việc này được thực
hiện nhằm mục đích làm rõ các BCTC, giúp các đối tượng sử dụng thơng tin có
một cách nhìn chi tiết và cụ thể hơn về tình hình tài chính của DN.
- Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu
Những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu là những thơng tin hết sức
quan trọng trong q trình ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin, đặc
biệt là các nhà đầu tư. Vì vậy nó phải được công khai cho những người sử dụng
BCTC. Theo IAS 1, các DN phải có một báo cáo riêng trình bày về những biến
động trong nguồn vốn chủ sở hữu gọi là báo cáo các thay đổi trong vốn chủ sở
hữu(Statement of changes in equity). Tuy nhiên, theo VAS 21 báo cáo này không
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan18
of 102.

-7-



Tai lieu, luan
van19VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

được báo cáo riêng biệt như các BCTC khác mà nó nằm trong phần thuyết minh
BCTC.
- Những thông tin khác như: những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam
kết, những thông tin tài chính khác, và những thơng tin phi tài chính.
Các thơng tin này chưa được trình bày trong các BCTC khác nhưng nó lại
hết sức cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý, ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định của NĐT.
1.1.4 Báo cáo kiểm tốn và báo cáo soát xét
Hệ thống BCTC là một kênh truyền thông tin chủ yếu và hữu hiệu đối với
những ai quan tâm đến tình hình sức khỏe tài chính của các DN trên TTCK. Tuy
nhiên, ngày nay với sự phức tạp trong môi trường kinh doanh, sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và quyền quản lý làm cho tình trạng bất cân xứng thông tin diễn ra
ngày càng cao. Trong khi, các nhà quản lý thường có xu hướng tìm mọi cách để
cung cấp những thơng tin tài chính đẹp mắt nhằm tối đa hóa lợi ích của bản thân
mình thì các đối tượng ở bên ngồi đặc biệt là NĐT lại muốn minh bạch hóa tình
hình tài chính của DN nhằm đảm bảo lợi ích của các khoản đầu tư mà họ đã bỏ ra.
Vì vậy, kiểm tốn BCTC đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trên TTCK với
ý nghĩa làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các cơng ty đại chúng và tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động và ra
quyết định đầu tư của họ.
Sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán BCTC chính là báo cáo kiểm

tốn. Thực chất, báo cáo kiểm tốn là một bảng thơng báo về kết quả cuộc kiểm
toán BCTC cho người sử dụng BCTC, là những đánh giá của kiểm tốn viên và
cơng ty kiểm tốn về sự phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng
như sự tuân thủ các chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập các BCTC
này. Lưu ý rằng, ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trên báo cáo kiểm toán là một sự
bảo đảm chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu chứ khơng phải đảm bảo tuyệt đối rằng khơng có bất kỳ một sai sót
nào trên BCTC đã được kiểm tốn.
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan19
of 102.

-8-


Tai lieu, luan
van20VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

Đối với các NĐT trên TTCK, khi sử dụng BCTC có báo cáo kiểm tốn về
BCTC đính kèm theo sẽ giúp cho họ đánh giá được độ tin cậy của các thông tin
định lượng trên BCTC, trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn,
hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các DN này. Vì vậy, hiện nay trên

TTCK của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có cả nước ta đều u cầu
bắt buộc phải có báo cáo kiểm tốn đính kèm với BCTC năm của các cơng ty đại
chúng.
Thế nhưng, trong thực tế các NĐT trên TTCK lại phải thường xuyên đưa ra
các quyết định kinh tế xuyên suốt trong cả năm tài chính, do đó họ thường căn cứ
vào các thơng tin tài chính định lượng trên BCTC quý hoặc bán niên mà các công
ty đại chúng cung cấp. Trong khi, Báo cáo kiểm toán lại chỉ đảm bảo cho mức độ
phù hợp của các thông tin tài chính trên BCTC hàng năm, cho nên để giảm thiểu
rủi ro trong các quyết định của mình, họ sẽ tạm thời căn cứ vào một báo cáo khác,
báo cáo này cũng không kém phần quan trọng trong việc tạo niềm tin cho NĐT
trên TTCK khi sử dụng BCTC, đó chính là báo cáo soát xét BCTC.
Nếu như báo cáo kiểm tốn đưa ra sự đảm bảo chắc chắn về tính trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC thì báo cáo sốt xét có sự đảm
bảo thấp hơn, chỉ là sự đảm bảo ở mức độ vừa phải, tức là chỉ đưa ra ý kiến kết
luận là khơng có(hay có) phát hiện ra sự kiện trọng yếu nào làm cho kiểm toán
viên cho rằng BCTC đã khơng được lập phù hợp với chuẩn mực kế tốn hiện hành
và các quy định có liên quan. Hay nói một cách dễ hiểu, báo cáo soát xét BCTC
chỉ cung cấp mức độ đảm bảo vừa phải rằng các thông tin đã sốt xét khơng chứa
đựng những sai sót trọng yếu mà thôi.
1.2 YÊU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA THƠNG TIN
KẾ TỐN CƠNG BỐ TRÊN TTCK
Trong phần trên, chúng ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của hệ thống
BCTC trên TTCK trong vai trò là kênh thông tin giúp các NĐT đánh giá hiệu quả
hoạt động của các cơng ty đại chúng, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
Tuy nhiện, để hệ thống BCTC này thật sự trở nên hữu dụng trong quá trình ra
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan20

of 102.

-9-


Tai lieu, luan
van21VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

quyết định của NĐT thì địi hỏi BCTC cần phải thỏa mãn một số đặc điểm chất
lượng nhất định. Chính việc cung cấp BCTC với những thơng tin kế tốn chất
lượng sẽ giúp cho các quyết định mà NĐT đưa ra phù hợp và có hiệu quả kinh tế
hơn.
Theo dự thảo trong dự án hội tụ IASB – FASB mới ban hành gần đây về
mục đích và các đặc điểm chất lượng của BCTC, đã thống nhất và đưa ra hai đặc
điểm chất lượng cơ bản và bốn đặc điểm chất lượng bổ sung mà bất kỳ một BCTC
nào cũng cần phải đáp ứng. Và đây cũng chính là những yêu cầu mà bất kỳ NĐT
nào trên TTCK cũng mong muốn từ các thơng tin kế tốn trình bày trong hệ thống
BCTC của các công ty đại chúng.
1.2.1 Các đặc điểm chất lượng cơ bản
1.2.1.1 Thích hợp
Thơng tin kế tốn được coi là thích hợp (relevance) khi nó có khả năng làm
thay đổi quyết định của người sử dụng, thông qua việc giúp họ thực hiện hai chức
năng chính là chức năng dự đoán và chức năng xác nhận:
+ Chức năng dự đốn: BCTC sẽ cung cấp những thơng tin đầu vào cho
q trình dự đốn về những triển vọng trong tương lai của DN. Điều này khơng có

nghĩa là DN phải cung cấp các dự báo trên BCTC mà dựa vào chúng sẽ làm giảm
tính khơng chắc chắn trong q trình ra quyết định của các NĐT. Chẳng hạn, trong
báo cáo KQHĐKD yêu cầu phải trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và chi
phí theo từng loại hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính
và các hoạt động khác. Việc phân loại này sẽ giúp cho các NĐT khi đọc báo cáo
sẽ có được những dự đốn cơ bản về kết quả tài chính của DN trong những năm
tới. Một ví dụ điển hình khác nữa là báo cáo bộ phận (segment reporting), báo cáo
này cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh cũng như tài sản, nợ phải trả của DN
chi tiết theo từng bộ phận. Những thông tin này sẽ giúp NĐT dự đoán tương lai tốt
hơn khi phát sinh những biến động ảnh hưởng đến một bộ phận kinh doanh nào đó
của DN, thơng qua việc đánh giá vai trị và tầm ảnh hưởng của bộ phận đó đến
tình hình chung của toàn DN.
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan21
of 102.

- 10 -


Tai lieu, luan
van22VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC


+ Chức năng xác nhận: bên cạnh chức năng dự đoán, các thơng tin trên
BCTC cũng có thể giúp NĐT xác nhận liệu rằng các nhận định trước đây của mình
về DN có chính xác hay chưa và đưa ra những điều chỉnh thích hợp đối với các
nhận định đó.
1.2.1.2 Trình bày trung thực
Để thơng tin kế tốn trình bày trên BCTC thật sự hữu dụng cho NĐT trong
quá trình ra quyết định, địi hỏi các thơng tin này phải được trình bày trung
thực(representational faithfulness), phù hợp với các hiện tượng kinh tế mà DN
muốn phản ánh. Khái niệm “phù hợp” ở đây được hiểu rằng phải ln đặt trong
những hồn cảnh cụ thể của DN. Để trình bày trung thực, thơng tin phải:
+ Đầy đủ: nghĩa là BCTC phải bao gồm mọi thơng tin cần thiết giúp các
NĐT có thể có những nhận định đầy đủ nhất về DN.
+ Trung lập: tức là các thông tin trên BCTC không bị lệch lạc một cách có
chủ ý nhằm đạt đến một kết quả định trước hay chịu ảnh hưởng của một thái độ cá
biệt. Chính sự trung lập sẽ cung cấp một cách nhìn trung thực nhất về các hoạt
động kinh tế của DN.
+ Khơng có sai lệch trọng yếu: trình bày trung thực khơng đồng nghĩa là
phải chính xác. Tức là, các thơng tin trên BCTC chỉ cần khơng có những sai sót
trọng yếu làm ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy của thông tin.
1.2.2 Các đặc điểm chất lượng bổ sung
1.2.2.1 Có thể so sánh
BCTC chỉ thật sự hữu ích khi nó có thể so sánh với năm trước, với DN
khác. Vì vậy, u cầu về tính “có thể so sánh được” nhằm đảm bảo cho các NĐT
có thể nhận thấy sự tương tự cũng như sự khác biệt giữa hai hay nhiều hiện tượng
kinh tế, giữa các thời kỳ khác nhau và giữa các DN khác nhau, từ đó có thể đưa ra
những đánh giá và quyết định đúng đắn.
Để đảm bảo khả năng có thể so sánh địi hỏi các nghiệp vụ kinh tế giống
nhau phải được đánh giá và trình bày một cách nhất quán, tức là sử dụng cùng
phương pháp và thủ tục kế toán trong toàn DN cũng như giữa các thời kỳ khác
HVTH:

VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan22
of 102.

- 11 -


Tai lieu, luan
van23VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

nhau. Tuy nhiên, nhất qn khơng có nghĩa là DN khơng được thay đổi các chính
sách kế tốn khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực. Lúc này, việc yêu cầu
thuyết minh và áp dụng hồi tố là cần thiết để đảm bảo tính có thể so sánh được.
1.2.2.2 Có thể kiểm chứng
Đây là một yếu tố chất lượng cần thiết để đảm bảo cho sự trình bày trung
thực của thơng tin kế tốn trên BCTC. Thơng tin có thể kiểm chứng khi những
người đánh giá (độc lập và đủ năng lực) có sự đồng thuận hay nhất trí rằng:
+ Thơng tin kế tốn trong BCTC đã trình bày trung thực về hiện tượng kinh
tế muốn trình bày mà khơng có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu, hoặc
+ Các phương pháp ghi nhận, đánh giá đã chọn được áp dụng khơng có sai
sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
Cần giải thích rõ khái niệm “thiên lệch” ở đây chính là xu hướng đo lường
nghiêng về một bên nào đó thay vì phải cân bằng giữa hai bên. Thiên lệch có thể

do phương pháp đo lường hoặc là do người đo lường, có thể là do vơ tình hay cố
ý. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên
lệch do người đo lường hơn là do phương pháp đo lường thơng qua việc thực hiện
lại các thủ tục kiểm tốn.
1.2.2.3 Kịp thời
Kịp thời tức là thơng tin kế tốn trên BCTC phải được cơng bố cho NĐT
trước khi nó mất ảnh hưởng đến quyết định của họ, kịp thời là một khía cạnh hỗ
trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì khơng thể làm cho thơng tin thích hợp
nhưng nếu thiếu kịp thời thì có thể làm mất đi tính thích hợp.
Tuy nhiên, thơng tin càng kịp thời thì lại ảnh hưởng đến độ tin cậy của
thơng tin vì muốn cung cấp thơng tin đáng tin cậy địi hỏi phải có một khoảng thời
gian nhất định. Do đó, địi hỏi phải có sự cân đối giữa tính kịp thời và tính đáng tin
cậy của thơng tin.
1.2.2.4 Có thể hiểu được
Để BCTC thật sự hữu ích cho NĐT thì nó phải “có thể hiểu được”, nghĩa là
BCTC phải trình bày các thơng tin một cách rõ ràng và súc tích. NĐT ở đây phải
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan23
of 102.

- 12 -


Tai lieu, luan
van24VĂN
of 102.
LUẬN

THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

là những người có một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh, kế tốn… và có
thiện chí, nỗ lực nghiên cứu kỹ lưỡng để có thể đọc và hiểu được BCTC.
Tuy nhiên, các thơng tin thích hợp, cần thiết cho việc ra quyết định không
được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì lý do chúng q phức tạp hoặc khó hiểu đối với
một số đối tượng sử dụng. Trong những trường hợp như thế, họ có thể sử dụng sự
trợ giúp từ các chuyên gia để tư vấn trong quá trình ra quyết định.
1.3 THƠNG TIN KẾ TỐN CƠNG BỐ TRONG QUÁ TRÌNH RA QUYẾT
ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK
Việc cơng khai và minh bạch hóa tình hình tài chính của DN thông qua hệ
thống BCTC trên TTCK nhằm giúp cho NĐT, những người tài trợ vốn chủ yếu
của công ty có thể tiếp cận gần hơn với các thơng tin kế tốn, từ đó giúp họ đưa ra
những quyết định đầu tư hợp lý và có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, q trình vận
dụng các thơng tin kế tốn được công bố này không phải là đơn giản, dễ thực hiện
mà đó là một q trình phức tạp, địi hỏi một vốn kiến thức và sự hiểu biết nhất
định về kế tốn nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Cụ thể, các NĐT phải
thơng qua việc phân tích BCTC một cách chi tiết, kỹ lưỡng mới có thể nắm bắt
được tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của DN và từ đó đưa ra những quyết
định sáng suốt nhất.
BCTC phản ánh tình hình tài chính của một DN tại một thời điểm hoặc qua
một thời kỳ hoặc là cả hai. Tuy nhiên, tự thân các BCTC này chỉ mới cung cấp các
dữ liệu tài chính(financial data) chứ chưa cung cấp nhiều các thơng tin tài
chính(financial information) để NĐT có thể sử dụng cho q trình ra quyết định
của mình. Do đó, hệ thống BCTC cần phải được đưa vào phân tích với nhiều
phương pháp và cơng cụ kỹ thuật khác nhau, từ đó sẽ giúp NĐT “hiểu rõ các con
số” trên BCTC, chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Khi đó, mới có thể nắm
bắt chính xác nhất về tình hình tài chính hiện tại của DN cũng như đưa ra các đánh

giá có căn cứ về tình hình tài chính trong tương lai, nhằm phục vụ cho quá trình ra
quyết định của mình.

HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan24
of 102.

- 13 -


Tai lieu, luan
van25VĂN
of 102.
LUẬN
THẠC SĨ

GVHD: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

Có rất nhiều kỹ thuật phân tích tài chính được các NĐT áp dụng trong q
trình phân tích BCTC, chẳng hạn như phân tích tỷ số, phân tích xu hướng, phân
tích cơ cấu… Trong đó, phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và
quan trọng nhất mà các NĐT hay bất kỳ một đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn
nào khác như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ hoặc các cơ quan chức năng
thường sử dụng trong q trình ra quyết định của mình.
Phân tích tỷ số tài chính nghĩa là sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và
đánh giá tình hình hoạt động cũng như thực trạng tài chính của DN. Có nhiều loại
tỷ số tài chính khác nhau theo các cách thức phân loại khác nhau.

+ Nếu như căn cứ vào cách thức sử dụng số liệu: thì tỷ số tài chính có thể
chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng CĐKT, tỷ số tài chính
xác định từ báo cáo thu nhập (hay báo cáo KQHĐKD) hay tỷ số tài chính
xác định từ cả bảng CĐKT và báo cáo thu nhập.
+ Nếu như dựa vào mục tiêu phân tích: thì tỷ số tài chính có thể chia thành
các nhóm chính sau: các tỷ số thanh khoản, tỷ số hiệu quả hoạt động, tỷ số
quản lý nợ, tỷ số khả năng sinh lợi, tỷ số tăng trưởng và tỷ số giá thị trường.
Trong nội dung bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích tỷ số tài chính
theo cách thức phân loại thứ hai, tức là dựa vào mục tiêu phân tích, bởi vì việc
phân loại này giúp cho NĐT có thể dễ dàng hơn trong việc đánh giá tình hình tài
chính trong q khứ, hiện tại cũng như khả năng phát triển trong tương lai của
DN.
1.3.1 Tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường tình hình và khả năng thanh tốn nợ
của cơng ty. Chính tình hình và khả năng thanh toán của DN sẽ phản ánh rõ nét
chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, khả năng
thanh tốn sẽ cao, DN sẽ ít cơng nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm
dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng DN
mất khả năng thanh tốn, chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản cơng nợ phải thu,
phải trả dây dưa, kéo dài.
HVTH:
VĂN
HẢI NGỌC
khoa luan, tieu
luan25
of 102.

- 14 -



×